Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.44 KB, 79 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với mục tiêu phát triển kinh tế thị trường, định hướng XHCN có sự
quản lý của nhà nước, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển, tăng trưởng toàn
diện và bền vững, tốc độ tăng GDP đạt ở mức tương đối cao, những năm
gần đây luôn ở mức gần 10% từ đó thúc đẩy sự phát triển của nhiều nghành
nghề, nhiều lĩnh vực đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Có được
những thành tựu đó một phần không nhỏ là do sự đóng góp của NHTM với
các chức năng của mình đặc biệt là chức năng trung gian TD, các NHTM
thực sự là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh những đóng góp
chung cho nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của
nhà nước, bản thân các NHTM còn tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của mình và tất yếu họ phải đối mặt với những rủi ro.
Với các NHTM thì hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận
nhưng trong quá trình kinh doanh các NH cũng luôn phải đối đầu với những
rủi ro. Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay thì việc tìm kiếm lợi nhuận
chủ yếu vẫn từ hoạt động TD, Mặt khác đa số các NHTM hiện nay đều có
chiến lược mở rộng thị phần TD, vì thế RRTD sẽ gây ra những thiệt hại lớn
cho các NH và nó trở thành vấn đề nổi cộm cần đựợc NH quan tâm giải
quyết. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của các NH trên con đưòng tìm
kiếm lợi nhuận thì việc phòng ngừa và hạn chế RRTD là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, từ đó đảm bảo an toàn vốn, kết hợp với mức
tối ưu hoá lợi nhuận và rủi ro, nâng cao sức cạnh tranh, từ đó đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi NH. Do đó, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro TD đã và đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHTM hiện nay.
Từ những nhận thức đó em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa
và hạn chế RRTD tại NHN
0
&PTNT Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá” để làm


khoá luận tốt nghiệp của mình.
SV: Lê ThÞ Oanh - 1 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
Thực hiện đề tài này giúp em đánh giá đựơc những vấn đề mang tính
lý luận về RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung từ đó
vận dụng cụ thể vào tình hình thực tế tại NH mình đang công tác để đề ra
các giải pháp góp phần phòng ngừa và hạn chế RRTD, nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
* Những vấn đề mang tính lý luận về RRTD trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
* Phân tích thực trạng RRTD tại NHN
0
&PTNT Nghi Sơn Tỉnh Thanh
Hoá. Những mặt đựơc, chưa đựơc, nguyên nhân tồn tại, các biện pháp đã
thực hiện nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD.
* Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHN
0
&PTNT
Nghi Sơn -Tỉnh Thanh Hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là rủi ro
trong hoạt động TD.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng RRTD tại NHN
0
&PTNT
Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
gồm: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và một số phương

pháp khác như phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về RRTD của NHTM trong nền kinh tế thị
trường
Chương II: Thực trạng RRTD tại NHN
0
&PTNT Nghi Sơn -Tỉnh Thanh
Hoá
Chương III: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại
NHN
0
&PTNT Nghi Sơn -Tỉnh Thanh Hoá
SV: Lê ThÞ Oanh - 2 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Ngân hàng thương mại và những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Hoạt động cơ bản ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
NHTM là loại hình tổ chức TD được tham gia thực hiện toàn bộ hoạt
động NH và hoạt động khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng tiền gửi đó để cấp TD cho
nền kinh tế và cung cấp dịch vụ thanh toán.
Các NHTM có thể được tổ chức dưới các hình thức sở hữu khác nhau
như: NH sở hữu nhà nước, NH cổ phần, NH liên doanh, chi nhánh NH
nước ngoài.

Hoạt động truyền thống của các NHTM là huy động vốn, nhận tiền gửi
không kỳ hạn, làm trung gian thanh toán, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại.
- Trung gian TD:
NHTM tập trung thu hút những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội tạo
thành quỹ cho vay, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Với vai trò này NHTM đã khắc phục được hạn chế từ tín dụng trực
tiếp. Để thực hiện vai trò này NHTM cần phải giải quyết câu hỏi: thu hút
vốn từ lĩnh vực nào, chủ thể nào, đáp ứng vốn cho nhu cầu gì, chủ thể nào?
- Trung gian thanh toán:
Xuất phát từ hoạt động thường xuyên chủ yếu của NHTM là nhận tiền
gửi, từ đó NH trở thành thủ quỹ cho mọi chủ thể xã hội, như vậy nó trở
thành trung gian thanh toán.
SV: Lê ThÞ Oanh - 3 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
Với vai trò này NHTM đã góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
Góp phần tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng đầu tư ra
nước ngoài:
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp (FDI): Hệ thông các NHTM cung cấp các dịch vụ
NH, qua đó tạo cơ sở hạ tầng về tài chính, đây là một trong những yếu tố
mà nhà đầu tư nước ngoài cân nhắc khi họ đưa ra quyết định đầu tư.
Đầu tư gián tiếp (Đầu tư vào danh mục chứng khoán): NHTM tham
gia hoạt động trên thị trường chứng khoán với tư cách môi giới, bảo lãnh,
phát hành, tư vấn đầu tư, từ đó góp phần tạo nên sự phát triển của thị
trường chứng khoán tạo môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Đầu tư ra nước ngoài:
Bằng việc mở rộng hoạt động ra nước ngoài, các NHTM sẽ có khả

năng tiếp tục cung ứng các dịch vụ NH cho các nhà đầu tư ra nước ngoài,
qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn ra nước ngoài.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho nền kinh tế.
+ Kinh doanh dịch vụ:
Chuyển tiền tư vấn uỷ thác, bảo quản tài sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm…
+ Thực hiện nghiệp vụ phái sinh: Đó là giao dịch về kỳ hạn, tương
lai, quyền chọn, hoán đổi.
+ Nghiệp vụ ngoại bảng:
Là nghiệp vụ bảo lãnh NH, các cam kết khác.
1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Hoạt động thường xuyên và chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và
kinh doanh tiền gửi.Thể hiện:
Trên báo cáo cân đối tài sản: Tổng huy động tiền gửi trên tổng vốn.
Tổng cho vay trên tổng tài sản có chiếm tỷ trọng lớn.
Trên báo cáo thu nhập chi phí: Thu lãi cho vay, trả lãi tiền gửi chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
SV: Lê ThÞ Oanh - 4 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
Từ đó chúng ta có thể nhận xét: Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
NH cần quan tâm đến các biện pháp bảo đảm an toàn trong kinh doanh,
qua đó duy trì uy tín đối với khách hàng.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài
dự tính (Cả bên tài sản và bên nguồn vốn). Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi
suất:
+ Do không cân xứng về kỳ hạn tài sản có và kỳ hạn tài sản nợ.
+ Do lãi suất trên thị trường thay đổi: làm giảm thu nhập và làm giảm
giá trị tài sản của NH.
1.1.2.2. Rủi ro hối đoái

Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất mà Ngân hàng phải chịu
khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Nguyên nhân gây ra
rủi ro hối đoái gồm:
+ Do NH duy trì trạng thái ngoại tệ không cân xứng ( Chênh lệch
giữa tài sản có ngoại tệ và tài sản nợ ngoại tệ về khối lượng và kỳ hạn).
+ Do tỷ giá hối đoái thay đổi: Tỷ giá hối đoái thay đổi do các nguyên
nhân như: chênh lệch giá cả hàng hoá quốc gia, chênh lệch lãi suất hai
đồng tiền, thị hiếu người tiêu dùng, chính sách chính phủ.
1.1.2.3.Rủi ro tín dụng
RRTD là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các loại RRTD gồm:
+ Rủi ro đọng vốn: Liên quan về mặt thời gian khi đến hạn khách hàng
không trả được nợ ngay dẫn đến ảnh hưởng kế hoạch kinh doanh của NH.
+Rủi ro mất vốn: Liên quan về mặt số lượng, khách hàng không trả
một phần hoặc toàn bộ cho NH.
SV: Lê ThÞ Oanh - 5 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2.4. Rủi ro khác.
- Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là khoản lỗ tiềm tàng mà NH phải gánh chịu khi
không có đủ vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nguyên nhân dẫn đến rủi
ro thanh khoản: Do sự không cân xứng về kỳ hạn, dân chúng mất lòng tin
vào NH, do sự thay đổi lãi suất trên thị trường, do sự thay đổi sở thích của
các nhà đầu tư, do trình độ quản lý của các nhà quản trị NH.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng:
Là khoản lỗ tiềm tàng khi NH phải sử dụng vốn kinh doanh của mình
để thực hiện nghĩa vụ phát sinh theo cam kết trong hợp đồng ngoại bảng.
- Rủi ro công nghệ và hoạt động:
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển

công nghệ không tạo ra những khoản tiền tiết kiệm trong chi phí như đã
tính khi mở rộng quy mô hoạt động.
Rủi ro hoạt động xảy ra khi hoạt động của NH không được thông
suốt làm phát sinh những khoản chi phí ngoài dự tính.
- Rủi ro quốc gia:
Rủi ro quốc gia là những rủi ro mà NH gặp phải khi chịu sự điều
chỉnh không có lợi từ pháp luật, chính sách quốc gia. Thông thường liên
quan đến việc thu hồi tài sản của NH.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.2.1. Khái nệm về rủi ro tín dụng
RRTD là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy: RRTD là khoản lỗ tiềm tàng mà NH gặp phải khi cấp TD
cho khách hàng.
Hay chúng ta có thể khái niệm về RRTD một cách đầy đủ như sau “
RRTD là những thiệt hại, mất mát mà khả năng NH phải gánh chịu do người
SV: Lê ThÞ Oanh - 6 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
vay vốn hay người sử dụng vốn của NH không trả đúng hạn, không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng TD với bất kỳ lý do nào’’.
Đối với NHTM hiện nay hoạt động TD vẫn là hoạt động chủ yếu, nó
đem lại lợi nhuận lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tuy
nhiên cũng có tiềm ẩn rui ro rất lớn. Vì vậy việc mở rộng TD cần phải có
căn cứ hết sức chặt chẽ để hạn chế RRTD ở mức chấp nhận được.
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
RRTD được đánh giá trên số thu hồi vốn vay, các NHTM có thể gặp
phải các trường hợp như thu hồi không đủ vốn và không đúng kỳ hạn, thu
hồi đủ vốn nhưng không đúng kỳ hạn, thu hồi không đủ vốn và không đúng
kỳ hạn. Như vậy chúng ta có thể đánh giá RRTD theo 2 loại: rủi ro đọng

vốn và rủi ro mất vốn.
1.2.2.1. Rủi ro đọng vốn
Rủi ro đọng vốn là khái niệm đề cập đến khả năng khi vốn bị tồn đọng
lớn không cho vay và đầu tư, làm cho thu nhập của Ngân hàng giảm sút.
Rủi ro đọng vốn liên quan về mặt trả nợ. Đối với NHTM thì việc
khách hàng trả nợ đúng hạn lại rất quan trọng, nó liên quan đến khả năng
thanh khoản của NH. Việc khách hàng chậm trả nó sẽ dẫn đến NH thiếu
khả năng thanh khoản những hợp đồng huy động vốn đáo hạn.
Khi gặp rủi ro đọng vốn, những ảnh hưởng cơ bản mà NHTM phải
gánh chịu đó là:
- Về kinh tế: NHTM khi thiếu hụt khả năng thanh khoản sẽ không chủ
động được vốn, cách giải quyết thông thường là các NHTM sẽ đi vay hoặc
bán chứng khoán đầu tư.. cho dù giải quyết bằng cách nào đi nữa thì chúng
ta cũng có thể nhìn thấy rằng chi phí biên cho hình thức này sẽ cao hơn
việc NH tự cân đối vốn theo kế hoạch kinh doanh.
Một mặt phải tăng chi phí huy động vốn mới, mặt khác các món vay
đọng vốn rất khó có khả năng thu đủ lãi, từ đó vừa gia tăng chi phí vừa
giảm thu nhập cho các NHTM.
SV: Lê ThÞ Oanh - 7 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó là việc phát sinh nợ quá hạn buộc NHTM phải tăng chi
phí cho viêc trích lập DPRR.
- Về quản lý: Khi gặp rủi ro đọng vốn, nhà quản lý sẽ bị động không
thực hiện đúng theo kế hoạch kinh doanh, tất yếu chính sách quản lý sẽ
được thay đổi cho phù hợp với sự điều chỉnh KHKD nhằm duy trì cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Về uy tín NH: Trong môi trường kinh doanh hiện nay việc giữ uy
tín là vấn đề hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Khi gặp rủi ro đọng vốn nếu không giải quyết kịp thời để có nguồn vốn bù
đắp phần vốn đọng, thanh toán đúng thời hạn cho các hợp đồng huy động

vốn đáo hạn thì NHTM sẽ mất uy tín đối với khách hàng.
1.2.2.2. Rủi ro mất vốn.
Rủi ro mất vốn là khái niệm đề cập đến khả năng khi NH cấp TD cho
khách hàng mà đến kỳ hạn trả nợ khách hàng không trả một phần hoặc
toàn bộ nợ cho NH.
Rủi ro mất vốn có liên quan đến số lượng tiền vay: NH không thu
được một phần hoặc toàn bộ nợ vay khách hàng.
Khi gặp rủi ro mất vốn: những thiệt hại cơ bản mà NHTM phải gánh
chịu đó là:
- Về kinh tế: Hiệu quả kinh doanh giảm, NH bị thất thoát vốn, vốn
thất thoát đó sẽ làm giảm vốn tự có, đến một mức độ nhất định nào đó
NHTM có thể phải đứng trước nguy cơ phá sản.
Bên cạnh việc mất vốn thì đối với những khoản nợ này đương nhiên
cũng sẽ không thu hồi đủ lãi, việc này sẽ làm thu hẹp chênh lệch lãi suất
của NHTM.
- Về quản lý: Cũng như đã đề cập ở trên, chúng ta thấy rằng khi này
nhà quản lý sẽ bị động về vốn, không thực hiện được KHKD. Mất vốn
thường được đánh giá do khả năng quản lý yếu kém.
- Về uy tín: Các NHTM có tỷ lệ vốn bị thất thoát cao sẽ mất uy tín
trên thi trường tiền tệ, thị trường liên NH, thị trường chứng khoán và mất
SV: Lê ThÞ Oanh - 8 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
cả uy tín với khách hàng gửi tiền vì họ nhìn thấy khả năng quản lý vốn yếu
kém.
Như vậy rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn đều khiến các NHTM sẽ
gặp phải những thiệt hại lớn về kinh tế, về quản lý và uy tín. Việc xây
dựng một tỷ lệ rủi ro cho cho phép sẽ là cần thiết đối với các NHTM trong
việc hoạch định kinh doanh.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Chỉ tiêu đo lường RRTD bằng phuơng pháp định lượng: Để có mức

độ RRTD hợp lý trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì việc đo lường
RRTD sẽ là cần thiết từ đó giúp các nhà quản lý có được biện pháp phòng
ngừa và hạn chế RRTD, việc đo lường đó phải mang tính chất thường
xuyên, có phân tích đánh giá qua sự kết hợp các số liệu lịch sử. Các chỉ
tiêu cơ bản để đo lường RRTD và các nguy cơ tiềm ẩn RRTD:
+ Cơ cấu dư nợ: Nếu dư nợ tập trung quá mức vào một khách hàng,
một ngành nghề, thành phần kinh tế… sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì
vậy việc đề ra giới hạn cho vay tối đa là hết sức cần thiết cho việc chia sẻ
rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ xấu: Theo quyết định 493/2005/QĐ- ngày 22/04/2005 và
QĐ 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 thì nợ xấu bao gồm: Nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Ba nhóm này là cơ sở để
đo lường chất lượng TD của NHTM.
+ Tỷ lệ nợ xấu có khả năng tổn thất/ tổng nợ xấu: Nó được xác định
là nợ nhóm 5/ tổng nợ xấu, đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro gần
như 100%, với nhóm này thời gian quá dài, hoặc những món nợ được đánh
giá theo định tính có mức rủi ro 100%, như vậy qua xử lý thu hồi và qua
đánh giá thì món này rất khó thu. Với loại nợ xấu khi đã xử lý tài sản đảm
bảo để thu nợ mà không đủ sẽ phải dùng đến quỹ DPRR nợ khó đòi để xử
lý.
Chỉ tiêu đo lường RRTD bằng phương pháp định tính: Bao gồm các
công việc từ thẩm định khách hàng, xây dựng quy trình TD kiểm tra trước,
SV: Lê ThÞ Oanh - 9 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
trong và sau khi cho vay. Phương pháp định tính này không cho phép các
nhà quản lý dự đoán trước được mức tổn thất có thể của Ngân hàng nếu
như RRTD xảy ra và vì vậy họ không thể biết trước được nếu RR xảy ra
thì mức độ tổn thất lớn nhất mà Ngân hàng họ có thể chịu đựng được là
bao nhiêu.
Mỗi một chu kỳ của nền kinh tế đều có tác động đến hoạt động kinh

doanh của NH, trong đó hoạt động TD cũng chịu ảnh hưởng đáng kể qua
sự biến động của chu kỳ kinh tế. Với môi trường kinh tế suy thoái sẽ có
xác suất RRTD cao nhất vì ở môi trường kinh tế này khả năng tài chính
của người vay bị ảnh hưởng rất lớn từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng. Trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng hoặc phát triển
các DN SXKD có lãi, từ đó khả năng trả nợ sẽ tốt hơn, SXKD cũng được
mở rộng hơn và là yếu tố cơ bản để kích cầu TD.
1.2.4. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.4.1. Do môi trường pháp lý, chính trị, xã hội.
Hệ thống pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh
doanh của NH một hệ thống pháp lý rõ ràng, đảm bảo được môi trường
kinh doanh lành mạnh cho các DN, đảm bảo một cơ chế cho vay, cơ chế
xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay sẽ tạo ra một điều kiện thuận lợi
cho hoạt động TD của NH từ khi cho vay đến khi thu hồi nợ.
Bên cạnh đó môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho DN không bị động trong SXKD, ổn định sản xuất từ đó hoạch định
chính xác hơn kế hoạch vay vốn trả nợ NH.
Với môi trường chính trị thì mức độ ảnh hưởng của nó đến RRTD
cũng không nhỏ. Chính trị ban hành pháp luật, mặt khác một hệ thống
chính trị ổn định sẽ thu hút đầu tư, thúc đẩy SXKD phát triển. Ngược lại,
hệ thống chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng đến SXKD, suy giảm khả
năng trả nợ của khách hàng làm tăng RRTD.
Với môi trường xã hội như phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng
của một quốc gia, của một thị trường mà DN không thích nghi được sẽ ảnh
SV: Lê ThÞ Oanh - 10 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN đó, suy giảm khả năng trả
nợ làm RRTD tăng.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ thông tin không cân xứng.
Thông tin cân xứng giữa NH và khách hàng sẽ giúp NH có những

quyết định đầu tư có hiệu quả đồng thời giảm thiểu được RRTD. Tuy
nhiên trong thực tế do nhiều lý do khác nhau mà gây ra tình trạnh không
cân xứng về thông tin. NH không có đầy đủ thông tin về khách hàng như
thông tin về bản thân khách hàng, về KHKD,về quản lý kinh doanh, về
tình hình thực hiện phương án, dự án. Ngược lại khách hàng cũng không
có đầy đủ thông tin về NH như quy mô, các dịch vụ đáp ứng, cách thức
giao dịch, giá cả…
Thông tin không cân xứng sẽ dẫn đến “ sự lựa chọn đối nghịch” và “
rủi ro đạo đức”gây rủi ro cho NH:
+ Rủi ro lựa chọn đối nghịch: Trước khi cấp TD do sự không cân
xứng về thông tin NH đã đánh giá về khách hàng không chính xác từ đó
dẫn đến sự lựa chọn cho vay không đúng với thực trạng của khách hàng,
làm tăng RRTD.
+ Rủi ro đạo đức: Thường xảy ra sau khi cấp TD. Rủi ro đạo đức xảy
ra do khách hàng cố tình làm đẹp thông tin về mình để cung cấp cho NH ,
nếu bản thân NH lấy thông tin dó làm cơ sở cho quyết định của mình thì
RRTD là điều khó tránh khỏi.
1.2.4.3. Nguyên nhân do môi trường công nghệ thay đổi.
Yếu tố công nghệ quyết định năng suất lao động, sự thay đổi môi
trường công nghệ trong điều kiện hiện nay rất nhanh, với DN việc theo kịp
sự thay đổi đó không những đáp ứng cho nhu cầu SXKD mà còn là điều
kiện cần thiết cho sự đảm bảo sự cạnh tranh.
Với môi trường công nghệ thay đổi không phải DN nào cũng có đủ
điều kiện về thời gian và tài chính để đáp ứng nhu cầu đó vì thế một công
nghệ lạc hậu sẽ làm giảm đi năng lực cạnh tranh, khả năng SXKD của DN
SV: Lê ThÞ Oanh - 11 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
từ đó làm suy giảm khả năng tài chính, việc trả nợ NH khó khăn hơn, tất
yếu dẫn đến RRTD.
1.2.4.4. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

a. Chính sách tín dụng không hợp lý
Chính sách TD là một hệ thống định hướng tổng thể cho công tác TD
từ khi điều tra khảo sát khách hàng, lựa chọn đối tượng khách hàng, đối
tượng đầu tư, quy trình xét duyệt cho vay…cho đến cơ chế xử lý thu hồi
nợ. Như vậy chính sách TD là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng
TD của NH.
Một chính sách TD không hợp lý có thể là một hoặc nhiều khâu nào
đó không hợp lý trong cả một quy trình TD, hoặc có sự mâu thuẫn trong
các khâu của quy trình TD. Nhìn chung khi chính sách TD không hợp lý sẽ
tạo khe hở cho khách hàng hoặc sự không chặt chẽ đối với quy chế tác
nghiệp của cán bộ TD, cả 2 điều đó dẫn đến RRTD.
Chính sách TD không hợp lý thể hiện:
+ Cơ chế để thiết lập cơ cấu TD không hợp lý: không căn cứ trên cơ
cấu kinh tế địa bàn, khả năng của NH, tình hình kinh tế xã hội, môi trường
cạnh tranh..
+ Chính sách lãi suất không phù hợp, thiếu tính cạnh tranh..
+ Quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ không nâng cao được tinh thần
trách nhiệm của cán bộ NH, dễ tạo sơ hở cho khách hàng.
+ Cơ chế giám sát cán bộ không phù hợp.
b. Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.
- Quy trình TD là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NH kể từ
khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp TD cho đến khi chấm dứt quan hệ TD.
Quy trình TD phù hợp phải thể hiện đầy đủ các bước sau:


SV: Lê ThÞ Oanh - 12 - Lớp: 30B
ThiÕt
lập hồ

Phân

tÝch TD
QuyÕt
đÞnh
TD
Giải
ngân
Giám sát,
thanh lý
TD.
Khoá luận tốt nghiệp
- Nguyên nhân thiếu chặt chẽ trong việc thực hiện quy trình TD:
+ Thông tin trong từng bước thực hiện không chi tiết và đầy đủ.
+ Quan hệ giữa các bước thiếu logic.
+ Thiết lập hồ sơ thiếu cơ sở pháp lý, thiếu tính đầy đủ đối với các
yếu tố ghi trên hồ sơ.
+ Phân tích TD không lựa chọn đúng khách hàng do không cân xứng
về thông tin, đánh giá không đúng mức độ rủi ro của từng khách hàng,
từng khoản vay không hạn chế được sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp của
cán bộ TD NH.
+ Việc quyết định TD: Do có 2 cách trong quyền quyết định TD nên
việc thiếu chặt chẽ trong khâu quyết định có thể là: khi quyết định TD tập
trung vào 1 hoặc 1 nhóm người trong NH sẽ không nâng cao được vai trò
trách nhiệm của người cho vay, khi quyền quyết định TD được quy định
cho từng cán bộ TD thì việc thiếu chặt chẽ sẽ thể hiện ở việc do cán bộ TD
thiếu trình độ hoặc do vi phạm đạo đức nghề nghiệp mà không được kiểm
soát bởi người thứ 2.
+ Việc giải ngân: Việc giải ngân bằng tiền mặt thông thường khó
kiểm soát được mục đích vay vốn, đây là nguyên nhân có thể dẫn đến rủi
ro đạo đức.
+ Giám sát thanh lý tín dụng: Nguyên nhân thiếu chặt chẽ ở khâu

này đó là quá trình giám sát sử dụng vốn không được thường xuyên, có thể
dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, là nguyên nhân dẫn đến suy
giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Ở khâu thanh lý nợ: Khi xảy ra trường hợp phải xử lý TSBĐ để thu
hồi nợ mà hồ sơ đảm bảo tiền vay thiếu chặt chẽ, các điều kiện xử lý nợ
không thuận lợi cho NH sẽ dẫn đến không thu hồi được nợ, đây là trong
những nguyên nhân rủi ro mất vốn.
c. Trang thiết bị không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Với mỗi yêu cầu công việc thì trang thiết bị luôn là yếu tố hỗ trợ cơ
bản nhất.
SV: Lê ThÞ Oanh - 13 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
Với một trang thiết bị lạc hậu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của NH như: hạn chế việc hỗ trợ điều hành, thiếu thông tin
hoặc việc cập nhật thông tin chậm, nếu đó là thông tin phòng ngừa rủi ro
thì qua là nguy hiểm cho NH, NH sẽ ra những quyết định không đúng dắn,
không những thế NH còn bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, cơ hội xử lý nợ… như
vậy với trang thiết bị không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng sẽ là
nguyên nhân dẫn dến RRTD.
d. Cán bộ ngân hàng.
+ Trình độ chuyên môn: Sự hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và đặc biệt sự thiếu hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng sẽ
dẫn đến quyết định sai lầm trong cấp TD như chọn khách hàng không
đúng, xác định mức cho vay vượt quá nhu cầu vốn thực tế, đánh giá giá trị
TSBĐ nợ vay thiếu chính xác. Đối với cán bộ quản lý việc thiếu trình độ
chuyên môn sẽ thiếu đi khả năng kiểm soát, quản lý điều này chắc chắn
dẫn đến RRTD.
+ Đạo đức nghề nghiệp: Một cán bộ NH không có đạo đức nghề
nghiệp sẽ có những hành vi dẫn đến RRTD như: cố tình thiết lập hồ sơ sai
thành đúng nhằm trục lợi cá nhân, thông đồng với khách hàng để vay

ké..để chiếm dụng vốn của NH dẫn đến RRTD.
1.2.4.5. Nguyên nhân từ phía khách hàng
a. Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Nguyên nhân phi tài chính .
+ Do rủi ro đạo đức: DN cố tình sử dụng vốn sai mục đích, cố tình
không trả nợ NH.
+ Do sự thay đổi chủ sở hữu hoặc thay đổi nhân sự ảnh hưởng cơ cấu
ban quản lý DN.
+ Do môi trường cạnh tranh: DN không thường xuyên nắm bắt, tìm
hiểu công nghệ và sản phẩm của đối tượng cạnh tranh, do sự phát triển của
hàng nhái, hàng giả trên thị trường, do DN chủ quan trên chiến thắng và
quên làm mới mình, do thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh của các DN.
SV: Lê ThÞ Oanh - 14 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
- Nguyên nhân tài chính.
+ Do khả năng quản lý yếu kém. Người lãnh đạo DN thiếu năng lực
quản lý và thiếu trình độ chuyên môn, dẫn đến SXKD lãng phí không hiệu
quả không trả được nợ.
+ Khả năng tạo doanh thu từ danh mục sản phẩm dịch vụ không hiệu quả.
+ Do đòn bẩy tài chính quá cao, DN quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ
bên ngoài, dẫn đến giảm tính linh hoạt nhạy bén trong kinh doanh, đồng
thời làm cho chi phí tăng, rủi ro cao.
+ Khả năng thanh toán của DN giảm sút.
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm giảm, do sản xuất ra kém phẩm chất,
hàng hoá không phù hợp với thị trường do đó làm cho mức cầu trên thị
trường nhỏ hơn so với mức cung.
+ Khả năng quản lý hàng tồn kho, quản lý ngân quỹ, các khoản phải
thu có vấn đề.
b. Đối với khách hàng là cá nhân.
+ Do cá nhân có thu nhập là không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ.
+ Khách hàng bị thất việc và mất việc làm, từ đó mất nguồn thu nhập
để trả nợ vì trước đó NH đã căn cứ vào nguồn thu chủ yếu này của khách
hàng để cho vay tiêu dùng.
+ Không tính được chi tiêu so với ngân quỹ của khách hàng, nguồn
thu nhập của khách hàng thường được chia làm hai phần: Tiết kiệm và tiêu
dùng, như vậy việc NH không đánh giá được những chi tiêu của khách
hàng đồng nghĩa với việc không xác định được mức tiết kiệm của họ, từ đó
xác định sai nguồn trả nợ dẫn đến định kỳ hạn không đúng, đây là nguyên
nhân của rủi ro đọng vốn.
+ Do tư cách của khách hàng vay vốn: Khi người vay không có thiện
chí trả nợ họ sẽ không trả cho dù họ có khả năng, hoặc khách hàng có thể
sư dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo..vì thế RRTD đối với nhóm
khách hàng này là rất lớn.
SV: Lê ThÞ Oanh - 15 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
Khách hàng bị chết hoặc mắc các chứng bệnh làm mất sức lao động,
ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ NH. hoặc rủi ro do đọng vốn hoặc rủi ro do
mất vốn sẽ xảy ra trong trường hợp này.
1.2.4.6. Nguyên nhân từ bảo đảm tiền vay.
- Đối với bảo đảm bằng tài sản:
Chúng ta biết rằng, một tài sản được dùng làm đảm bảo tiền vay phải
hội đủ các điều kiện sau:
+ Điều kiện pháp lý
* Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay.
* Tài sản được phép giao dịch chuyển nhượng.
* Tài sản không có tranh chấp
* Tài sản được mua bảo hiểm khi pháp luật có quy định
+ Điều kiện kinh tế
* Tài sản có tính thị trường cao, dễ chuyển nhượng

* Tài sản có giá trị tương đối ổn định.
* Tài sản có đủ giá trị để bảo đảm cho khoản vay.
Như vậy chỉ cần thiếu một trong những điều kiện trên thì việc xử lý
TSBĐ để thu hồi nợ sẽ trở nên khó khăn và điều khó tránh khỏi sẽ là
RRTD.
- Đối với thế chấp bên thứ ba:
Người thế chấp bên thứ ba không đủ uy tín, năng lực pháp lý, năng
lực tài chính, TSBĐ của người thế chấp bên thứ ba không đủ điều kiện làm
bảo đảm tiền vay, đây là nguyên nhân dẫn đến RRTD khi người thế chấp
bên thứ ba không thực hiện nghĩa vụ của mình.
1.2.5. Hậu quả rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Đối với nền kinh tế
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ TD, nó có quan hệ
trực tiếp và thường xuyên với nhiều chủ thể kinh tế. Khi RRTD xảy ra với
NH tất yếu gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội. Khách hàng khi phát sinh rủi ro thường nằm trong tình trạnh
SV: Lê ThÞ Oanh - 16 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
kinh doanh sa sút hoặc đang trên bờ vực phá sản, còn NH gặp rủi ro hiệu
quả kinh doanh giảm, thậm chí thua lỗ phải dùng vốn tự có để bù đắp, uy
tín và vị thế trên thị trường giảm..Nếu RRTD kéo dài gây mất lòng tin hoàn
toàn với khách hàng cùng với việc thất thoát một lượng vốn lớn khiến NH
có thể mất khả năng thanh toán và đi đến phá sản.
Các NHTM có mối liên quan chặt chẽ, điều này làm hậu quả của
RRTD càng trầm trọng hơn. Khi một NH lớn gặp rủi ro có nguy cơ phá sản
sẽ dễ kéo theo tình trạng khủng hoảng của các NH khác trên thị trường tiền
tệ. Hiệu ứng đỗ vỡ dây chuyền này dễ gây khủng hoảng cho nền kinh tế
đặc biệt trong điều kiện mọi hoạt động thanh toán đều được thực hiện qua
NH, các DN chủ yếu dựa vào vốn vay NH. Khi NH gặp rủi ro sẽ làm chậm
trễ công tác thanh toán, do đó trực tiếp cản trở quá trình chu chuyển vốn

nghĩa là đã gây khó khăn cho DN trong sản xuất và lưu thông hàng hoá dẫn
đến làm giảm lợi nhuận của DN, đẩy DN đến nhiều nguy cơ tiềm ẩn.
RRTD xảy ra ở mức độ cao sẽ làm cho nền kinh tế bị xáo động, mất ổn
định.
1.2.5.2. Đối với bản thân ngân hàng
Cho dù rủi ro mất vốn hay động vốn thì mức độ ảnh hưởng của nó
cũng rất nghiêm trọng đối với mỗi NH. Khi rủi ro ở mức độ thấp NH có thể
dùng lợi nhuận kinh doanh hoặc vốn tự có của mình để bù đáp, chấp nhận
bị giảm lợi nhuận hay thua lỗ nhưng rủi ro ở mức độ cao, nguồn vốn tự có
của NH cũng không đủ bù đắp thì NH sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng,
phá sản. Vì vậy quan tâm đến RRTD trở thành vấn đề sống còn của
NHTM. Các NH cần quan tâm nâng cao hơn nữa chất lượng các khoản TD
để hạn chế tối đa rủi ro, bên cạnh đó là các biện pháp đồng bộ về quản lý
dư nợ, giới hạn cho vay tối đa, biện pháp bảo đảm tiền vay…
1.2.6. Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Để nhân biết RRTD chúng ta căn cứ vào các dấu hiệu của một khoản
TD xấu:
SV: Lê ThÞ Oanh - 17 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
- Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất thường, điều này cho thấy
khách hàng không thực hiện đúng dự án, phương án SXKD hoặc có thực
hiện nhưng không hiệu quả=> đây là khoản TD có vấn đề.
- Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn TD.
Lúc này hoặc là khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, hoặc
khách hàng không có thiện chí trả nợ => xảy ra rủi ro đọng vốn .
- Có hồ sơ đảo nợ, (mỗi lần vay mới thì nợ giảm xuống một ít).
Nếu đảo nợ, NH chấm dứt cho vay sau mỗi lần vay thì trường hợp
này sẽ phát sinh nợ quá hạn, khách hàng không có khả năng trả đủ nợ gốc
sau mỗi lần vay => đây là dấu hiệu rủi ro mất vốn.
- Lãi xuất TD cao không bình thường mà khách hàng vẫn chấp nhận

thì đây sẽ là khách hàng có vẫn đề về tài chính. khách hàng cố tình vay mà
không cần tính đến yếu tố lãi suất, với khách hàng này sẽ tiềm ẩn RRTD
- Tài khoản phải thu hay hàng hoá tồn kho không bình thường. Điều đó
cho thấy sự không ổn định trong SXKD và trong tài chính của khách hàng, sự
không ổn định đó sẽ dẫn đến khách hàng không có nguồn thu ổn định để trả nợ.
- Hệ số đòn bẩy tăng(nợ / vốn chủ sỡ hữu tăng).
Điều này sẽ không tốt khi quy mô sản xuất không đổi, khách hàng vay nợ
nhiều hơn trong khi vốn chủ sở hữu không tăng, từ đó khả năng chống đỡ rủi ro
từ vốn chủ sở hữu sẽ kém đi, dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng kém.
Thất lạc hồ sơ, đăc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng.
Đây là rủi ro đạo đức, việc thất lạc báo cáo tài chính nhằm tránh sự kiểm
tra, kiểm soát của người quản lý đối vói khách hàng có vấn đề về tài chính
- Chất lượng bảo đảm TD thấp.
Chất lượng bảo đảm TD bị suy giảm hoặc giá trị của tài sản bảo đảm
TD biến động giảm mạnh làm cho giá trị của bảo đảm TD nhỏ hơn giá trị của
khoản TD sẽ dẫn đến RRTD khi phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
- Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng.
Thực chất vốn chủ sở hữu của khách hàng không tăng, việc tin tưởng vào
đó có thể NH sẽ có mức phán quyết cho vay cao hơn => tiềm ẩn RRTD.
SV: Lê ThÞ Oanh - 18 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
- Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền.
Việc này không tạo cơ sở vững chắc để NH xác định thời điểm nhận
tiền vay, thời điểm thu nợ => có thể xảy ra rủi ro đọng vốn
- Khách hàng dựa vào nguồn vốn thu bất thường để trả nợ.
Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thoả thuận hoặc chậm trễ trong việc liên
hệ theo lịch với CBTD.
Về nguyên tắc, việc thu nợ phải được xác định từ chính phương án,dự
án vay vốn. Nếu NH căn cứ vào nguồn thu bất thường để thu nợ có nghĩa là

phương án, dự án vay vốn không đủ hoặc không có khả năng sinh lời đảm
bảo trả nợ, đối với khách hàng này thường không có khả năng trả nợ theo
đúng hợp đồng TD.
1.2.7. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại
1.2.7.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.
Để các khoản tín dụng NH đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý và bảo
đảm an toàn thì biện pháp quan trọng là hình thành một chính sách TD phù
hợp khi NH xác định các mục tiêu cho hoạt động kinh doanh TD là an
toàn, lành mạnh, hiệu quả và nó phải được xây dựng tuỳ theo đặc điểm cụ
thể của từng NH, chính sách TD phù hợp giúp NH đạt được một danh mục
TD đa mục đích, làm tăng khả năng sinh lời từ chính kết quả kinh doanh
của khách hàng, kiểm soát được rủi ro tiềm ẩn và đáp ứng được đòi hỏi từ
nhà quản lý.Vì vậy chính sách TD phù hợp sẽ định hướng cho hoạt động
TD đạt hiệu quả.
Đánh giá tín nhiệm TD có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công
tác quản lý RRTD của NHTM .
Thứ nhất: Việc phân loại xếp hạng TD DN giúp cho NH lựa chọn
được những DN có chất lượng TD tốt, loại bỏ được DN có nguy cơ rủi ro
cao. Từ đó hướng marketing của NHTM cũng sẽ tập trung vào những DN
có chất lượng và được xếp hạng tín nhiệm cao.
SV: Lê ThÞ Oanh - 19 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ hai: Việc phân loại xếp hạng tín nhiệm DN giúp NHTM nhân biết
được mức độ rủi ro, từ đó thực hiện trích lập dprr theo đúng khả năng rủi ro
thực tế, đảm bảo an toàn trong hoạt động TD của NH.
1.2.7.2. Xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và sử dụng nhân lực có hiệu
quả và có chất lượng
Yếu tố con người quyết định rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi NH > Việc xây dựng bộ máy quản lý TD tốt sẽ là cơ

sở cho tất cả các hoạt động tiếp theo của công tác TD. Thực tế cho thấy đa
số những tồn tại trong công tác TD điều do nguyên nhân chủ quan, như
vậy để khắc phục nó cần có được bộ máy quản lý TD tốt.
Bên cạnh việc xây dựng bộ máy quản lý TD hiệu quả cần sử dụng
nguồn nhân lực có chất lượng, muốn vậy cần thường xuyên đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ NH.
Một chính sách TD hợp lý, hiệu quả sẽ đảm bảo tính cân đối giữa
nâng cao chất lượng TD và mở rộng TD.
Chính sách TD hiệu quả phải được kết hợp với một quy trình TD
đồng bộ, đầy đủ và khoa học.
1.2.7.3. Nâng cao chất lượng công tác phân tích đánh giá
•Đánh giá về năng lực pháp lý
Đánh giá khách hàng về năng lực pháp lý giúp cho NH có được một
khách hàng đủ năng lực pháp lý đảm bảo chịu trách nhiệm trả nợ theo quy
định của pháp luật. Với cá nhân phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự.Với DN phải có
quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ DN, các quyết định bổ
nhiệm giám đốc, kế toán trưởng người đại diện theo pháp luật đủ năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
•Đánh giá về năng lực tài chính.
Với khách hàng là cá nhân: Xem xét thu nhập nhiều hay ít, biến
động hay ổn định, mức chi tiêu ra sao, hợp pháp hay không.Xem xét tài sản
SV: Lê ThÞ Oanh - 20 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
có thuộc quyền sở hữu không, giá trị, đặc biệt xem xét nguồn gốc hình
thành tài sản đó..
Với khách hàng là DN: Dựa vào báo cáo tài chính gần đây nhất, NH
tiến hành phân tích tài chính DN thông qua các nhóm chỉ tiêu.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, hệ số thanh toán khả

năng tổng quát, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số
thanh toán lãi vay=> tình hình khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu vốn: Hệ số nợ, tỷ suất tài trợ, tỷ suất
tài trợ tài sản cố định => cho biết cơ cấu nguồn vốn có hợp lý không, kết
cấu nợ so với tổng nguồn vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động: vòng quay hàng tồn
kho, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động => biết được
tài sản lưu động của DN luân chuyển nhanh hay chậm.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: ROS, ROE, ROA=>Qua
các chỉ tiêu này ta biết được hiệu quả sử dụng vốn, năng lực kinh doanh,
cạnh tranh.
+ Phân tích điểm hoà vốn thông qua sản lượng hoà vốn doanh thu hoà
vốn để biết viếc sử dụng tài sản cố định có được hiệu quả không.
Phân tích độ nhạy cảm của kết quả sản xuất kinh với mức sản xuất
bằng hệ số co giãn kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận so với mức sản
xuất), qua đó biết mức sản xuất tăng 1% thì lợi nhuận tăng bao nhiêu %.
- Phân tích năng lực kinh doanh: Sự phù hợp về nghành nghề trong
đăng ký kinh doanh và hiện tại, xu hướng phát triển của nghành trong
tương lai, quy mô hoạt động, vị thế của DN trên thị trường, năng lực quản
trị, trình độ tay nghề của người lao động, sự nhạy bén trong kinh doanh, sự
ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm trong hiện tại và trong
tương lai, các nguồn lực cho sản xuất...
- Phân tích phương án dự án sản xuất kinh doanh: Tính khả thi hiệu
quả kinh tế, khả năng vay – trả, nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ.
SV: Lê ThÞ Oanh - 21 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
- Phân tích các biện pháp đảm bảo tiền vay: nhằm thoả thuận biện
pháp bảo đảm hợp lý. Với hình thức thế chấp thì xem xét nguồn gốc, giấy
tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản, lợi thế thương mại, giá trị thị trường,
khả năng bán, thanh lý, hình thức chuyển nhượng…Với hình thức cầm cố

thì phân tích nguồn gốc phát hành, quyền chủ sở hữu, ngày phát hành, lãi
suất thời hạn thanh toán (với giấy tờ có giá), nguồn gốc, giấy tờ về quyền
sở hữu, số lượng, chủng loại, tính năng kỹ thuật, giá thị trường, khả năng
và hình thức chuyển nhượng.Với hình thức bảo lãnh thì phân tích phạm vi,
mức độ, nội dung điều kiện, thời hạn bảo lãnh, năng lực tài chính, uy tín
của bên bảo lãnh, tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh..
•Đánh giá năng lực quản trị trong kinh doanh.
- Thị trường và sản phẩm:
+ Thị trường: Xem xét khả năng chiếm lĩnh thị trường, thị phần lớn
hay nhỏ, sự đa dạng của khách hàng..
+ Về sản phẩm: Uy tín của sản phẩm trong hiện tại như thế nào (về
chất lượng,giá cả,mẫu mã, thị hiếu..) Nghiên cứu sản phẩm mới.
- Nguồn lực.
+ Nguồn lực vật chất. Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện trạng tài
sản cố định mới hay cũ, công nghệ, vốn, lao động phải phù hợp,tài sản vô
hình như: quyền sở hữu, thương hiệu, địa điểm DN có tốt hay không,
nguồn cung cấp, các yếu tố đầu vào.
+ Nguồn nhân lực. Chất lượng lao động như thế nào, số lượng lao
động nhiều hay ít.
+ Về quản lý. Quản trị chiến lược, xây dựng chính sách kinh doanh
qua phân tích đánh giá về môi trường bên ngoài, bên trong từ đó nhận biết
nắm bắt cơ hội kinh doanh, quản trị nhân sự từ tuyển dụng đến bố trí, sắp
xếp lao động đào tạo như thế nào, về chiều sâu quản lý có đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ kế cận hay không?
•Phân tích môi trường kinh doanh.
* Môi trường vĩ mô.
SV: Lê ThÞ Oanh - 22 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
- Môi trường kinh tế.
+ Đánh giá xu hướng biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế, khi

nền kinh tế phát triển, thì điều kiện kinh doanh thuận lợi, rủi ro sẽ thấp và
ngược lại.
+ Yếu tố lạm phát. Cần phân tích lạm phát tăng so với tăng thu nhập
như thế nào?
+ Các biến số kinh tế khác. Cần phân tích cụ thể các biến số kinh tế
như tỷ gía, lãi suất.
- Điều kiện chính trị.
+ Khi chính trị bất ổn cần hạn chế cho vay.
+ Nghiên cứu sự thay đổi chính sách nhà nước như thuế, chính sách
thương mại để từ đó cân nhắc cho vay đối với ngành nghề có thể bị ảnh hưởng.
- Văn hoá xã hội.
+ Phân tích thói quen của người tiêu dùng.
+ Sự thay đổi cơ cấu dân số => sự thay đổi thị hiếu, nhu cầu.
- Yếu tố công nghệ. Công nghệ của nền kinh tế quyết định rất lớn
đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.. Từ đó quyết định đến đối
tượng đầu tư của NH.
* Môi trường vi mô:
Phân tích môi trường vi mô đó chính là phân tích yếu tố ngành mà
DN cạnh tranh trong đó:
- Điều kiện cạnh tranh của mỗi DN cần phân tích đối thủ cạnh tranh
của mỗi DN để xác định rõ vị trí của DN mà NH muốn đầu tư.
- Phân tích mức độ cạnh tranh của DN trong ngành thông qua 5
quyền lực cạnh tranh:
+ Quyền lực từ người mua: Mức giá không tăng nhưng người mua
yêu cầu nhiều hơn về điều kiện sản phẩm.
+ Quyền lực từ người cung cấp: người cung cấp yêu cầu giảm khối
lượng hàng bán, tăng giá…
SV: Lê ThÞ Oanh - 23 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp
+ Quyền lực từ sự gia nhập ngành: Vốn, nhân lực, công nghệ, quản lý

của DN như thế nào? có đáp ứng được yêu cầu hội nhập không.
+ Quyền lực từ các sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế nhiều hay ít
gía cả như thế nào? có ảnh hưởng đến sản phẩm của DN không?
+ Quyền lực cạnh tranh trong nội bộ ngành mức độ cạnh tranh trong
nội bộ ngành là nhiều hay ít? nếu cạnh tranh khốc liệt thì khả năng rủi ro
của DN sẽ lớn hơn. Từ những phân tích đó chúng ta đưa ra những ảnh
hưởng tới mức độ rủi ro của DN.
•Đánh giá phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá về phương diện kỹ thuật, môi trường có cho phép dự án
hoạt động không.
- Đánh giá về phương diện thị trường:
Về thị trường đầu vào,đầu ra thực tế để NH biết được khả năng cung
ứng đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của DN.
- Đánh giá về phương diện tài chính của dự án. Trên phương diện tài
chính tổng thể của DN, NH sẽ phân tích đánh giá cụ thể đối với góc độ tài
chính dành riêng cho phương án, dự án đó.
- Đánh giá về nguồn nhân lực. Xem xét nguồn nhân lực phục vụ cho
dự án, phương án có bảo đảm không, trình độ tay nghề của nguồn nhân lực
như thế nào, tuổi đời, tuổi nghề của đội ngũ lao động…Qua đó đánh giá
tính khả thi của dự án, phương án khi nguồn nhân lực này thực hiện.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án: Xem xét khi dự án đi
vào thực hiện sẽ mang lại hiệu quả gì về mặt kinh tế, về mặt xã hội cho cả
nền kinh tế và DN.
- Đánh giá bảo đảm TD cho dự án, phương án: Mục đích tạo cho NH
có được nguồn thu nợ thứ hai để từ đó hạn chế RRTD, tạo cho khách hàng
có đủ uy tín cần thiết để được NH cấp TD ; Nâng cao ý thức trách nhiệm
của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay; Tạo điều kiện để NH có thể
mở rộng TD.
SV: Lê ThÞ Oanh - 24 - Lớp: 30B
Khoá luận tốt nghiệp

1.2.7.4. Sử dụng có hiệu quả các công cụ bảo đảm, thực hiện phân tán rủi
ro, bảo hiểm tín dụng
a. Sử dụng có hiệu quả các công cụ bảo đảm.
Các công cụ bảo đảm TD cho khoản vay chủ yếu vẫn là hình thức bảo
đảm tiền vay thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố, thế chấp bên thứ 3
sử dụng có hiệu quả công cụ bảo đảm này chủ yếu là việc NH lựa chọn
những tài sản đủ điều kiện về pháp lý được định giá là có giá trị đủ lớn
hơn so với giá trị khoản vay mà nó làm đảm bảo và có khả năng chuyển
nhượng cao, không có tranh chấp nhằm hạn chế rủi ro TD khi phải xử lý
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
b. Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro.
Với biện pháp này NH phải thực hiện nghiêm túc chế độ bảo đảm an
toàn trong hoạt động TD như: Giới hạn cho vay tối đa đối với một khách
hàng không quá 15% vốn tự có, giới hạn cho vay và thế chấp bên thứ 3 tối
đa không quá 25% vốn tự có, giới hạn cho vay tối đa đối với một nhóm
khách hàng, ngành hàng không quá 50% vốn tự có, giới hạn cho vay và thế
chấp bên thứ 3 tối đa đối với một nhóm khách hàng, ngành hàng không
quá 60% vốn tự có…
c. Thực hiện bảo hiểm tín dụng
NH phải thực hiện tốt việc bảo hiểm TD như: Yêu cầu khách hàng
mua bảo hiểm đối với lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, thực hiện trích lập
quỹ phòng ngừa RRTD đúng quy định, mua bảo hiểm TD đối với khoản
vay cấp ra từ những công ty bảo hiểm chuyên nghiệp.
1.2.7.5. Thực hiện phân loại khoản vay và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng nghiêm túc
Dự phòng RRTD là quỹ để xử lý các khoản nợ rủi ro mà sau khi phát
mại tài sản bảo đảm nợ NH vẫn không đủ thu hồi được hết nợ vay. Việc
trích lập nghiêm túc đầy đủ quỹ dự phòng nhằm tạo ra quỹ để xử lý nợ cho
các NHTM mà không cần đến vốn chủ sở hữu để bù đắp tổn thất TD, đồng
thời làm trong sạch bảng cân đối tạo điều kiện trong việc quản lý RRTD.

SV: Lê ThÞ Oanh - 25 - Lớp: 30B

×