Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
MỤC LỤC
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 1
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, nơi duy trì nòi giống, là môi trường quan
trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát
huy văn hoá truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội
mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình, chính vì
muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”.
Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển với
những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng bản sắc văn hoá dân tộc.
Những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, tình yêu thương, ý chí tự
lực, tự cường,vượt qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn
giữ, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước.
Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có
những thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn tồn tại và gia đình vẫn
là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước.
Sau gần 30 năm đổi mới thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt
được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Phong trào xây dựng đời
sống văn hoá mới ở cơ sở phát triển, ngày càng có nhiều gia đình văn hoá, khu
phố văn hoá, làng văn hoá, cụm dân cư văn hoá, góp phần gìn giữ và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc. Bên cạnh thành tựu đó thì dưới tác động của kinh tế thị
trường đã làm cho giá trị truyền thống tốt đẹp trên bị xuống cấp nghiêm trọng.
Để đáp ứng sự phát triển của xã hội và các quan hệ gia đình phù hợp với điều
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 2
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
kiện kinh tế xã hội mới. Đảng ta đã xác định trong từng giai đoạn cụ thể định
hướng xây dựng nền văn hóa của đất nước trên cơ sở kế thừa giá trị bản sắc dân
tộc và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại. Tại Đại hội Đảng lần
thứ XI, Đảng ta tiếp tục bổ sung và khẳng định mục tiêu: “Xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc;
con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất và năng lực sáng tạo,
ý thức công dân, tuân thủ pháp luật”. Trong giai đoạn hiện nay sự chuyển biến
mạnh mẽ về kinh tế có tác động rất lớn đến văn hóa và vấn đề cơ bản nhất trong
nền văn hóa là “Gia đình văn hóa”. Vậy làm sao để phong trào xây dựng gia đình
văn hóa thực sự hiệu quả giữ gìn được bản sắc dân tộc là vấn đề đặt ra cho cấp
cơ sở là nơi trực tiếp vận động nhân dân tham gia sâu rộng thực hiện thắng lợi
cuộc vận động có giá trị thực tiễn.
Từ yêu cầu tất yếu của thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng
và giải pháp công tác xây dựng gia đình văn hóa tại xã Tiên Hiệp, Tiên Phước
trong giai đoạn hiện nay” làm bài thu hoạch môn kinh tế chính trị Mác Lênin .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng gia đình văn hóa
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn xã Tiên Hiệp, Tiên Phước, Quảng Nam giai
đoạn năm 2011-2015.
Nội dung và kết cấu của đề tài
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Gồm 3 nội dung cụ thể
Chương I: Cơ sở lý luận về gia đình văn hóa
Chương II: Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa ở xã
Tiên Hiệp, Tiên Phước giai đoạn hiện nay
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 3
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Chương III: Giải pháp thúc đẩy công tác xây dựng gia đình văn
hóa xã Tiên Hiệp từ nay đến năm 2020.
Phần 3: Kết luận
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng phương pháp tổng
hợp, tham khảo các báo cáo của địa phương. Bài viết đã hệ thống quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn tại địa
phương về công tác xây dựng gia đình văn hóa giai đoạn 2011-2015 để rút ra
những kết luận và đề xuất chủ yếu trong thời gian tới. Cá bước thực hiện như
sau:
Bước 1: Xác định thông tin, dữ liệu cần thu thập
Bước 2: Thiết kế, lên kế hoạch, tiến độ thực hiện
Bước 3: Thu thập và xử lý dữ liệu, thông tin đầu vào
Bước 4: Phân tích, đánh giá dữ liệu
Bước 5: Viết báo cáo, đề xuất và nêu ý kiến bản thân
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn và thời
gian nghiên cứu nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được
sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giảng viên để bài viết được hoàn
thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 4
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA ĐÌNH VĂN HÓA
I. Gia đình
1. Khái niệm
a. Khái niệm
Gia đình là đơn vị nhỏ của xã hội, là đơn vị xã hội đầu tiên, trong đó con
người gắn bó với nhau bởi những mối quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia
đình giữ vai trò thiết yếu trong hoạt động và phát triển của bất kỳ xã hội nào.
C.Mác và Ph.Ăngghen quan niệm về gia đình: “Hằng ngày tái tạo ra đời sống
của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi nảy nởđó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái. Đó là gia đình”
b. Vị trí
Gia đình là nơi con người được sinh ra, là tổ ấm thân yêu đem lại các giá
trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân cho mỗi con người.
Gia đình là “tế bào xã hội”. Gia đình là xã hội thu nhỏ, nhiều gia đình
cộng lại thành xã hội.
Gia đình là tế bào tự nhiên, đồng thời là một đơn vị kinh tế xã hội. Bởi
không có gia đình tái tạo ra con người để xây dựng xã hội thì xã hội cũng không
thể tồn tại và phát triển được.
c. Các chức năng thể hiện vai trò của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người; chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
thế hệ trẻ; chức năng kinh tế của gia đình; chức năng tổ chức đời sống tạo sự ổn
định gia đình và phát triển xã hội; chức năng đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, tình
cảm của các thành viên trong gia đình.
2. Đặc điểm của gia đình Việt Nam
a. Đặc điểm gia đình truyền thống Việt Nam
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 5
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Có thể khái quát là gia đình truyền thống Việt Nam hình thành nên từ nền
văn minh lúa nước trong môi trường địa lý khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa
luôn phải khắc phục thiên tai và chống giặc ngoại xâm. Có sự gắn kết bền chặt
giữa Nhà - Làng - Nước, trong đó “Nhà” đóng vai trò hạt nhân quan trọng. Trong
mối quan hệ đó gia đình - “Nhà” là đơn vị nhỏ của xã hội là khâu trung gian gắn
liền giữa cá nhân với xã hội, xã hội thông qua gia đình để quản lý mọi thành viên
của mình.
Là sản phẩm của xã hội nông thôn – nông nghiệp nên có đặc trưng riêng
của mình. Trên cơ sở kinh tế, xã hội, văn hóa của lịch sử, gia đình Việt Nam
truyền thống được hình thành phát triển trên các bình diện cơ cấu và chức năng
sau:
+ Gia đình Việt Nam truyền thống là hình thái gia đình gắn liền với xã hội
nông thôn, nông nghiệp, ít biến đổi qua lịch sử cho đến khi nên văn minh công
nghiệp và đô thị vào cuối thế kỷ XIX
+ Gắn với xã hội nông thôn và kinh tế nông nghiệp lúa nước với công cụ
sản xuất thô sơ lạc hậu.
Là một đơn vị sản xuất nông nghiệp tự cung, tự cấp khép kín.
b. Đặc điểm gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình chịu tác động của yếu tố kinh tế thị trường toàn cầu hóa:
+ Hướng tích cực: đời sống vật chất và tinh thần của đại đa số gia đình
được cải thiện đáng kể.
+ Hướng tiêu cực: một số giá trị của gia đình bị đảo lộn; các thành viên
trong gia đình ít được quan tâm, chăm sóc nên kết cấu gia đình lỏng lẻo; lối sống
thực dụng gia tăng trong nhiều thế hệ; hiện tượng xấu xuất hiện như nghiện hút,
mại dâm, ngoại tình… đang trực tiếp tàn phá mạnh mẽ đời sống kinh tế, văn hóa
và tinh thần của các gia đình
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 6
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Mô hình gia đình Việt Nam hiện nay đa số có kết cấu gia đình 2 thế hệ dần
thay thế kết cấu gia đình truyền thống nhiều thế hệ và quy mô lớn
Gia đình là một đơn vị kinh tế độc lập, chất lượng cuộc sống được nâng
cao.
Các mối quan hệ trong gia đình cải thiện theo hướng dân chủ, bình đẳng.
Xã hội ta phát triển theo con đường kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đã tạo mọi điều kiện để gia đình và con người được phát triển toàn diện và
thể hiện sự đóng góp tích cực của gia đình trong công cuộc đổi mới đất nước.
II. Nội dung công tác xây dựng gia đình văn hóa
1. Gia đình văn hóa đang xây dựng là gì?
Hiện nay văn hóa gia đình Việt Nam đang đứng trước sự lựa chọn các giá
trị như sau:
1/ Giữ nếp văn hoá gia đình truyền thống nguyên dạng với kiểu gia đình
tam tứ đại đồng đường, trong đó các thế hệ trong gia đình sống theo đạo lý “kính
trên, nhường dưới”, “chị ngã, em nâng”… Người già quyết định tối cao và được
chăm sóc chu đáo. Cá nhân không được quyền quyết định, ít được quyền dân
chủ, có tính bảo thủ, có khi cản trở sự phát triển.
2/ Xây dựng gia đình hiện đại chỉ có 2 thế hệ, đề cao tự do cá nhân một
cách tuyệt đối, cắt rời ít liên hệ với quá khứ, cội nguồn. Do đó xảy ra tình trạng
nhiều người già lâm vào tình trạng cô đơn ít được chăm sóc chu đáo.
3/ Xây dựng gia đình hiện đại, giàu có, ít con, hạnh phúc trên cơ sở văn
hóa gia đình truyền thống, có sự giúp đỡ, hỗ trợ giữa các thế hệ, bảo lưu có
chọn lọc giá trị văn hoá gia đình truyền thống. Đây là xu thế phù hợp nhất tạo
nên gia đình tiên tiến, vừa hiện đại, giàu bản sắc dân tộc. Vậy đây chính là mô
hình gia đình văn hoá chúng ta cần xây dựng.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 7
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
2. Tóm tắt quá trình hình thành công tác xây dựng gia đình văn hóa
Cuộc vận động có tiền thân ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành
công, ngày 20-3-1947 dưới bút danh Tân Sinh, Bác Hồ đã viết tác phẩm “Đời
sống mới” Người viết: “Mỗi người làm đúng theo đời sống mới thì đời trong một
nhà cũng dễ thôi. Cũng như mỗi viên đá trơn tru vững chắc, thì chỉ cần một ít vôi
là đắp thành một bức tường tốt
Năm 1960, 6 gia đình ở thôn Ngọc Tỉnh, xã Ngọc Long, huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên (gồm gia đình ông Luyện Văn Để, Đinh Văn Để, Đinh Văn Khắc,
Luyện Văn Ân, Nguyễn Văn Tục, Đỗ Văn Thức) đã thống nhất bàn bạc, giúp
nhau trong sản xuất, dạy bảo con cái chăm ngoan học tập, giúp đỡ láng giềng lúc
khó khăn. Đây được coi là mô hình gia đình văn hoá đầu tiên, Bộ Văn hoá (Nay
là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) có chủ trương nhân rộng mô hình này.
Năm 1962, tại Hội nghị phổ biến nhân rộng mô hình xây dựng Gia đình
văn hoá tại Hải Phòng, Bộ Văn hoá đã công nhận 6 gia đình văn hoá này và tặng
cho thôn Ngọc Tình (tỉnh Hưng Yên) bức trướng, đề tặng chiếc nôi của phong
trào xây dựng gia đình văn hoá, đồng thời phát động phong trào xây dựng gia
đình văn hoá trên phạm vi cả nước.
Ngày 15-3-1975, Bộ Văn hoá Thông tin và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam đã ban hành Thông tư liên tịch về việc đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng
Gia đình văn hoá mới
Từ năm 1975-1985: Phong trào phát triển rộng khắp trong toàn quốc.
Từ 1986 đến 1990: Thời kỳ đổi mới, thay đổi cơ chế từ bao cấp sang hạch
toán, khiến cho nguồn chi cho phong trào giảm sút, ngành Văn hoá, Thông tin,
cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương vẫn cố gắng
duy trì phong trào nhưng kết quả có hạn chế.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 8
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Từ 1990-2000: Ban Chỉ đạo Nếp sống mới Trung ương đã đề ra nội dung
tiêu chuẩn gia đình văn hoá như sau: xây dựng gia đình no ấm, hoà thuận, tiến
bộ, hạnh phúc; thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình; đoàn kết xóm giềng; thực
hiện nghĩa vụ công dân
Ngày 16-7-1998, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã
ban hành Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Vấn đề gia đình và xây dựng
gia đình văn hoá đã được đề cập một cách cấp thiết: “Giữ gìn và phát huy những
đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc
cha mẹ. Coi trọng xây dựng gia đình văn hoá. Xây dựng mối quan hệ khăng khít
giữa “Gia đình- Nhà trường- Xã hội”
Năm 2011, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư
12/2011/TT-BVHTTDL quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ
công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương. Các tiêu chí
xây dựng gia đình văn hoá hiện nay vẫn được kế thừa có chọn lọc với những yếu
tố của gia đình truyền thống Việt Nam.
3. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật
Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp
sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 9
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư;
c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng
chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội
họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo
lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện
sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ
gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn
hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạchđẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia
đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương
trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp
nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở
cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng
suất, chất lượng, hiệu quả:
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 10
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu
học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn
định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm
nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
“Trích Điều 4, Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL, ngày 10/10/2011”
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 11
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN
HÓA Ở XÃ TIÊN HIỆP, TIÊN PHƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
I. Khái quát tình hình chung của địa phương
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Tiên Hiệp là một xã miền núi cách trung tâm Huyện Tiên
phước 12 km về phía Tây của huyện Tiên Phước, về phía Đông giáp xã Tiên An,
phía Tây giáp Tiên Ngọc, phía Nam giáp Trà Dương, Bắc Trà My, phía Bắc giáp
Tiên Cảnh. Xã có trục đường QL40B chạy từ Trung tâm Huyện Tiên Phước qua
xã Tiên Cảnh lên trung tâm Bắc Trà My.
Diện tích tự nhiên: Diện tích tự nhiên 3.638,31 ha. Trong đó đất có khả
năng sản xuất nông lâm nghiệp trên 2.125 ha, địa hình toàn là đồi núi chia cắt
phức tạp. Dân số 4380 khẩu, 932 hộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 18,45%. Địa
giới hành chính chia thành 05 thôn, mỗi thôn có một thôn trưởng, một thôn phó,
và các chi hội đoàn thể ở thôn, nhân dân sinh hoạt theo cụm dân cư và 21 tổ
đoàn kết. Thời tiết chia làm thành 2 mùa rõ rệt, mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8,
mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 hằng năm.
Về Tôn giáo toàn xã hiện nay là: 303 hộ có 1266 khẩu. Trong đó công
giáo: 53 hộ, 239 khẩu, tin lành: 98 hộ 556 khẩu, phật giáo: 147 hộ 605 khẩu, cao
đài: 5 hộ, 16 khẩu
Lĩnh vực kinh tế
Giá trị nông lâm nghiệp ước tính mỗi năm đạt 60 tỷ đồng, tăng 20% so với
Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới đạt được những kết quả nhất định tính đến năm 2014 xã đạt được 8/19 tiêu
chí và phấn đấu hoàn thành 3 tiêu chí đến cuối năm 2015. Sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ: tăng bình quân hằng năm 10%, giá trị sản xuất tăng
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 12
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
từ 1,988 tỷ đồng năm 2010 và ước đạt 2,970 tỷ đồng năm 2015. Thương mại
dịch vụ phát triển tương đối ổn định, các cơ sở kinh doanh mở rộng đáp ứng đầy
đủ nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Hạ tầng kinh tế: xây dựng được nhiều công trình phúc lợi cơ bản đáp ứng
nhu cầu của nhân dân và đảm bảo cơ sở vật chất cần thiết.
Thu ngân sách và các khoản nghĩa vụ nhà nước, chi ngân sách đạt nhiều
kết quả có chuyển biến tích cực góp phần ổn định đời sống của nhân dân.
Lĩnh vực văn hóa xã hội
BCH đã tập trung chỉ đạo từng bước nâng cao, chất lượng cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống ở khu dân cư” theo tinh thần Nghị quyết
TW5 (khoá VIII) và chất lượng của thôn văn hoá, gia đình văn hoá, đời sống văn
hoá có nhiều chuyển biến tích cực, nền văn hoá mới từng bước được phát triển.
Đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu từng bước được đáp ứng. Tỷ lệ trẻ
em trong độ tuổi đến trường 100%, tỷ lệ trẻ em đỗ tốt nghiệp tiểu học 100%, tốt
nghiêp THCS đạt 99%, hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
THCS. Mạng lưới y tế được củng cố, mở rộng đến các thôn. Cơ sở vật chất y tế
được trang bị, từng bước đáp ứng yêu cầu chăm sóc nhân dân hằng năm đạt
100%, kế hoạch các chương trình y tế quốc gia, công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh môi trường được chú trọng, dịch bệnh ít xảy ra. Hiện nay có 100%
số hộ dùng nước sạch.
Hiện nay các thôn trên địa bàn xã đều có cộng tác viên dân số. Thường
xuyên tổ chức nhiều đợt truyền thông tư vấn cho đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ,
thực hiện các biện pháp tránh thai đạt 90%/1 năm. Xây dựng các mô hình thôn,
tổ đoàn kết không có người sinh con thứ 3, tỷ lệ dân số tự nhiên ở mức 0,73 %.
Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được chú trọng, tỷ lệ trẻ em SDD giảm còn
2,5%. Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa chính sách người có công với
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 13
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
cách mạng, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ, tượng đài xã. Hoạt động văn hóa, văn
nghệ cũng được chú trọng và được nhân dân đồng tình ủng hộ, hằng năm đều tổ
chức các đêm hội diễn văn nghệ nhân các ngày lễ lơn, tổ chức các hội thi TDTT.
Công tác an ninh quốc phòng
BCH quán triệt sâu sắc, quan điểm của Đảng về 02 nhiệm vụ chiến lược
trong giai đoạn cách mạng hiện nay là phát triên KTXH gắn liền với quốc phòng
an ninh. Hằng năm đều xây dựng Nghị quyết về công tác quốc phòng an ninh, tổ
chức xây dựng lực lượng dân quân đảm bảo quân số 100%, công tác tuyển quân,
đăng ký tuổi 17 hằng năm đạt 100%. Công tác tuyển chọn gọi công dân nhập
ngũ, thu gạo tiết kiệm hằng năm đạt chỉ tiêu giao. Trong nhiệm kỳ qua an ninh
chính trị luôn giữ vững, TTATXH được đảm bảo
Phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc được phát động
thường xuyên, các văn bản pháp luật được tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong
nhân dân, nên trong thời gian qua trong địa bàn xã ít xảy ra tình trạng gây rối trật
tự, các vụ việc đều được hòa giải thành công tại xã không đưa lên cấp trên.
Công tác xây dựng chính quyền, mặt trận đoàn thể
Đảng ủy đã chỉ đạo HĐND, UBND cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng ủy
thành Nghị quyết, kế hoạch hành động củaHDDNDND, UBND thực hiện đạt
nhiều kết quả, từng bước cải cách hàng chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân
dân, việc thực hiện, quy chế dân chủ trong cơ quan và các KDC triển khải
thường xuyên.
BCH tăng cường vai trò lãnh đạo đối với Mặt trận, các đoàn thể, đã kiện
toàn, hệ thống đủ số lượng, nâng cao chất lượng, có đổi mới nội dung phương
thức tập hợp đoàn, hội viên và phối hợp vận động quần chúng thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát triển kinh tế, xây dựng đời
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 14
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
sống văn hóa, nội lực trong dân và phát huy tạo niềm tin vững chắc của nhân dân
đối với Đảng trong công cuộc xây dựng quê hương.
Công tác xây dựng Đảng
Tính đến nay toàn bộ Đảng có 47 Đảng viên, 8 chi bộ trực thuộc 5 chi bộ
thôn, 2 chi bộ trường,1 chi bộ quân sự .Trong nhiệm kỳ qua, thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định, và quy chế hoạt động của BCH Đảng
bộ xã Tiên Hiệp. BCH đã coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng là nhiệm
vụ trọng tâm đã tập trung nghiên cứu quán triệt đầy đủ các quan điểm, đường lối
chủ trương, Nghị quyết của các cấp đến cán bộ, Đảng viên và nhân dân xem đây
là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công cuộc xây dựng Đảng. Đặc biệt BCH
xây dựng kế hoạch và tổ chức quán triệt cho cán bộ, Đảng viên học tập chuyên
đề về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị.
BCH luôn thống nhất cao với quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của các cấp và
chấp hành nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, kiên quyết chống lại
các tư tưởng sai lệch về quan điểm của Đảng và đường lối đổi mới của Đảng
cộng sản Việt Nam. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng cán
bộ được chú trọng có tích cực qua các đợt quy hoạch theo phương án A1, A2.
II. Thực trạng công tác xây dựng gia đình văn hóa
1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
a. Kết quả đạt được
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở xã Tiên
Hiệp được Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt ; được sự
hưởng ứng tích cực của mọi tầng lớp nhân dân, công tác xã hội hoá của phong
trào được nâng cao, thể hiện rõ nét qua việc hưởng ứng xây dựng phong trào của
quần chúng nhân dân, tích cực tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT,
đoàn kết xây dựng lối sống tốt đẹp, phong phú lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 15
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng bộ, HĐND xã giai đoạn
năm 2011 - 2015.
Sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể của xã
trong công tác xây dựng đời sống văn hoá. Trong đó, vai trò chủ đạo của ngành
VHTT – UBMT xã và sự hưởng ứng tích cực thường xuyên của các ban, ngành,
đoàn thể trong BCĐ từ xã đến thôn được thể hiện rõ phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá” phát huy được tinh thần đoàn kết cộng đồng,
vận động nhân dân hưởng ứng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Từ đó, góp phần xây dựng thôn văn hoá có cuộc sống vật chất, tinh thần
ngày càng nâng lên, cảnh quang môi trường ngày càng được xây dựng sạch đẹp,
các thiết chế văn hoá ngày càng được quan tâm đầu tư xây dựng cơ bản hơn,
trong năm 2011 phong trào của xã Tiên Hiệp đã đạt được một số kết quả như
sau:
Công tác tổ chức, tham mưu, chỉ đạo thực hiện phong trào
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn năm 2011 – 2020. Dưới sự chỉ đạo của Ban thường vụ
Huyện ủy Tiên Phước, toàn bộ cán bộ, Đảng viên và nhân dân trong xã hưởng
ứng thực hiện mạnh mẽ cuộc vận động trên. Thường trực Ban chỉ đạo của xã đã
tổ chức cuộc họp với Ban vận động các thôn để triển khai hướng dẫn thực hiện
các văn bản cấp trên , UBND tỉnh, BCĐ tỉnh và BCĐ huyện về phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” của xã
được củng cố, có xây dựng quy chế hoạt động và phân công thành viên phụ trách
địa bàn từng thôn, tổ đoàn kết, Ban vận động các thôn luôn duy trì hoạt động đều
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 16
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
đặn và lồng ghép các hoạt động của phong trào với nhiều hoạt động kinh tế, xã
hội khác ở địa bàn.
Ngay từ đầu nhiệm kỳ năm 2011, BCĐ xã đã có văn bản chỉ đạo các thôn,
các đơn vị trên địa bàn xã, triển khai thực hiện phong trào theo phương hướng,
nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở cán bộ phụ trách,
BVĐ các thôn, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ trọng tâm hằng tháng, hằng quý để
kịp thời chỉ đạo sát thực tiễn. Vào đầu quý IV hằng năm BCĐ xã đã có kế hoạch
hướng dẫn việc bình xét, kiểm tra, phúc tra các danh hiệu văn hoá năm, tổ chức
hội nghị triển khai kế hoạch và phân công cán bộ thường trực đến từng địa bàn
khu dân cư tổ đoàn kết để nắm bắt tình hình thực tiễn, tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân kịp thời xử lý và báo cáo lãnh đạo. Quá trình công tác kiểm tra, phúc
tra, kết quả các danh hiệu văn hoá được thực hiện một cách chặt chẽ, đúng quy
trình đảm bảo thời gian. Nhờ vậy mà Phong trào đạt được những thành tựu đáng
kể so với tình hình kinh tế xã hội của xã còn nhiều khó khăn. Dưới đây là kết quả
về công tác xây dựng gia đình văn hóa giai đoạn 2011-2014.
Kết quả công tác xây dựng gia đình văn hóa
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên
chất lượng từng bước được nâng cao. Hằng năm tổ chức các cuộc thi văn nghệ
hoạt động văn hóa, thể dục thể thao các ngày lễ, kỷ niệm quê hương đất nước, cổ
động phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động thông tin truyền
thanh được mở rộng và phát sóng đến trung tâm 5/5 thôn trên địa bàn xã để đẩy
mạnh công tác tuyên truyền và thông tin chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật nhà nước đến được với nhân dân kịp thời. Đồng thời nâng cao
nhận thức về vai trò quan trọng của gia đình trong sự phát triển xã hội nói chung
và nâng cao đời sống tinh thần tạo sự phấn khởi trong nhân dân. Từ đó toàn
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 17
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Đảng bộ đã đạt được những kết quả trong nhiệm kỳ 2011-2015 trong công tác
xây dựng gia đình văn hóa thể hiện dưới bảng số liệu sau:
Bảng1: Số hộ đạt gia đình văn hóa giai đoạn 2011-2014
Năm
Số hộ đạt GĐVH
Tỷ lệ %
Số hộ đạt
3 năm liền
2010
2011
2012
2013
2014
818/823
748/924
710/850
779/944
77,17
96,27
80,92
83,52
82,52
239/924
Số thôn đạt
thôn văn hóa
3/5
3/5
2/5
2/5
1/5
Với điều kiện khó khăn của xã đạt được kết quả như thế đã là thành tựu
lớn của sự lãnh đạo và cố gắng nổ lực vượt khó, vươn lên của nhân dân trong xã.
Mặt khác một số điều kiện khách quan khó khăn về kinh tế đã tác động mạnh
đến quá trình xây dựng gia đình văn hóa của các hộ trong xã. Điều đó ảnh hưởng
đến tỷ lệ và số lượng hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa có xu hướng giảm trong thời
gian qua. Số lượng thôn văn hóa theo đó cũng bị giảm sút nghiêm trọng.
b. Nguyên nhân đạt được
Do có sự đoàn kết nhất trí cao, tinh thần trách nhiệm của toàn Đảng bộ,
Ban chỉ đạo, ban vận động trong công tác xây dựng gia đình văn hóa. Nhờ sự
bám sát Nghị quyết của Đảng, vận dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể của địa
phương.
Công tác chỉ đạo điều hành luôn thực hiện đúng quy chế, nêu cao sự lãnh
đạo của Đảng ủy và vai trò điều hành của UBND, sự phối hợp thực hiện kiểm tra
giám sát của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể khác, luôn lắng nghe phản ánh của
nhân dân, được nhân dân hưởng ứng mạnh mẽ phong trào. Đồng thời phát huy
được sức mạnh đại đoàn kết.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 18
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Được sự quan tâm, chỉ đạo quán triệt thường xuyên của Ban thường vụ
huyện ủy, UBND huyện, Mặt trận và các ban ngành đoàn thể của huyện đã đóng
góp vào mục tiêu nhiệm vụ cụ thể trong quá trình thực hiện cuộc vận động.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
a. Những tồn tại hạn chế
Dù rằng ngày càng có nhiều gia đình mức sống được cải thiện, nâng cao,
thì cũng còn không ít những gia đình đời sống còn gặp nhiều khó khăn. Những
thành tựu và kết quả đạt được trong lĩnh vực xây dựng gia đình văn hóa còn chưa
tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ mạnh để tác động có hiệu quả đối với
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng, đạo đức lối sống,chất
lượng đời sống văn hóa còn nhiều mặt hạn chế cụ thể là: Nhiệm vụ xây dựng con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa có đầy đủ 5 đức tính
như Nghị quyết TW 5 khóaVIII đề ra chưa tạo được sự chuyển biến rõ rệt.
Chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng. Nếu tính theo chỉ số của Ngân
hàng thế giới về sử dụng mức chi tiêu cần thiết để đạt 2.100 calo/ người/ ngày thì
nhiều gia đình sẽ rơi vào mức dưới nghèo, có sự khác biệt lớn giữa gia đình
người kinh và gia đình người dân tộc.
Thu nhập của các hộ gia đình trong xã tuy có khá hơn trước nhưng chưa
phải là cao, cơ cấu thu nhập chuyển biến chậm và mức chênh lệch thu nhập giữa
các nhóm, vùng có xu hướng gia tăng. Nếu lấy thu nhập bình quân của một
người trong tháng ở nông thôn là 1 thì thu nhập của người ở thị trấn (thành thị)
gấp 2,55 lần. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do thu nhập ở khu vực nông thôn chủ
yếu là nông nghiệp.
Tốc độ gia tăng của sản xuất nông nghiệp thường chỉ bằng 1/2 đến 1/3 tốc
độ tăng của công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Việc vận dụng tăng thu nhập vào
mục đích phát triển kinh tế hộ gia đình còn hạn chế.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 19
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Khi nền kinh tế phát triển, thay đổi về cơ cấu sản xuất và điều kiện lao
động cũng có ảnh hưởng nhất định đến các mối quan hệ truyền thống và sự bền
vững của gia đình. Mối quan hệ vợ chồng của một số gia đình có nguy cơ bị phá
vỡ do họ thiếu sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, con cái thiếu tôn kính đối với cha
mẹ, có tâm lý ỷ lại, thích đua đòi, thích hưởng thụ do cha mẹ thiếu quan tâm,
thiếu phương pháp giáo dục đúng đắn. Đây cũng chính là môi trường thuận lợi
cho các tệ nạn xã hội có cơ hội thâm nhập vào gia đình.
Vấn đề bình đẳng giới chưa được xã hội quan tâm và nhận thức đầy đủ, tư
tưởng “gia trưởng”, “trọng nam khinh nữ” vẫn còn tồn tại ở nhiều thôn trong xã.
Tình trạng bạo lực trong gia đình, nhất là bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em vẫn
còn xảy ra đã gây nên bức xúc trong dư luận xã hội. Ngoài ra tình trạng vi phạm
pháp luật như: trộm cắp, cướp giật, mê tín dị đoan, cờ bạc… gây mất trật tự cũng
là những vấn đề đặt ra hết sức gay gắt cho các cấp, các ngành.
Với tâm lý muốn sinh nhiều con để có con trai nối dõi tông đường vẫn còn
tồn tại ở nhiều thôn trong xã. Nhiều gia đình sinh con đông không đủ khả năng
nuôi dạy con, con cái bị thất học hay phải nghỉ học sớm, ngược lại, cũng không
ít gia đình tuy sinh ít con nhưng cha mẹ lại buông lỏng quản lý do chỉ chú tâm
đến việc làm kinh tế cho gia đình, thiếu sự quan tâm giáo dục toàn diện dẫn đến
tình trạng trẻ em bỏ học, làm ảnh hưởng đến mục tiêu nâng cao chất lượng dân
số và phát triển nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Tình trạng suy thoái về đạo đức, tha hóa trong lối sống như chạy theo
đồng tiền, ảnh hưởng bởi tệ nạn xã hội, lối sống thực dụng, đề cao tự do cá nhân
dẫn đến gia đình tan vỡ, tác động tiêu cực đến xã hội. Đó chính là những thách
thức to lớn trong việc xây dựng gia đình.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 20
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
b. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Tổ chức triển khai thực hiện có lúc, có nơi còn thụ động, hình thức, chưa
có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận; chưa thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra giám sát.
Việc tổng kết phong trào qua từng năm được tiến hành thường xuyên tuy
nhiên, hiệu quả không cao, những giải pháp đưa ra chưa sát với thực tế.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ phụ
trách công tác văn hóa còn hạn chế, việc làm không liên tục chủ yếu là cán bộ
kiêm nhiệm; đời sống còn nhiều khó khăn, phụ cấp thấp nên không đáp ứng
được yêu cầu số lượng công việc ngày một nhiều.
Công tác tuyên truyền còn nhiều hạn chế dẫn đến chưa làm cho nhân dân
thấy được vai trò, vị trí trong việc xây dựng gia đình văn hóa, thôn xóm văn
hóa...do vậy, chưa tạo được sự phấn khởi thi đua sôi nổi trong nhân dân, chưa
nhận thức đầy đủ trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình văn hóa. Vận động
thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình chưa cao vẫn còn nhiều cặp vợ chồng
trong độ tuổi còn sinh con 3 trở lên còn nhiều. Tình hình an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội còn xảy ra phức tạp (Trong thời gian qua xảy ra vụ trọng án
giết người) nhiều lúc thiếu sự quan tâm trong việc kiểm tra để có biện pháp ngăn
chặn kịp thời những phát sinh mâu thuẩn nhỏ dần dần trở nên nguy hiểm trong
nhân dân.
Các thiết chế văn hoá, nhà sinh hoạt văn hoá nhà cộng đồng, các sân chơi
thể thao, điểm sinh hoạt tập trung chưa có (4/5 nhà sinh hoạt cộng đồng) kinh
phí đầu tư cho hoạt động xây dựng đời sống văn hoá từ xã đến thôn còn thấp.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 21
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
Nguyên nhân khách quan
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá và hội nhập quốc tế
tạo nhiều cơ hội và điều kiện, đồng thời cũng đặt gia đình và công tác xây dựng
gia đình trước nhiều khó khăn, thách thức. Mặt trái của cơ chế thị trường và lối
sống thực dụng tác động mạnh tới các giá trị đạo đức truyền thống và lối sống
lành mạnh. Sự phân hoá giàu nghèo sẽ tiếp tục tác động vào phong trào xây
dựng.
Đời sống của nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn; lạm phát kéo dài,
thị trường không ổn định, thiên tai, dịch bệnh… thường xuyên xảy ra đã tác
động đến hoạt động sản xuất của người dân, đến việc thực hiện các chức năng
của gia đình, đặc biệt là chức năng kinh tế từ đó ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
văn hóa.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 22
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH VĂN HÓA XÃ TIÊN HIỆP TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020.
I. Định hướng
Mục tiêu chiến lược và khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội giai đoạn 2011-2020 trên lĩnh vực văn hóa, xã hội được Đảng ta khẳng định:
“Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất và
năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật”.
Trên tinh thần và mục tiêu chiến lược lớn của nền văn hóa nước ta. Đảng
bộ xã dựa trên điều kiện thực tiễn tại địa phương và đề ra phương hướng, mục
tiêu nhiệm vụ đối với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” nói chung và công tác xây dựng gia đình văn hóa nói riêng tại địa phương
trong giai đoạn 2015 – 2020:
Tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng “Phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn liền với phong trào xây dựng nông
thôn mới và các phong trào thi đua phát triển kinh tế xã hội.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt những giải pháp nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa, từng bước xây dựng xã văn hóa theo đề án.
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 95% thôn đạt thôn văn hóa 5 năm liền
Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, tộc họ văn
hóa, cơ quan văn hóa, thiết chế văn hóa.
Tiếp tục đẩy mạnh, đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao. Tổ chức các hội thi, văn nghệ. Xây dựng kế hoạch phát
triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao xã đến năm 2020.
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 23
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
II. Giải pháp
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng tồn tại hạn chế trong phong trào
xây dựng đời sống văn hóa và trọng tâm là công tác xây dựng gia đình văn hóa.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và thực hiện hiệu quả phong trào đạt được hiệu
quả cả về sự bền vững của danh hiệu gia đình văn hóa và số lượng hộ gia đình
đạt danh hiệu trên địa bàn xã. Cần thực hiện một số giải pháp cụ thể trong công
tác xây dựng gia đình văn hóa sau:
Thứ nhất, Sinh thời Bác thường nhắc nhở cán bộ, Đảng viên: “Đảng viên
đi trước, làng nước theo sau”. Bởi công tác xây dựng gia đình văn hóa là công
tác quần chúng là sự nghiệp của toàn dân, là nhiệm vụ động lực thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Để vận động quần chúng thực hiện
có hiệu quả thì cần tăng cường vai trò, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống
chính trị từ xã đến tổ đoàn kết gương mẫu đi đầu thực hiện xây dựng gia đình
văn hóa. Từ đó, dân tin, dân nhận thấy được đó là điều hay điều có ích cho chính
bản thân và góp phần vào sự phát triển chung của xã hội thì dân sẽ tự nguyện
thực hiện. Trong giai đoạn hiện nay vai trò của hệ thống chính trị rất quan trọng
cần phải kiện toàn vừa có chất và có lượng để đảm đương tốt vai trò lãnh đạo
đồng thời thực hiện công tác nhanh gọn, kịp thời chính xác.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thường xuyên kiểm tra
giám sát quá trình thực hiện để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cuộc
vận động chú trọng không chỉ số lượng, chất lượng mà sự hiệu quả của việc
truyền tải chủ trương, chính sách đến tận người dân thông qua Ban chỉ đạo, ban
vận động của thôn, tổ đoàn kết. Đội ngũ cán bộ phải cụ thể hóa được đường lối
của Đảng thành những việc làm cụ thể sát thực tiễn để dân hiểu rõ chủ trương,
đường lối của Đảng tạo ra một phong trào thi đua mạnh mẽ trong mọi tầng lớp
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 24
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GVHD: Phạm Thị Thu
nhân dân thì dân mới thực hiện đầy đủ đồng bộ. Bởi vì trình độ dân trí của tầng
lớp nhân dân trưởng thành trong giai đoạn bao cấp còn thấp, không được đào tạo
bài bản kiến thức còn hạn chế mà những người này giữ vai trò trụ cột trong các
gia đình ở xã hiện nay. Đối với mỗi tầng lớp thế hệ khác nhau phải vận động
khéo. Từ đó, phong trào mới thấm nhuần vào được toàn bộ người dân trong xã từ
già đến trẻ em ai cũng thực hiện thì tất yếu hiệu quả phong trào được phát huy.
Thứ ba, từng bước nâng cao đời sống vật chất gắn liền bảo vệ môi trường
cho nhân dân bằng những chính sách hổ trợ phát triển kinh tế cụ thể: Khuyến
khích hổ trợ phát triển kinh tế vườn với mô hình tổ hợp tác trồng cây ăn quả có
giá trị kinh tế cao như Thanh Trà, cây Tiêu… Nhân rộng mô hình chăn nuôi
trang trại đảm bảo vệ sinh môi trường có sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nông
dân. Lâm nghiệp có chương trình thời vụ cụ thể về trồng và thu hoạch mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Trong đó phải nhanh chóng phối hợp cùng nhân dân giải
quyết triệt để đường lâm sinh để đảm bảo giao thông thông suốt của nhân dân.
Trồng trọt, kết hợp với chỉ đạo nghiên cứu của cấp trên để chuyển đổi giống cây
trồng cho phù hợp với sự biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo về lương thực thực
phẩm cho nhân dân. Tranh thủ nguồn vốn hổ trợ khoa học kỹ thuật để đưa ra
chính sách cụ thể cho nông dân áp dụng vào canh tác. Tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh để phát triển dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.
Thứ tư, nâng cao trình độ dân trí và đời sống tinh thần cho nhân dân gắn
liền với gìn giữ an ninh trật tự xã hội. Khuyến khích tạo mọi điều kiện cho trẻ
em được đến trường và tiếp tục học tập khi hết chương trình THCS tại địa
phương. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao cho mọi tầng lớp
nhân dân tham gia để nâng cao tinh thần giao lưu đoàn kết của nhân dân trong
khu dân cư. Đồng thời tranh thủ nguồn vốn xây dựng các thiết chế văn hóa như
nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa xã…
HVTH: Lê Thanh Thành
Trang 25