Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí và giá thành công ty sơn cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.84 KB, 53 trang )

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH SƠN CƯờNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sơn Cường.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Sơn Cường
Trụ sở chính: ổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG
Số điện thoại: 0219.854.388.Fax: 0219.853.348.
Công ty TNHH Sơn Cường là doanh nghiệp cổ phần được thành lập theo quyết
định số 1781QD-CT ngày 12 tháng 11 năm 2003 của chủ tịch UBDD Tỉnh Hà
Giang,
Trải qua hơn nhiều năm xây dựng và phát triển, qua từng thời kỳ lịch sử của
đảng của dân tộc nói chung và của tỉnh Hà Bắc trước đây là tinh Hà Giang hôm nay.
Qua mỗi bước thăng trầm của nền kinh tế, Công Ty Điện Lực Hà Bắc (nay là Công
ty TNHH Sơn Cường ) từng bước phát triển trưởng thàng và phát triển .thay đổi để
thích ứng với từng thời kỳ.
Theo chủ trương của đảng và nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
ngày 12/12/2003 đại hội cổ đông thành lập được tiến hành và vào ngày đó công ty
được cấp giấy phép kinh doanh số 2003000080 do Sở kế hoạch và đầu tư phát triển
tỉnh Hà Giang cấp và chình thức đi vào hoạt động. Công ty có trụ sở chính : ổ 12, P.
Nguyễn Trãi, TPHG với diện tích tương đối rộng 34.000 m 2 lại nằm ngay trên
đường quốc lộ 1A cũ Hà Giang – Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của công ty.
* Những thành tựu đạt được:
Trên cương vị là đơn vị chuyên ngành của tỉnh và luôn xây dựng được các đường
dây cao, hạ thế và trạm thế đến 35KW, lắp đặt các thiết bị cơ điện, công trình cộng
với những kinh nghiệm và bề dày thành tích hơn 40 năm xây dựng và phát triển,
trưởng thành, công ty đã đóng góp không nhỏ đối với sự phát triển của tỉnh nhà nói
riêng và cả nước nói chung. Đặc biệt là những công trình hoàn thành đã mang lại
ánh sáng văn minh cho nền công nghiệp hiện đại đến tất cả các nơi từ miền xuôi lên
miền ngược, đến các vùng xa xôi hẻo lánh như:


- Hệ thống chiếu sáng thành phố Hà Giang - Tỉnh Hà Giang.

1

1


- Đường dây 35KW cấp điện cho nhà máy nhiệt điện Sơn Động do tập đoàn than
và khoáng sản Việt Nam làm chủ đầu tư.
- Công trình chiếu sáng đường Bắc Thăng Long – Nội Bài để phục vụ cho hội
nghị APEC 14 do khu quản lý đường bộ II – Bộ giao thông vận tải đầu tư.
Với những thành tựu đạt được công ty đã nhận được nhiều phần thưởng của nhà
nước, Bộ, Ngành ở TW và chính quyền địa phương. Đặc biệt:
Năm 2001 công ty đã được chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam tặng huân chương lao động hạng Ba.
Những năm vừa qua công ty liên tục đạt danh hiệu cơ sở trong sạch vững mạnh
đánh dấu bước phát triển không ngừng của công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất trong Công ty TNHH Sơn Cường
1.2.1. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Sơn Cường:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài tỉnh, nắm vững nhu cầu tiêu dùng
của thị trường trong từng thời kỳ, có chiến lược và kế hoạch chủ động sản xuất kinh
doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty sẽ ký kết hợp đồng kinh tế với
các bên đi thuê, sau đó giao lại cho các đội xây lắp phân xưởng thực hiện kế hoạch
trong hợp đồng đã ký. Các đội có thể nhận toàn bộ hoặc một số phần trong hợp
đồng. Chủ động tổ chức thi công và tự khai thác trên thị trường sao cho phù hợp sản
xuất thi công đảm bảo chất lượng công trình kịp tiến độ và thời gian mà mang lại
kết quả kinh kế cao.
1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm:
Do đặc điểm công trình đường dây tải điện trải dài theo tuyến qua nhiều địa
phương, khu vực có điều kiện xây lắp khác nhau, nên quy trình sản xuất cụ thể từng

công trình điện cũng khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát quy trình sản xuất sản
phẩm của Công Ty theo trình tự như sau

2

2


SƠ ĐỒ 1
KHÁI QUÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM

Đào đắp đất đá
Lắp đựng cốt thép bê tông

Công tác chuẩnVận
bị chuyển bốc dỡ

Sản xuấ bê tông cốt Lắp
thép sứ Lắp
phụ kiện
đặt hệ thống cable dẫn điện

- Công tác lắp đặt hệ thống cáp dẫn điện đây là bước cuối cùng trong quá trình
sản xuất của một công trình điện.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Sơn Cường là một công ty hoạch toán độc lập. Trong đó có 9 đội
xây lắp các công trình và 2 phân xưởng sản xuất phục vụ cho việc nắp đặt, thi công
trình điện. Hoạt động của công ty theo mô hình. Công ty lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
các đội xây lắp, phân xưởng sản xuất.


3

3


SƠ ĐỒ 2
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐƯỢC TỔ CHỨC

Công ty

Đội xây lắp sốĐội
1 xây lắp
Số 2

........

Đội
Xưởng
xây lắp
sản xuất cột
Xưởng
điện bê
sảntông
xuất cơ khí
Số 9

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sơn Cường.
Phải đảm bảo hoàn thành mọi nhiệm vụ của công ty. Thực hiện đầy đủ toàn diện
các chức năng quản lý. Phải đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ trưởng trách nhiệm
cá nhân. Trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động,

phải phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh trình độ kỹ thuật, chuyên môn, công
nghệ sản xuất. Kinh doanh được coi là những căn cứ để xây dựng bộ máy tổ chức
quản lý.
Hiện nay, Công ty TNHH Sơn Cường có tổng số 108 cán bộ công nhân viên
trong đó có 13 cán bộ công nhân viên làm công tác gián tiếp chiếm khoảng 12%
tổng số cán bộ công nhân viên, còn lại là 95 cán bộ công nhân viên là lao động trực
tiếp sản xuất.

Biểu số 1-2:
CÁN BỘ KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ
STT
A

4

CÁN BỘ KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ
Trình độ Đại học
Cử nhân KT
Kỹ sư điện

SỐ LƯỢNG
13
03
04

4


Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư KTXD

Kỹ sư công trình thủy
Kỹ sư cơ khí
B
Kỹ thuật nghiệp vụ
Kỹ thuật điện
Kỹ thuật xây lắp đường dây và TBA
Kỹ thuật xây dựng
Kỹ thuật gia công cơ khí
Tổng cộng (A+B)
(Trích từ sổ Quản lý cán bộ, công nhân viên)

03
01
01
01
95
11
47
27
10
108

Công ty có 3 phòng chức năng:
- Phòng tổ chức - hành chính
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Phòng kế toán - tài chính
Các phòng ban được bố trí một cách khoa học, được phân công nhiệm vụ cụ thể
nhằm giúp việc cho giám đốc công ty.

SƠ ĐỐ 3

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY

5

5


Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng tổ chức - hành chính
Phòng kế hoạch – kỹ thuậtPhòng kế toán – tài chính

Đội xây lắp số 1

........

Xưởng sảnXưởng
xuất cột
bêxuất
tôngcác sản phẩm cơ khí
sản
Đội xây lắp số 9

Trong đó:
* Giám đốc:
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất quản lý và điều hành công ty.
Giám đốc, bố trí và sử dụng lao động theo quy định đồng thời khen thưởng, kỷ luật
cho thôi việc với người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty

theo nghị định, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của hội đồng cổ đông,
điều lệ của công ty.
* Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết công việc khi
giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.
* Các phòng ban trong công ty
- Phòng tổ chức - hành chính:

6

6


+ Tham mưu cho giám đốc về bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh và bố trí nhân
sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
+ Quản lý toàn bộ hồ sơ, lý lịch của các cán bộ công nhân viên trong công ty là
thành viên thường trực của hội đồng thi đua, khen thưởng của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về việc quy hoạch cán bộ, đề bạt, phân công cán bộ
quản lý người lao động. Kết hợp với các phòng ban khác xây dựng kế hoạch,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty.
- Phòng kế toán – tài chính
+ Tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng luật
kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các
chế độ tài chính, tiền tệ, theo chế độ hiện hành của nhà nước.
+ Phòng kế toán - tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp trước hội đồng quản trị và

giám đốc công ty về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế
toán theo quy định.
- Phòng kế toán – kỹ thuật:
+ Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh
doanh toàn công ty.
+ Quản trị hợp đồng kinh tế, giúp đỡ các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ xây dựng công
trình công ty thi công
+ Lập hồ sơ dự thầu, dự án, xây dựng phương án thi công
+ Thường xuyên thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát kỹ thuật đối với dự
án các công trình các công ty đang thi công
- Các đội sản xuất:
Được quyền tự quản lý lao động, chủ động về công việc, vật tư, nguyên liệu, chủ
động về tiến độ theo yêu cầu của chủ đầu tư.
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán kế toán tại Công ty TNHH Sơn
Cường.

7

7


1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy Kế toán Công ty là tập hợp những người làm kế toán tại công ty cùng
với các phương tiện trang bị dùng để ghi chép tính toán, xử lý toàn bộ những thông
tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý
đến những khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của
đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu trong tổ chức kế toán của công ty. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người
phát huy được cao nhất sở trường của mình đồng thời tác động tích cực đến những
bộ phận hoặc người khác là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán.

Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào quy mô và đặc điểm tổ chức sản
xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do đặc điểm về tổ
chức quản lý kinh doanh là Công ty TNHH Sơn Cường có quy mô nhỏ, tổ chức
hoạt động tập trung, do vậy công ty đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung. Theo
hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán. Tại các đội sản xuất chỉ có nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ thu
nhận xử lý chứng từ ban đầu. Sử dụng hình thức kế toán này góp phần đảm bảo cho
kế hoạch kế toán phát huy đầy đủ vai trò, chức năng của mình nhằm giúp việc cho
nhận thức và phân công lao động, chuyên môn hóa nâng cao trình độ nghiệp vụ của
các nhân viên kế toán, có thể khái quát bộ máy kế toán qua sơ đồ sau

SƠ ĐỒ 4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN

8

8


Kế toán trưởng

Kếsản
toáncốlao
động tiền
Kế lương
toán công
Kếtrình
toán chi phí giáKế
thành
toán tổng hợp

Kế toán vật tu tài
định

* Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm điều hành chung giúp giám đốc công ty thực hiện pháp lệnh kế
toán thống kê của nhà nước trong sản xuất kinh doanh. Phân công trách nhiệm cho
từng người, giúp giám đốc công ty thực hiện các chế độ về quản lý và sử dụng tài
sản, chấp hành kỷ luật về lao động, tiền lương và các chế độ khác.
* Kế toán vật tư – tài sản:
Khi nhận được các công văn mua sắm vật tư và tài sản cố định, kế toán phải
kiển tra đánh giá lại và tính nguyên giá cho tài sản cố định, tính số dư tăng hay giảm
khấu hao tài sản cố định, kế toán sử dụng sổ chi tiết số 3 và một số chứng từ khác
có liên quan.
* Kế toán lao động - tiền lương:
Giúp kế toán trưởng theo dõi lao động,tiền lương trong công ty,căn cứ vào bảng
chấm công từ các phòng ban,kế toán phải trình lương cho cán bộ công nhân viên và
trích % bảo hiểm xã hội theo quy đinh của nhà nước.
* Kế toán chi phí giá thành:
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, căn cứ vào
chi phí sản xuất lớn, thường xuyên trên cơ sở đó tính giá thành

9

9


* Kế toán tổng hợp:
Tập hợp các chứng từ thu, chi, nhập, xuất. . . kế toán làm nhiệm vụ như kế toán
vốn bằng tiền, kế toán nguyên vật liệu. . . , lập bảng báo cáo tài chính
* Kế toán công trình:

Hoạch toán cho phí cho từng công trình, hạng mục công trình để tình giá thành
cho sản phẩn
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán.
Tổ chức vận dụng các chính sách,chế độ, thể lệ về kế toán được quy định,các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan trọng nhắm xác
định chính sách về kế toán trong doanh nghiệp. Chính sách về kế toán của doanh
nghiệp phải tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận dụng một các phù hợp với
điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, mặt
khác nó đề ra những phương pháp cụ thể mà kế toán phải thực hiện một các nhất
quán trong việc cung cấp thông tin.
Để phù hợp với công tác quảntrị kinh doanh, công ty đã thực hiện chế độ kế toán
theo quyết định số 48/2006/QD – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những quy định khác về kế toán không quy định trong quyết định này được thực
hiện theo luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31 tháng 4 năm
2004 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
luật kế toán trong hoạt động kinh doanh.
* Tổ chức hệ thống chứng từ:
Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ kế toán như:
+ Về lao động – tiền lương :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng…
+ Về hàng nhập kho bao gồm :
- Phiếu nhập kho
- phiếu xuất kho,
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức…

10


10


+ Về hàng hóa bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu kê mua hàng
+ Về tiền tệ bao gồm:
- Phiếu thu chi,
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng. . .
+ Về tài sản cố định:
- Bản giao nhận tài sản cố định,
- Biên bản thanh lý tái sản cố định và một số chứng từ khác
* Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty TNHH Sơn Cường đã sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ thống tài
khoản được quy định tại quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006
* Chế độ sổ kế toán:
Công ty TNHH Sơn Cường hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên với hình thức kế toán là chứng từ - ghi sổ. Sổ kế toán của công ty bao
gồm các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi
tiết, sổ kế toán tổng hợp chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ.căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau
đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng tứ ghi
sổ được ghi vào cái sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng
số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng
cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chỉ tiết

( được lập từ sổ kế toán chi tiết ) dùng để lập báo cáo tài chính
SƠ ĐỒ 5
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ

11

11


Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ,gốc
thẻ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Công ty TNHH Sơn Cường sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng
theo nghị quyết số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ trưởng
tài chính
1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty
Chỉ tiêu
1
1. Doanh thu bán hàng và cung

12


số
2
01

Thuyết
minh
3
VI.13.

Năm 2014

Năm 2013

4
181.279.065.68

5

202.119.014.68

So sánh tăng giảm
Tăng giảm
Tỷ lệ
(20.839.949.008

12

(10,31)%


cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh [30 = 20 + (21
- 22) - (24 + 25)]
11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 32)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 = 50 - 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

02
10

VI.14.

11

VI.15.

20

0

8

-

-

181.279.065.68

0
172.159.563.25
2

202.119.014.68
8
192.485.276.69
4

9.119.502.428

9.633.737.994

21

VI.16.

6.094.163.740

3.377.214.158

22
23
24
25

VI.17.

3.132.971.222
3.132.971.222

6.734.967.098

1.021.313.474
1.021.313.474
7.566.377.480

30

5.345.727.849

4.423.261.198

31
32

56.658.254

370.000.000

40

(56.658.254)

(370.000.000)

50

5.289.069.595

4.053.261.198


938.182.735

1.015.307.475

4.350.886.860

3.037.953.723

3.464

3.832

51

VI.18.

60
70

VI.20.

)
-

-

(20.839.949.008
)


(10,31)%

(20.325.713.442
)

(10,56)%

(514.235.566)

(5,34)%

2.716.949.582
2.111.657.748
2.111.657.748
(831.410.382)

80,45%
206,76%
206,76%
(10,99)%

922.466.651
(313.341.746)

20,85%
(84,69)%

-

-


1.235.808.397

30,49%

(77.124.740)

(7,6)%

1.312.933.137

43,22%

368

9,6%

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán

Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 là
202.119.014.688đ, nhưng tới năm 2014 doanh thu của Công ty chỉ còn
181.279.065.680đ như vậy năm sau so với năm trước mức doanh thu giảm
20.839.949.008đ, tỷ trọng doanh thu giảm còn 89,69% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi phí năm 2014 là 182.084.159.826đ đã giảm đi 19.358.807.732đ,
tương ứng 90,39% so với tổng chi phí năm 2013 là 201.442.967.558đ. Tổng chi phí
giảm ở mức độ tương đối so với mức giảm doanh thu, vì vậy việc giảm chi phí
trong quá trình kinh doanh là cần thiết để làm tăng lợi nhuận. Trong các chi phí của
công ty ta nhận thấy chi phí tài chính trong năm 2014 đã tăng gấp 3 lần năm 2013.
Công ty cần đề ra một số chính sách cụ thể để giảm bớt phần chi phí và tăng thêm

lợi nhuận cho Công ty.
Năm 2014 lợi nhuận sau thuế của công ty là 4.350.886.860đ tăng
1.312.933.137đ, tương ứng 143,22% so với lợi nhuận sau thuế của năm 2013 là

13

13


3.037.953.723đ. Như vậy, sản lượng tiêu thụ tăng, lợi nhuận tăng là điều kiện thuận
lợi để công ty có những bước tiến vững chắc cho những chiến lược kinh doanh lâu
dài.
Từ kết quả hoạt động SXKD của công ty Cổ Phần GP9 Hà Nội trong những
năm gần đây cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty thực sự đạt hiệu quả cao,
cơ cấu vốn và tài sản tương đối hợp lý.
Thực trạng về tình hình tài chính của Công ty hiện nay được thể hiện thông
qua bảng cân đối kế toán trong các năm gần đây của Công ty.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SƠN CƯỜNG.
2.1. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Sơn Cường.
2.1.1. Đặc điểm, phân loại CPSX tại công ty.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, Công ty TNHH Sơn Cường đã áp dụng phương pháp
phân loại chi phí theo khoản mục: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được
chia thành bốn khoản mục bao gồm:
- CPNVLTT: Là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
vật kết cấu sử dụng trực tiếp vào công việc xây dựng công trình và cấu thành thực

thể vật chất của công trình (xi măng, đá, cát, sỏi,...).
- CPNCTT: Là chi phí về tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản có tính
chất lương của người công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định và bao gồm cả
nhân công thuê ngoài. Nhưng không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch toán vào
chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí sử dụng máy để tham gia xây
dựng lắp đặt công trình (máy trộn bê tông, cần cẩu, máy ủi, máy xúc, máy đào cột).

14

14


- CPSXC: Là các chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung phát
sinh trong phạm vi tổ, đội công trình bao gồm:
* Chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng: Tiền lương chính, phụ, các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý tổ đội và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý, Của công nhân trực tiếp xây lắp và của công nhân điều khiển
máy thi công.
* Chi phí vật liệu dùng cho tổ đội công trình.
* Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho tổ, đội, công trình.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho tổ, đội, nhưng không bao gồm chi
phí khấu hao sử dụng máy thi công.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho tổ, đội, công trình (điện, nước, điện
thoại...).
* Chi phí khác bằng tiền dùng cho tổ đội công trình.
2.1.2. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành SP tại Công ty TNHH Sơn
Cường.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được xác định trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn cuả
hạng mục công trình.
Là một doanh nghiệp nhà nước, chuyên xây lắp đường dây và trạm, đáp ứng nhu
cầu điện cho nhân dân. Sản phẩm là các đường dây và trạm cao thế, hạ thế. Hoạt
động sản xuất của Công ty có quy mô lớn, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc,
thời gian thi công lâu dài (có thể cả chu kỳ hoặc vài chu kỳ kế toán mới hoàn thành
công trình).
Đặc điểm này đòi hỏi tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán.
Trong quá trình xây lắp phải lấy thước đo dự toán làm so sánh, sản phẩm tiêu thụ
theo giá dự toán, hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư thông qua hợp đồng giao
thầu. Đặc thù sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, nên các điều kiện sản xuất của
Công ty phải di chuyển đến nơi sản xuất sản phẩm. Do đó việc quản lý, hạch toán,
bảo toàn tài sản vật tư rất phức tạp, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan khó
tránh khỏi mất mát, rủi ro...Mặt khác, mặt hàng này đòi hỏi phải có chất lượng cao,
đúng quy trình kỹ thuật thiết kế và phải được bảo hành sau khi hoàn thành.

15

15


Với sự quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác chi phí sản xuất từng công trình,
từng hạng mục công trình (từng sản phẩm) và toàn bộ công ty mà vẫn đảm bảo sản
xuất có hiệu quả nên Công ty đã giao trách nhiệm cho đội sản xuất. Qua đó giao cho
đội chịu trách nhiệm tự cung cấp phần lớn các khoản mục chi phí trên cơ sở uỷ
quyền của Công ty, dựa vào định mức dự toán thiết kế và kế hoạch thi công, Công
ty sẽ cấp vốn thi công theo định mức đó.
Mỗi công trình tuỳ điều kiện thực tế, Công ty cung cấp một phần chi phí trực tiếp
như nguyên liệu và trích nộp một phần BHXH, khấu hao tài sản cố định và một số
chi phí khác có liên quan đến sản xuất công trình, còn lại Công ty cấp vốn cho đội

chi dùng cho sản xuất sản phẩm. Đội có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng vật
tư tiền vốn đúng mục đích và phải tập hợp chi tiết gửi cho phòng kế toán để hạch
toán.
2.2. Thực trạng kế toán CPSX tại Công ty TNHH Sơn Cường.
Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPSX để thi công các công
trình điện được công ty trực tiếp cung cấp,hàng ngày kế toán theo dõi chi phí lập:
CTGS vào sổ kế toán, các chi phí phát sinh trực tiếp được tập hợp vào bên nợ của
tài khoản 154- CPSX kinh doanh dở dang ( chi tiết công trình, hạng mục công
trình ), ghi có các tài khoản liên quan. Kế toán tiến hành phân loại chi phí theo các
khoản mục như: CP NVLTT, CP NCTT, Chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC nhưng
không sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627 – Chi phí NVLTT, CP NCTT, Chi
phí sử dụng MTC, và chi phí SXC ( chi tiết theo công trình, hạng mục công trình )
để tập hợp chi phí. Cách hạch toán chi phí này công ty đã tắt so với chế độ kế toán.
Tập hợp chi phí theo cách này rất phức tạp khi kế toán phải theo dõi chi phí cho
nhiều công trình, hạng mục công trình, khối lượng công trình lớn, đòi hỏi lượng chi
phí nhiều và nhất là trong điều kiện hạch toán kế toán bằng phương pháp thủ công ở
công ty. Hiện nay, công ty chỉ sử dụng duy nhất một tài khoản 154 ( chi tiết theo
công trình, hạng mục công trình) để tập hợp chi phí, sau đó kết chuyển từ bên nợ tài
khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Vì không hạch toán các chi phí sản xuất vào các tài khoản loại 6, do vậy kế toán
công ty phải mở cho tài khoản 154 những tài khoản chi tiết theo dõi chi phí cho
từng hoạt động.

16

16


-


TK 154101: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển CP NVLTT.

-

TK 154102: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển CP NCTT.

-

TK 154103: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển chi phí MTC.

-

TK 154104: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển chi phí SXC.

Nếu theo dõi theo từng hạng mục công trình, kế toán lại mở tiếp tài khoản 154
chi tiết so với các tài khoản 15410…đã nêu trên. Mỗi hạng mục công trình có cùng
một số thứ tự nhất định.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.1.1. Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu,vật kết cấu…sử dụng trực tiếp vào việc xây dựng công trình và cấu
thành thực thể vật chất của công trình như: xi măng, đất, cát, sỏi, chất phụ gia, bê
tông…
Trong chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu là đối tượng quan trọng cấu thành
thực tế vật chất của sản phẩm, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành xây lắp. Vì
vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ là rất quan trọng, đòi hỏi phải có một phương
pháp tính toán ghi chép chi tiết khoa học, hợp lý và là cơ sở chủ yếu để tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm công trình. Để hạch toán chi phí một các chính xác, kế
toán chi phí vật liệu phải đáp ứng các nhu cầu sau:
- Vật liệu sử dụng xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì được tính

trực tiếp cho công trình ấy. Trên cơ sở chứng từ gốc theo giá trị thực tế và số lượng
thực tế vật liệu sử đã sử dụng.
- Cuối kỳ hạch toán và sau khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số lượng,
đánh giá chất lượng vật tư còn tồn tại nơi sản xuất không dùng cho xây lắp công
trình nữa để nhập kho và chuyển cho đơn vị khác, công trình khác. Sau đó ghi giảm
chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu) của công trình, hạng mục công trình đó.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh tình hình phát sinh chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho từng công trình.
- Công ty thực hiện phương thức giao khoán thi công cho đội, việc cung cấp
nguyên vật liệu cũng được thực hiện ở cả Công ty và đội phục vụ thi công do vậy
việc hạch toán cũng phải phân tích theo khoản mục khác nhau.

17

17


Nếu chuyển về kho Công ty phải được kiểm nghiệm về quy cách, chất lượng, số
lượng chủng loại và được lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Căn cứ vào biên bản đó,
kế toán viết phiếu nhập kho (phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của bên giao
nhận) sau đó bộ phận kế toán vật tư căn cứ chứng từ ghi sổ.
Nếu chuyển thẳng đến công trình cũng phải thực hiện các thủ tục trên tại đội như
ở Công ty và được đội trưởng xác nhận. Sau đó chuyển chứng từ về phòng kế toán
tài chính ở Công ty để ghi sổ. Tuy nhiên việc Công ty mua vật tư chuyển thẳng đến
công trình không nên hạch toán vào kho vật tư mà hạch toán trực tiếp vào chi phí
nguyên vật liệu mới hợp lý. Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục thì phải
cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Các đội căn cứ kế hoạch thi công,
thực hiện kế hoạch, lập dự trù hao phí vật tư trong tháng gửi phòng kế hoạch. Công
ty xây dựng kế hoạch tổng hợp gửi phòng kế toán tài vụ theo dõi phân bổ.
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 154101: Theo dõi hoạt động chi phí và kết chuyển CP NVLTT.
2.2.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ chứng từ do cán bộ cùng tiểu đội gửi về phòng kế toán tài chính, kế toán
kiểm tra số liệu đối chiếu, lập thủ tục nhập, xuất kho đồng thời thanh quyết cho cán
bộ cùng tiểu đội chứng từ để phục vụ ghi sổ gồm:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu kiểm nghiệm vật tư.
+ Phiếu nhập vật tư của đội.
+ Phiếu nhập vật tư cuả Công ty.
Đồng thời kế toán lập phiếu xuất kho chi tiết theo công trình, hạng mục công
trình từ đó phân bổ vật tư và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Những chứng từ trên là căn cứ kế toán vào CTGS và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
CTGS này được lập ngay sau khi thủ tục xuất vật tư trong ngày hoàn chỉnh, mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một CTGS chi tiết theo từng công trình, hạng mục
công trình.
2.2.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp.

18

18


Căn cứ vào CTGS và sổ đăng ký CTGS kế toán vào sổ cái tài khoản 154101.Căn
cứ vào số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết nguyên
vật liệu…
Minh hoạ bằng ví dụ:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình xây lắp
trạm biến áp 180 KVA – 35KV tại thôn Đông Quan, xã Đông Lỗ, huyện Hiệp
Hoà,Tỉnh Hà Giang với 2 hạng mục: Xây lắp trạm biến áp 180 KVA, lắp đặt đường

dây 35 KV. Công trình này do Công ty ký hợp đồng giao cho đội xây lắp số 6 chịu
trách nhiệm thi công, căn cứ giấy đề nghị và tờ trình về nhu cầu sử dụng nguyên vật
liệu của đội xây lắp số 6, đã được Giám đốc Công ty duyệt, kế toán theo dõi lập
chứng từ và ghi sổ như sau:
Biểu số: 2-1.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 12 tháng 10 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty TM và DV Hoàng Lan
Địa chỉ: 112 đường Xương Giang – TP Hà Giang .MST: 0900257706
Số TK: 4661000037875 tại NH Đầu tư và phát triển Hà Giang
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Bách (đội phó đội xây lắp số 6)
Tên đơn vị: Công ty TNHH Sơn Cường
Địa chỉ: Tổ 12, P. Nguyễn Trãi, TPHG
Số TK: :2405211000320013 tại NH NNo và Phát triển Nông thôn Hà Giang
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0900192600
STT
A
1

Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
B
C
1
Xi măng Hoàng
kg
1.488,91

Thạch
2
Xi măng Hương Sơn
kg
1.833,72
3
3
Cát
M
1.233,7
3
4
Sỏi
M
1.773,38
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10%x50 Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán:

Đơn giá
2
12500

Thành tiền
3=1X2
18.611.375

13000
21.238.360
12800

15.791.360
13000
23.053.940
78.695.035 đồng
3.934.752 đồng
82.629.787 đồng

Số tiền (bằng chữ): Tám mươi triệu sáu trăm hai mươi chín đồng bảy trăm tám
mươi bảy đồng.

19

19


Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng

đơn vị
(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ

tên)
Biểu số: 2 -2. Chứng từ ghi sổ số 82

Công ty TNHH Sơn Cường

Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:82
Ngày 12 tháng 10 năm 2014
Trích yếu
Mua vật liệu cho công trình trạm
biến áp 180 KVA – 35KV
Mua sỏi vận chuyển trạm biến áp
180 KVA – 35KV

Số hiệu tài khoản
Nợ

154.101
141
133.1
141
154.101
111
133.1
111

…………………….
Cộng
Kèm theo ……chứng từ gốc.


Số tiền
78.695.035
3.934.752
45.001.638
2.250.082
…………
129.881.507

Ngày 12 tháng 10 năm 2014
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Người lập
(Ký, họ tên)
Biểu s ố:2-3. Chứng từ ghi sổ số 83
Công ty TNHH Sơn Cường

Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 83
Ngày 16 tháng 10 năm 2014

Trích yếu
Thanh toán tiền tạm ứng mua vật liệu
cho công trình trạm biến áp 180KVA35KV
Cộng
Kèm theo ……chứng từ gốc.


20

Số hiệu tài khoản
Nợ

141

111

Số tiền
82.629.787
82.629.787

20


Ngày 16 tháng 10 năm 2014
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, bộ phận nào có nhu cầu nhập
vật tư thì lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận đó và
xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập
thành 2 liên như sau:
Liên 1: lưu tại quyển.
Liên 2: chuyển cho kế toán

Biểu s ố:2 -4, Phiếu xuất kho

PHIẾU XUẤT KHO
Số 056
Nợ TK 154.101
Ngày 03 tháng 10 năm
Có TK 152
2014
Họ và tên người nhận : Nguyễn Ngọc Bách
Lý do xuất : Phục vụ thi công Công trình trạm biến áp 180 KVA – 35KV tại
thôn Đông Quan, xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà,Tỉnh Hà Giang
Số
Tên, nhãn hiệu, quy Mã Đơn vị
T
cách phẩm chất vật tư số tính
T
1 Máy biến áp 3 pha
cái
180KVA- 35 KV
2 Cột li tâm 10 B
cái
3 Dây nhôm AC 50
M3
Cộng

Số lượng
Đơn
Thành
Yêu Thực
giá
tiền
cầu

xuất
1
1
40.182.16 40.182.160
0
2
2
1.161.900 2.323.800
4
4
16000
64.000
42.569.96
0

Đến cuối tháng, kế toán Công ty sẽ cộng tổng tất cả các phiếu xuất nhập vật
tư trong tháng lại và sau đó sẽ lập sổ chi tiết tài khoản của TK 152. Sổ chi tiết tài
khoản này chỉ phản ánh số tổng cộng xuất, nhập của từng loại vật tư như: vật tư
hành chính, nhiên liệu, vật tư thiết bị... chứ không theo dõi chi tiết các vật tư theo
danh điểm vật tư
Dựa trên các sổ chi tiết tài khoản, kế toán sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp số
phát sinh trong tháng của TK 152 – đây là bảng theo dõi số phát sinh trong tháng
của cả Công ty.
Chứng từ ghi sổ được lập ngay sau khi thủ tục xuất vật tư trong ngày hoàn
chỉnh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một chứng từ ghi sổ theo chi tiết từng

21

21



công trình, hạng mục công trình.. Căn cứ vào xuất kho vật tư, kế toán vào chứng từ
ghi sổ.

Biều s ố: 2- 5.Chứng từ ghi sổ số 84
Công ty TNHH Sơn Cường

Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng
BTC

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 84
Ngày 03 tháng 10 năm 2014
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Nợ

Máy biến áp 3 pha 180KVA- 35 KV
Cột li tâm 10 B
Dây nhôm AC 50
………………………………………
Cộng
Kèm theo ……chứng từ gốc.

154.101
154.101
154.101


152
152
152

Số tiền
40.182.160
2.323.800
64.000
………
42.569.960

Ngày 03 tháng 10 năm 2014.

Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Khi công trình trạm biến áp 180 KVA – 35KV đã hoàn thành mà vật tư vẫn
còn chưa sử dụng hết thì ban chỉ huy công trình bao gồm kế toán công trình, thủ
kho, phụ trách công trình cùng nhau tiến hành kiểm kê kho vật tư mà lập biên bản
kiểm kê vật tư chưa sử dụng hết vào công trình phản ánh về công ty.
Biên bản kiểm kê vật tư không sử dụng hết của công trình trạm biến áp 180
KVA – 35KV như sau:

22

22


Biểu số:2 -6. Biên bản kiêm kê vật tư công trình tr ạm biến áp 180 KVA – 35KV

BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
Tháng 10/2014
Công trình: Trạm biến áp 180 KVA – 35KV như sau:
Vào hồi 8h ngày 30 tháng 10 năm 2014, chúng tôi gồm có:
1. Đồng chí: Lê Thanh Long: Chi huy trưởng
2. Đồng chí: Nguyễn Thanh Tùng: Thủ kho
3. Đồng chí: Nguyễn Văn Hải : Kế toán

Cùng tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho tại công trình đến ngày 30 tháng 10 năm
2014 như sau:
ST
T
1
2
3
4

Tên vật tư
Dây nhôm AC50
Xi măng Hương
Sơn
Cầu dao
Cột ly tâm

Đơn vị

SL

SL


Đơn giá

tính
M3

sổ sách
2
1731

thực tế
2
1731

(đồng)
16000
13000

6
1

6
1

202.000
1.112.80

Kg
Cái
Cái


23

32.000
22.505.200
1.212.000
1.112.800

0

Cộng
Chỉ huy trưởng

Thành tiền

24.862.000
Thủ kho

Kế toán công trình

23


Biểu s ố:2- 7. Chứng từ ghi sổ số 85
Công ty TNHH Sơn Cường

Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng
BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 85
Ngày 30 tháng 10 năm 2014
Số hiệu TK
Trích yếu
Số tiền
Nợ

Dây nhôm AC50
152
154.101
32.000
Xi măng Hương Sơn
152
154.101
22.505.200
Cầu dao
152
154.101
1.212.000
Cột ly tâm
152
154.101
1.112.800
Cộng
24.862.000
Kèm theo ……chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 10 năm 2014
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)
Biểu số: 2- 8 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số 100
SỔ ĐẴNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 100
Tháng 10,Năm 2014
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
84
03/10/2014
42.569.960
........
...........
..............
82
12/10/2014
129.881.507
83
16/10/2014
82.629.787
….
85

………..
30/10/2014
Cộng

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)


24

………..
24.862.000
279.943.254
Ngày 30tháng 10 năm 2014
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)

24


Biểu số :2-9. Sổ chi tiết TK 154.101 HMCT trạm biến áp 180 KVA.
Công ty TNHH Sơn Cường
Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng
BTC
SỔ CHI TIẾT TK 154.101
HMCT : trạm biến áp 180 KVA
Tháng 10 năm 2014
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
GS SH

ĐƯ
NT
Nợ

Dư đầu kỳ
.............
Phát sinh trong tháng
3/1 PX
3/10 Xuất kho máy biến áp 3pha
152
40.569.960
0
K56
3/10 xuất kho cột ly tâm
152
2.323.800
3/10 Dây nhôm AC 50
152
64.000
12/ HĐ 12/10 Mua vật liệu
111
78.695.035
10
30/ BB 30/10 Dây nhôm AC50 nhập kho
32.000
10 KK
30/10 Xi măng Hương Sơn nhập kho
22.505.200
30/10 Cầu dao nhập kho
1.212.000

30/10 Cột ly tâm nhập kho
1.112.800
……………………..
…...
………
………………………
……
……….
Cộng phát sinh
1.021.759.799 24.862.000
Số dư cuối kỳ
996.897.799
Ngày ……tháng ……..năm 2014
Người lập
Kế toán trưởng

25

25


×