Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chương IV Phương pháp dạy học các bài về chất và nguyên tố hóa học, học phần Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 86 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

TRỊNH THỊ KHUYÊN

XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY
CHƢƠNG IV “PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
CÁC BÀI VỀ CHẤT VÀ NGUYÊN TỐ
HÓA HỌC”, HỌC PHẦN “PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG”

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn
ThS. KIỀU PHƢƠNG HẢO

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ThS. Kiều Phương Hảo về sự
hướng dẫn quý báu trong suốt quá trình xây dựng, thực nghiệm và hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến ban chủ nhiệm khoa, các thầy
(cô) giảng viên và tất cả các bạn của tôi đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
nghiệm Sư phạm.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng
như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong sự góp ý của


quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2015.
Sinh viên
Trịnh Thị Khuyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Trong quá
trình nghiên cứu tôi có tham khảo một số tài liệu.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng
được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2015.
Sinh viên
Trịnh Thị Khuyên


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

BTTH
CT/TW
ĐTB
ĐHSP
ĐC
GV
HTTCDH
HS

NC
NXB
NXB GD
PTN
PPDH
PTHH
PTDH
QTDH
SGK
SV
TB
THCS
THPT
TN
TNSP

Bài tập tình huống
Chỉ thị / trung ương
Điểm trung bình
Đại học Sư phạm
Đối chứng
Giáo viên
Hình thức tổ chức dạy học
Học sinh
Nâng cao
Nhà xuất bản
Nhà xuất bản giáo dục
Phòng thí nghiệm
Phương pháp dạy học
Phương trình hóa học

Phương tiện dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Sinh viên
Trung bình
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm


DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU
Số bảng
biểu
2.1

2.2

3.1
Biểu Đồ

Nội dung
Tiêu chuẩn của tư liệu dùng để thiết kế bài tập tình
huống chương IV: Phương pháp dạy học các bài về
chất và nguyên tố hóa học trong học phần Phương
pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Hệ thống tư liệu thực tiễn dùng trong xây dựng bài tập
tình huống học phần phương pháp dạy học hóa học khi
dạy về nguyên tố và chất hóa học.


Trang

23

25

Tổng hợp kết quả về kiến thức lĩnh hội, năng lực dạy
học và kĩ năng giải quyết BTTH cho SV.

42

Biểu đồ 3.1: So sánh kiến thức lĩnh hội, năng lực dạy
học và kĩ năng giải quyết BTTH của SV TN và SV ĐC

43


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 4
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 4
1.1.1. Xây dựng bài tập trong QTDH ............................................................... 4
1.1.2. Xây dựng BTTH trong QTDH ................................................................ 4

1.2. Phương pháp dạy học tình huống............................................................... 5
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học ............................................................ 5
1.2.2. Những phương pháp dạy học tích cực ................................................... 6
1.2.3. Phương pháp dạy học tình huống (hay phương pháp tình huống).......... 8
1.3.Vai trò của bài tập tình huống trong học phần PPDH hóa học ................. 11
1.3.1. Dạy học bằng bài tập tình huống nâng cao tính thực tiễn của môn học
......................................................................................................................... 12
1.3.2. Dạy học bằng bài tập tình huống có khả năng nâng cao tính chủ động,
sáng tạo và hứng thú của SV trong quá trình học ........................................... 11
1.3.3. Bài tập tình huống góp phần phát triển năng lực tư duy ....................... 12
1.3.4. Dạy học bằng BTTH có khả năng nâng cao kĩ năng làm việc nhóm ... 12
1.3.5. Thông qua dạy học bằng BTTH người dạy tiếp thu được nhiều kinh
nghiệm ............................................................................................................. 13
1.3.6. BTTH góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích cực đối với
nghề nghiệp tương lai của SV ......................................................................... 13
1.4. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống .................................................... 13


CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG HỌC
PHẦN PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC ...................................... 14
2.1. Đặc điểm của học phần phương pháp dạy học khi dạy về chất và nguyên
tố hóa học ........................................................................................................ 14
2.1.1. Nhiệm vụ của các bài giảng về chất và nguyên tố hóa học .................. 14
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình – chương IV: Phương pháp dạy học các
bài về chất và nguyên tố hóa học .................................................................... 16
2.1.3. Những điểm cần lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học các bài về
chất và nguyên tố hóa học ............................................................................... 16
2.2. Xây dựng bài tập tình huống học phần phương pháp dạy học hóa học khi
dạy các bài về chất và nguyên tố..................................................................... 17
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập tình huống .............................................. 17

2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập tình huống trong học phần phương pháp dạy
học khi dạy về chất và nguyên tố hóa học ...................................................... 19
2.2.3. Phân loại và giới thiệu một số BTTH trong học phần PPDH khi dạy về
chất và nguyên tố hóa học ............................................................................... 25
2.3. Hướng sử dụng bài tập tình huống trong các hình thức tổ chức dạy học 32
2.3.1. Sử dụng BTTH trong hình thức tự học ................................................. 32
2.3.2. Sử dụng bài tập tình huống trong hình thức xemina ............................. 32
2.3.3. Sử dụng BTTH trong hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
SV. ................................................................................................................... 33
2.3.4. Sử dụng trong từng nội dung cụ thể của chương IV: Phương pháp dạy
học về chất và nguyên tố hóa học. .................................................................. 33
2.3.5. Sử dụng BTTH trong học phần “Thực hành sư phạm” ........................ 34
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 35
3.1. Khái quát chung về quá trình thực nghiệm .............................................. 35
3.1.1. Mục đích thực nghiệm. ......................................................................... 35
3.1.2. Nội dung thực nghiệm. .......................................................................... 35
3.1.3. Chuẩn bị thực nghiệm. .......................................................................... 35
3.1.4. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 36
3.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................. 37


3.2.1. Về mặt định tính .................................................................................... 37
3.2.2. Về mặt định lượng................................................................................. 39
PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Một trong những yêu cầu của việc đổi mới PPDH là phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương
Đảng lần thứ hai, khóa VIII khẳng định: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào QTDH, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho SV,
nhất là sinh viên đại học”. Trên thực tế thiết kế bài giảng của GV vẫn theo
phương pháp phổ biến là độc thoại GV đọc SV ghi chép, nặng về lí thuyết,
nhẹ về thực hành. Việc sử dụng các PPDH tích cực còn hạn chế, do vậy chưa
phát huy được tính tích cực, độc lập sáng tạo của SV. Trong quá trình tìm
kiếm những con đường nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV, nhiều
GV đã sử dụng hệ thống BTTH khi dạy học. BTTH là một trong những
PTDH quan trọng góp phần hình thành, củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo, phát triển tư duy độc lập sáng tạo cho SV và là công cụ hiệu quả
để kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV, góp phần
tích cực vào việc hoàn thiện mục tiêu, nhiệm vụ môn học.
Thực tế hiện nay, việc xây dựng BTTH Chương VI: “Phương pháp dạy
học các bài về chất và nguyên tố hóa học”, học phần PPDH hóa học ở trường
phổ thông chưa được phổ biến, nên khi dạy học sử dụng BTTH GV và SV
gặp nhiều khó khăn và lúng túng.
Từ nhu cầu thực tế của một SV năm thứ tư (GV tương lai) chuẩn bị thực
tập ở trường phổ thông việc rèn luyện kĩ năng xác định mục tiêu, lựa chọn nội
dung, phương pháp dạy học phù hợp và một số kĩ năng phát triển năng lực
dạy học là điều cấp thiết và vô cùng quan trọng. Việc sử dụng các BTTH
chương IV: “Phương pháp dạy học các bài về chất và nguyên tố hóa học”
trong trong học phần PPDH ở trường phổ thông đã phần nào góp phần rèn
luyện cho SV (GV tương lai) những kĩ năng đó.
1



Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: Xây dựng bài tập tình huống
trong dạy học chương IV “Phương pháp dạy học các bài về chất và nguyên tố
hóa học”, học phần “ Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông” .
Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với
việc nâng cao chất lượng dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chương IV “Phương pháp
dạy học các bài về chất và nguyên tố hóa học”, học phần “ Phương pháp dạy
học hóa học ở trường phổ thông” nhằm góp phần phát triển năng lực dạy học
cho SV Sư phạm khoa Hóa học.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết về bài tập tình huống.
- Hệ thống bài tập tình huống.
- Học phần “Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, chương
IV: Phương pháp dạy học các bài về chất và nguyên tố hóa học.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được hệ thống BTTH phù hợp với mục đích, nhiệm vụ,
nội dung lí thuyết Chương IV: “Phương pháp dạy học về chất và nguyên tố
hóa học”, học phần “Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”,
đồng thời sử dụng BTTH theo hướng sử dụng hợp lí sẽ góp phần giúp SV
nắm vững kiến thức, hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Phân tích cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc xây dựng BTTH
chương IV: “Phương pháp dạy học các bài về chất và nguyên tố hóa học”,
học phần “Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, bao gồm tổng
quan nghiên cứu, phương pháp dạy học tình huống, vai trò của BTTH.
5.2. Phân loại, nguyên tắc và quy trình xây dựng các bài tập tình
huống.
5.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm, bước đầu thực nghiệm kiểm chứng

BTTH đã xây dựng được.
6. Phạm vi nghiên cứu
2


Xây dựng BTTH trong dạy Chương IV: “Phương pháp dạy học các bài
về chất và nguyên tố hóa học”, học phần “Phương pháp dạy học hóa học ở
trường phổ thông” khảo sát với SV Sư phạm khoa Hóa học (Trường ĐHSP
Hà nội 2) năm thứ tư sau khi đã hoàn thành học phần Phương pháp dạy học
hóa học ở trường phổ thông và học phần Thực hành sư phạm.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích và tổng hợp các nguồn tài tiệu từ sách báo, văn bản, nghị quyết
các đề tài nghiên cứu có liên quan để làm rõ cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm theo phương
pháp thống kê
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Bước đầu thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng BTTH đã xây dựng
và hướng sử dụng BTTH đối với việc nắm vững kiến thức, kĩ năng dạy học và
hình thành kĩ năng giải quyết BTTH cho SV.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Xây dựng bài tập trong QTDH [1], [2], [5], [7], [8]
Bài tập trong QTDH đã được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan
tâm. Ở các mức độ, lĩnh vực khác nhau, các tác giả đã khẳng định vai trò, ý
nghĩa, tác dụng của bài tập và vị trí quan trọng của nó trong dạy học các môn
học. Bằng việc giải quyết bài tập, SV có thể nắm được tri thức, củng cố tri
thức, khái quát tri thức hoặc rèn luyện kĩ năng, hình thành ý thức, thái độ đối
với việc học tập.
Nhiều tác giả nước ngoài cũng như Việt Nam đề cập đến vai trò, ý nghĩa
của bài tập trong dạy học. Họ đã khẳng định vai trò, ý nghĩa của bài tập trong
việc hình thành, củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo học tập. Bài tập
giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, hình
thành nhân cách người lao động, hình thành tính tự giác, tích cực, tính tự lực
và sáng tạo. Bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là PPDH hiệu quả,
không những cung cấp cho SV kiến thức, con đường dành lấy kiến thức, mà
còn mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện.
1.1.2. Xây dựng BTTH trong QTDH [10]
* Xây dựng tình huống
Xây dựng và sử dụng tình huống được biết đến ở nhiều lĩnh vực của cuộc
sống xã hội ở các nước trên thế giới và Việt Nam như: Ở Trung Quốc đã có
hàng nghìn năm xử lí tình huống trong nhiều kinh sách, văn học cổ; trong
ngành đào tạo sĩ quan lái máy bay, những sĩ quan lái máy bay đã cung cấp
hàng nghìn tình huống xử lí như thế nào là tốt; Học viện Y học Hoa Kỳ đã thu
được 3000 tình huống có liên quan đến kiến thức, thái độ, động tác của bác sĩ
và nhân viên y tế….
Tóm lại, tình huống đã được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng rộng rãi
trong công tác giáo dục đào tạo ở nhiều nước phát triển với vai trò như một
phương pháp dạy học tích cực. Trong đó, hai dạng dạy học sử dụng tình
4



huống được đề cập là dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, học tập trên
vấn đề, học tập định hướng tới vấn đề. Các tác giả cũng khẳng định được tính
hiệu quả của việc sử dụng tình huống trong dạy học và cũng đã nêu được quy
trình sử dụng tình huống trong dạy học.
* Xây dựng bài tập tình huống trong quá trình dạy học.
BTTH được nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu, chẳng hạn:
Trong lĩnh vực Sinh học tác giả Phan Thị Thanh Hội với công trình
“Rèn luyện cho sinh viên Sư phạm kĩ năng thiết kế bài tập tình huống trong
học phần Phương pháp dạy học Sinh học I”, công trình đã nêu được khái niệm
vai trò và quy trình thiết kế bài tập tình huống.
Trong lĩnh vực Hóa học, tác giả Đặng Thị Oanh với công trình “Dùng bài
toán tình huống mô phỏng rèn luyện kĩ năng thiết kế công nghệ bài nghiên
cứu tài liệu mới cho sinh viên khoa Hóa ĐHSP”, công trình đã nêu được khái
niệm bài toán tình huống mô phỏng là gì? Biên soạn được hệ thống các bài
toán tình huống mô phỏng rèn luyện kĩ năng thiết kế công nghệ bài Hóa học
nghiên cứu tài liệu mới cho SV sư phạm.
Trong lĩnh vực Lí luận dạy học, tác giả Vũ Thị Nguyệt với công trình
“Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tình huống học phần lí luận dạy học ở
trường Cao đẳng Sư phạm”, công trình đã nêu được khái niệm, cơ sở phân
loại BTTH, nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống BTTH trong học phần
Lí luận dạy học.
Tuy nhiên, do đặc trưng mỗi lĩnh vực khác nhau nên việc phân loại
BTTH, nguyên tắc, quy trình xây dựng BTTH và cách giải quyết BTTH có
nét đặc trưng khác nhau. Các nguyên tắc, quy trình, cách phân loại… của việc
xây dựng BTTH trong học phần PPDH Hóa học cần tiếp tục được nghiên cứu.
1.2. Phƣơng pháp dạy học tình huống [2], [3], [8], [10]
1.2.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học
Phương pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt
được những kết quả phù hợp với mục đích đã định.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với

sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn
5


phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp
dạy học. Nên có thể hiểu: “Phương pháp dạy học là hệ thống những hành
động có chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên để tổ chức hoạt
động nhận thức và hoạt động thực hành của SV, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh
hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt được những mục tiêu dạy
học”.
1.2.2. Những phƣơng pháp dạy học tích cực [13], [17]
1.2.2.1. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của SV.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.2.2.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
Theo Trần Bá Hoành [6] những phương pháp dạy học tích cực gồm 3
phương pháp đó là phương pháp vấn đáp; phương pháp dạy học đặt và giải
quyết vấn đề; dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
Theo Nguyễn Xuân Trường [18] những phương pháp dạy học tích cực
gồm:
+ Nhóm phương pháp trực quan (đặc biệt là sử dụng thí nghiệm hay
các phương tiện trực quan theo phương pháp nghiên cứu).
+ Nhóm phương pháp thực hành. Về mặt hoạt động nhận thức thì các
phương pháp thực hành “tích cực” hơn các phương pháp trực quan, các
phương pháp trực quan tích cực hơn các phương pháp dùng lời.
+ Phương pháp vấn đáp tìm tòi. GV là người tổ chức sự tìm tòi còn
SV là người tự lực phát hiện ra kiến thức mới.
+ Dạy học nêu vấn đề (hay còn gọi là dạy học đặt và giải quyết vấn

đề).
+ Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Trong số các phương pháp tích cực thì “dạy học nêu vấn đề” được
nhiều nhà sư phạm quan tâm vì nó được coi là một tổ hợp các phương pháp
tích cực có giá trị trí – đức dục to lớn.
6


Theo Trần Bá Hoành và Nguyễn Xuân Trường cấu trúc của một bài
theo dạy học đặt và giải quyết vấn đề gồm các bước như sau:
Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức.
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đề xuất cách giải quyết.
- Lập kế hoạch giải quyết.
- Thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Kết luận.
- Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới.
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề có 4 mức độ được trình bày trong
bảng sau:
Các mức

Đặt vấn đề

Nêu giả

thuyết

Lập kế
hoạch

Giải quyết
vấn đề

Kết luận

1

GV

GV

GV

SV

GV

2

GV

GV

SV


SV

GV + SV

3

GV + SV

SV

SV

SV

GV + SV

4

SV

SV

SV

SV

GV + SV

Trong dạy học đặt và giải quyết vấn đề, SV vừa nắm tri thức mới, vừa
nắm phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo,

được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội.
Sử dụng BTTH trong dạy học chương IV: “Phương pháp dạy học các
bài về chất và nguyên tố hóa học”, học phần PPDH hóa học ở trường phổ
thông là thực hiện phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Khi giải
quyết BTTH, sinh viên sẽ được rèn luyện các năng lực xác định mục tiêu, lựa
7


chọn nội dung, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình thức tổ
chức dạy học và phát triển tư duy tích cực, độc lập sáng tạo.
1.2.3. Phƣơng pháp dạy học tình huống (hay phƣơng pháp tình huống)
1.2.3.1. Khái niệm
* Khái niệm BTTH:
Khái niệm BTTH được các tác giả đưa ra nhiều ý kiến khác nhau tùy vào
từng lĩnh vực.
Tác giả Nguyễn Như An cho rằng: “Bài tập tình huống sư phạm là một
dạng bài tập nêu tình huống giả định hay thực tiễn trong quá trình dạy học –
giáo dục, một tình huống khó khăn căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi SV phải
nhận thức được và cảm thấy có nhu cầu giải đáp bằng cách huy động vốn tri
thức và kinh nghiệm sáng tạo của họ để giải quyết theo quy trình hợp lý, phù
hợp với nguyên tắc, phương pháp và lý luận dạy học – giáo dục đúng đắn”
[1].
Tác giả Phan Đức Duy cho rằng: “Bài tập tình huống dạy học là những
tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học, được
cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi SV giải bài tập ấy vừa có tác dụng củng cố
tri thức, vừa rèn luyện được những kĩ năng dạy học cần thiết” [4].
Từ những phân tích, tổng hợp quan niệm BTTH của nhiều tác giả:
BTTH là một dạng bài tập nêu những tình huống khác nhau, đã, đang
hoặc có thể xảy ra trong QTDH. Đó là những tình huống có mâu thuẫn, có
vấn đề, đòi hỏi SV phải nhận thức được và cảm thấy nhu cầu giải đáp bằng

cách huy động vốn tri thức, kinh nghiệm sáng tạo của họ để giải quyết theo
những nguyên tắc và quy trình hợp lí, qua đó giúp SV hình thành và phát triển
năng lực dạy học.
* Khái niệm phương pháp dạy học tình huống
Khái niệm phương pháp dạy học tình huống được các tác giả đưa ra nhiều
ý kiến khác nhau:
Tác giả Phan Trọng Ngọ cho rằng “Phương pháp dạy học bằng tình huống
là giáo viên cung cấp cho học viên tình huống dạy học. Học viên tìm hiểu,
phân tích, hành động trong tình huống đó. Kết quả là học viên thu nhận được
8


các tri thức khoa học, thái độ và các kĩ năng hành động (trí óc và thực tiễn)
sau khi giải quyết tình huống đã cho” [9]. Theo tác giả này, bằng việc giải
quyết tình huống, học viên thu nhận được các tri thức khoa học, thái độ và các
kĩ năng hành động.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: “Phương pháp tình huống là
phương pháp dạy học, trong đó giáo viên sử dụng những tình huống thực tiễn
có chứa đựng những vấn đề để học sinh giải quyết, qua đó giúp học sinh tìm
ra kiến thức mới, củng cố, vận dụng, kiến thức”[11]. Khái niệm này nhấn
mạnh việc giải quyết tình huống để học sinh tìm ra kiến thức mới, củng cố,
vận dụng kiến thức.
Từ những phân tích, tổng hợp quan niệm của nhiều tác giả:
Phương pháp dạy học tình huống là phương pháp dạy học, giáo viên cung
cấp cho SV một tình huống dạy học, đòi hỏi người học tìm hiểu, phân tích và
hành động trong tình huống đó, để đưa ra lời giải đáp, dựa trên những
nguyên tắc nhất định. Qua đó, sinh viên tìm ra kiến thức mới, củng cố kiến
thức, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo và các phẩm chất nhân cách cần thiết.
1.2.3.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tình huống [3], [10]
- Cung cấp một môi trường sư phạm lí tưởng cho học viên tổ chức các

hoạt động học tập cho mình.
- Phương pháp tình huống làm giảm khoảng cách giữa kiến thức sách vở
với thực tiễn cuộc sống.
- Phương pháp tình huống chú trọng đến mặt ứng dụng tri thức vào việc
giải quyết những vấn đề thực tiễn hơn là việc giải quyết vấn đề có tính chất lí
luận.
- Xây dựng được một tình huống tiền sư phạm không đơn giản. Vì vậy
đòi hỏi giáo viên có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn, vốn văn hóa sâu, rộng.
- SV tốn nhiều thời gian để giải quyết tình huống và rút ra các tri thức
cần thiết.
- Học viên dễ bị lạc hướng trong quá trình giải quyết tình huống.
1.2.3.3. Vai trò của phƣơng pháp dạy học tình huống [2], [3], [10]

9


Gắn nội dung dạy học với thực tiễn cuộc sống. Dạy học tình huống giúp
người học có cái nhìn sâu hơn và thực tiễn hơn về vấn đề lí thuyết đã được
học.
Dạy học tình huống giúp cho việc liên kết các lí thuyết rời rạc của môn
học hoặc nhiều môn học khác nhau. Điều này rất quan trọng, vì trên thực tế
người học được trang bị rất nhiều kiến thức từ các môn học khác nhau nhưng
chưa được cung cấp sự liên kết giữa các kiến thức độc lập lại với nhau. Khi ra
thực tiễn cuộc sống, họ cần vận dụng kiến thức liên ngành để giải quyết.
Dạy học tình huống góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo của
người học. Khác với việc tiếp thu lý thuyết một cách thụ động, khi được giao
bài tập tình huống, người học phải chủ động tìm kiếm thông tin, phải chủ
động tư duy, thảo luận – tranh luận trong nhóm hay với giáo viên, tìm hiểu
thêm về lí thuyết, tài liệu tham khảo để tìm ra giải pháp.
Dạy học tình huống góp phần gây hứng thú học tập qua quá trình tư duy,

tranh luận tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Tạo điều kiện cho SV
hiểu bài nhanh, nhớ bài lâu nhất là nội dung các bài mục và phương pháp xử
lý tình huống.
Dạy học tình huống giúp giáo viên tiếp thu được những kinh nghiệm và
giải pháp từ các học viên để làm phong phú bài giảng và vốn sống của bản
thân.
1.2.3.4. Những khó khăn khi dạy học tình huống [2], [3]
Phương pháp dạy học tình huống đòi hỏi những kĩ năng phức tạp hơn
trong giảng dạy, như cách tổ chức, bố trí thời lượng, cách đặt câu hỏi, khuyến
khích học viên thảo luận, nhận xét, phản biện. Đây thực sự là những thách
thức lớn đối với GV.
Phương pháp này đòi hỏi GV phải hiểu rõ đặc điểm của học viên và các
yếu tố tác động để có sự dẫn dắt và điều khiển thích hợp.
* Khó khăn ở phía người học.
Phương pháp dạy học tình huống đòi hỏi người học có tính năng động
và khả năng tư duy độc lập cao. Tuy nhiên do quá quen thuộc với cách tiếp
thu thụ động (thầy giảng trò nghe – thầy đọc trò chép) nên khi chuyển sang
10


phương pháp mới – đòi hỏi tính năng động, khả năng tư duy và tính sáng tạo
thì bộ phận học viên không thích ứng được.
Người học phải có sự say mê, yêu thích kiến thức thật sự không phải đến
lớp vì nghĩa vụ.
Người học tốn nhiều thời gian tư duy, giải quyết tình huống và rút ra tri
thức cần thiết. Khi gặp tình huống khó, thiếu sự hấp dẫn hay lạc hướng họ dễ
bị nản chí hoặc không nhiệt tình tham gia.
* Khó khăn đối với người dạy.
Phương pháp dạy học tình huống làm gia tăng khối lượng công việc của
giáo viên. Để có những tình huống thực tế, GV cần phải đầu tư thời gian, trí

tuệ để tiếp cận nguồn thông tin khác nhau và xây dựng tình huống sát với
môn học.
Phương pháp dạy học tình huống đòi hỏi GV mất nhiều thời gian chuẩn bị
các phương án giải quyết, tìm ra các phương án tối ưu.
Tình huống cần thiết thực, sát với yêu cầu thực tế của mục tiêu bài học.
Phương pháp dạy học tình huống đòi hỏi GV luôn đổi mới, cập nhật các thông
tin, kiến thức kĩ năng mới.
1.3. Vai trò của bài tập tình huống trong học phần PPDH hóa học [2],
[7]
Dạy học bằng BTTH có vai trò quan trọng:
1.3.1. Dạy học bằng bài tập tình huống nâng cao tính thực tiễn của
môn học
Dạy học bằng bài tập tình huống nâng cao tính thực tiễn của môn học,
bởi vì các tình huống học tập được thiết kế xuất phát từ những tình huống
thực tiễn hoặc những tình huống giả định trong thực tiễn.
1.3.2. Dạy học bằng bài tập tình huống có khả năng nâng cao tính
chủ động, sáng tạo và hứng thú của SV trong quá trình học
Học bằng các tình huống giúp SV tự lực làm việc, tự nghiên cứu trước
khi thảo luận nhóm. Khi giải quyết được tình huống đưa ra SV cần tập trung
nghiên cứu, phát huy tính sáng tạo, vì vậy tăng sự hứng thú trong học tập.

11


1.3.3. Bài tập tình huống góp phần phát triển năng lực tƣ duy
BTTH là dạng bài tập chứa đựng những khó khăn, mâu thuẫn trong nhận
thức, buộc người học phải nỗ lực tư duy mới giải quyết được. Những bài tập
kích thích người học suy nghĩ và hào hứng đi tìm câu trả lời. Sự hứng thú học
tập ở đây không chỉ dừng lại ở những say mê bên ngoài, mà nó thực sự được
tạo ra từ những động cơ tích cực bên trong mang tính chất tự giác cao được

gọi là hứng thú bên trong, do vậy sử dụng BTTH có tác dụng phát triển hứng
thú học tập bộ môn.
Sử dụng BTTH còn giúp người học phát triển khả năng tri giác, trong đó
quan trọng là óc quan sát, năng lực ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy phê phán và
tư duy sáng tạo.
Ngoài ra, BTTH còn có khả năng phát triển tư duy sư phạm cho SV. Khi
giải quyết các BTTH học phần PPDH hóa học buộc SV phải sử dụng các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ, khái quát hóa,
quy nạp, diễn dịch….Việc vận dụng lặp đi, lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ
năng, kĩ xảo của SV trong quá trình làm bài tập. BTTH còn có tác dụng bồi
dưỡng khả năng diễn đạt, trau dồi ngôn ngữ nói và viết cho SV, góp phần rèn
luyện kĩ năng bộ môn đặc biệt là phát triển năng lực dạy học cho SV (những
người GV tương lai).
1.3.4. Dạy học bằng BTTH có khả năng nâng cao kĩ năng làm việc
nhóm
Thay vì GV yêu cầu SV trả lời một câu hỏi, SV có thể trả lời xong là
không hoàn toàn nhớ và khắc sâu được kiến thức vì khi trả lời SV có thể đọc
nội dung trong sách giáo khoa, GV sử dụng BTTH, khi SV giải quyết BTTH
cũng là giải quyết vấn đề, SV làm việc theo nhóm, các thành viên trong nhóm
cần nghiên cứu kĩ tình huống, phải có sự phân tích từng ý kiến và đối chiếu để
xác định đúng, sai, đưa ra ý kiến của mình để bảo vệ trước lớp.

12


1.3.5. Thông qua dạy học bằng BTTH ngƣời dạy tiếp thu đƣợc
nhiều kinh nghiệm
Để giải quyết BTTH người học đưa ra những cách thức sáng tạo mà
GV có thể cũng không nghĩ ra, thông qua đó người dạy sẽ được học từ người
học.

1.3.6. BTTH góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích cực
đối với nghề nghiệp tƣơng lai của SV
Qua việc giải quyết BTTH, SV phát triển được các năng lực dạy học.
Bằng việc thực hiện các thao tác của hành động trong quá trình giải quyết bài
tập. SV hình dung một cách rõ ràng công tác dạy học – giáo dục ở trường phổ
thông phong phú, đa dạng, nhưng hết sức khó khăn phức tạp đòi hỏi một năng
lực thực sự của người giáo viên tương lai như thế nào. Nhờ đó SV có một
định hướng đúng đắn cho bản thân trong việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
Nếu rèn luyện kĩ năng sư phạm cho SV bằng việc giải quyết BTTH có hiệu
quả sẽ tăng thêm lòng tự tin và chuẩn bị tư thế tốt cho SV đi thực tập cũng
như khi SV ra trường.
Như vậy, BTTH đã góp phát triển năng lực tư duy, góp phần nâng cao
tính chủ động, sáng tạo và tạo hứng thú học tập cho SV trong quá trình học,
nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn
đề, kĩ năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông nhằm hình
thành và phát triển năng lực dạy học cho SV.
1.4. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống
Sử dụng BTTH trong quá trình dạy học có nhiều tác dụng to lớn. Tác
dụng nhiều nhất phải kể đến là tạo hứng thú học tập, củng cố tri thức, phát
triển tính tích cực của SV trong tìm tòi kiến thức mới. Trong thực tế, GV ít
sử dụng BTTH trong quá trình dạy học vì nhiều lý do khác nhau như: Quy
trình và nguyên tắc xây dựng BTTH phức tạp, SV thụ động với PPDH mới...

13


CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG HỌC PHẦN
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC
2.1. Đặc điểm của học phần phƣơng pháp dạy học khi dạy về chất và

nguyên tố hóa học [17]
2.1.1. Nhiệm vụ của các bài giảng về chất và nguyên tố hóa học
Đối tượng nghiên cứu của hóa học là các chất và quá trình biến đổi của
chúng nên các bài giảng về chất chiếm một tỉ lệ đáng kể trong chương trình
hóa học phổ thông (ở THCS chiếm 43%,THPT chiếm 41%). Ta có thể thấy
được tầm quan trọng của các bài giảng về chất thông qua các nhiệm vụ của
chúng.
Các bài giảng về chất trong chương trình hóa học phổ thông có các
nhiệm vụ sau:
- Các bài giảng về chất ở trung học cơ sở nhằm cung cấp các kiến thức
hóa học cơ bản về chất và các biến đổi của chúng qua đó mà hình thành một
hệ thống kiến thức hóa học cơ bản, ban đầu và chuẩn bị cho học sinh tiếp thu
các kiến thức lí thuyết chủ đạo của toàn bộ chương trình hóa học phổ thông
được nghiên cứu ở THPT.
Với nhiệm vụ này trong chương trình THCS học sinh được trang bị
những kiến thức cơ bản về thành phần, tính chất, điều chế và ứng dụng của
các đơn chất, hợp chất vô cơ, hữu cơ cơ bản, quan trọng nhất của hóa học.
- Các bài giảng về chất giúp cho việc hình thành, hoàn thiện các khái
niệm hóa học cơ bản nhất:
Hình thành và hoàn thiện khái niệm về chất như thành phần, cấu tạo
phân tử, tính chất, phương pháp điều chế các đơn chất, các loại hợp chất vô
cơ, hữu cơ cơ bản quan trọng, các chất oxi hóa, chất khử, chất điện li, chất
không điện li…và các mối quan hệ giữa các chất, giữa các khái niệm.
Hình thành và hoàn thiện khái niệm về phản ứng hóa học như dấu hiệu,
điều kiện phản ứng, bản chất, các cách phân loại phản ứng hóa học, cơ chế

14


phản ứng, các yếu tố tác động làm tăng tốc độ phản ứng và ứng dụng trong

quá trình sản xuất các chất hóa học cụ thể.
- Thông qua các bài về chất để vận dụng các kiến thức lí thuyết, củng
cố, hoàn thiện và phát triển nội dung kiến thức của chúng.
Trong các bài giảng về chất luôn có sự vận dụng kiến thức về thành
phần, cấu tạo nguyên tử, dạng liên kết hóa học trong phân tử để giải thích tính
chất của các chất được nghiên cứu. Từ sự nghiên cứu tính chất của các chất
mà hoàn thiện khái niệm về các loại phản ứng oxi hóa – khử, các dạng liên
kết hóa học hoặc khái niệm về chất. Nghiên cứu tính chất của clo, muối nitrat,
muối amoni… hoàn thiện khái niệm về phân loại phản ứng oxi hóa - khử,
nghiên cứu tính chất amoniac hình thành khái niệm phức chất, nghiên cứu về
ancol hình thành khái niệm liên kết hidro…
- Qua các bài giảng về chất để hình thành, phát triển kiến thức và kĩ
năng ngôn ngữ hóa học phổ thông như:
Các kí hiệu hóa học: Kí hiệu nguyên tố hóa học, electron, lớp và phân
lớp electron, obitan, ô lượng tử, ion, các dạng liên kết hóa học, các gốc…
Các dạng công thức hóa học: Công thức cấu tạo, công thức electron,
công thức tổng quát, công thức phân tử…
Phương trình hóa học, phương trình nhiệt hóa, phương trình ion đầy
đủ, phương trình ion rút gọn, phản ứng thuận nghịch…
Danh pháp: Tên gọi các chất vô cơ, danh pháp gọi tên hợp chất hữu cơ
theo IUPAC…
- Thông qua việc nghiên cứu các chất để hình thành, phát triển, hoàn
thiện kĩ năng hóa học như:
Kĩ năng sử dụng, bảo quản hóa chất, thiết bị thí nghiệm, tiến hành thí
nghiệm hóa học.
Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học: Viết công thức, đọc tên các chất,
viết và cân bằng phương trình phản ứng hóa học.
Kĩ năng tính toán, giải các dạng bài tập hóa học.
Kĩ năng quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm, nghiên cứu
hóa học.

15


Như vậy, các bài giảng về chất có ý nghĩa to lớn trong việc tích lũy sự kiện,
hình thành khái niệm hóa học ở trung học cơ sở tạo điều kiện cho học sinh
tiếp thu kiến thức lí thuyết chủ đạo của chương trình hóa học phổ thông và
giúp học sinh vận dụng kiến thức chủ đạo nghiên cứu các chất ở mức độ sâu
sắc, hiện đại đi sâu vào bản chất các quá trình biến đổi của các chất hóa học.
2.1.2. Cấu trúc nội dung chƣơng trình – chƣơng IV: Phƣơng pháp
dạy học các bài về chất và nguyên tố hóa học [17]
Cấu trúc nội dung chương trình - chương IV: Phương pháp dạy học khi
dạy các bài về chất và nguyên tố hóa học trong học phần phương pháp dạy
học hóa học.
Bài 1

Vị trí và các nhiệm vụ chung của các bài dạy về chất và nguyên tố
hóa học trong chương trình hóa học phổ thông.

Bài 2

Nguyên tắc chung cần đảm bảo khi giảng dạy các nguyên tố và chất
hóa học.

Bài 3

Giảng dạy các nguyên tố và chất hóa học trước khi nghiên cứu lí
thuyết chủ đạo.

Bài 4


Giảng dạy các nhóm nguyên tố và chất sau khi nghiên cứu lí thuyết
chủ đạo.

Bài 5

Giảng dạy các nội dung sản xuất các chất hóa học.

Bài 6

Giảng dạy về phi kim.

Bài 7

Giảng dạy về kim loại.

2.1.3. Những điểm cần lƣu ý về nội dung và phƣơng pháp dạy học các
bài về chất và nguyên tố hóa học
2.1.3.1. Những điểm cần lƣu ý về phƣơng pháp khi dạy về chất và
nguyên tố hóa học
Trong nghiên cứu về các phi kim, kim loại ta cần chú ý lựa chọn các
phương pháp và tổ chức các hoạt động học tập cho SV cần đảm bảo các yêu
cầu:

16


Sử dụng tích cực chức năng giải thích, dự đoán lý thuyết trong các bài
dạy.
Xác định việc nghiên cứu kiến thức về các nhóm phi kim dựa trên cơ
sở các quan điểm của thuyết electron, liên kết hóa học, định luật tuần hoàn.

Vận dụng triệt để các kiến thức về sự biến đổi số oxi hóa của nguyên
tố trong các đơn chất và hợp chất để giải thích tính chất hóa học của chúng.
Cần sử dụng thí nghiệm để nghiên cứu tính chất mới, củng cố và phát
triển các nội dung kiến thức đã có về phi kim và kim loại ở THCS.
Phát huy tối đa tính tích cực, độc lập của SV trong các hoạt động học
tập.
2.1.3.2. Những điểm cần lƣu ý về nội dung khi dạy về chất và
nguyên tố hóa học
* Giảng dạy về phi kim:
- Nghiên cứu khái quát về nhóm phi kim.
- Nghiên cứu nguyên tố phi kim điển hình.
- Nghiên cứu một số hợp chất quan trọng.
* Giảng dạy về kim loại.
- Cấu tạo kim loại.
- Tính chất vật lí của kim loại
- Tính chất hóa học chung của kim loại.
- Nghiên cứu các nhóm kim loại.
2.2. Xây dựng bài tập tình huống học phần phƣơng pháp dạy học hóa
học khi dạy các bài về chất và nguyên tố
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập tình huống
a. Hệ thống bài tập tình huống bám sát chuẩn đầu ra cuả SV nghành
Sư phạm Hóa học
Mục đích của quá trình đào tạo ở trường Sư phạm là đào tạo ra giáo viên
có năng lực giáo dục và dạy học. Năng lực dạy học chỉ được bộc lộ thông qua
hoạt động tác nghiệp. Hoạt động đó rất đa dạng nhằm thích ứng với các tình
huống khác nhau trong thực tiễn giáo dục, dạy học. Đào tạo giáo viên chỉ có
hiệu quả khi đặt sinh viên vào thực tiễn nghề nghiệp đa dạng ở nhà trường
17



×