Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hệ thống đánh giá thực hiện công việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.16 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
LI M U
Trong giai đoạn hiện nay nguồn thu của các Ngân hàng thơng mại Việt Nam
chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Số cán bộ làm việc trong lĩnh vực tín dụng chiếm
phần lớn trong tổng số cán bộ nhân viên của các ngân hàng thơng mại.
Là một trong các Ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua đã có bớc phát triển và lớn
mạnh không ngừng, trở thành Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trong toàn hệ
thống, có vị thế và uy tín ngày càng đợc nâng cao. Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng
đặc biệt là tín dụng ngắn hạn Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, tín dụng ngắn
hạn có vị trí quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng, mức d nợ thờng chiếm
khoảng 50% so với tổng d nợ, tỷ lệ nợ quá hạn tuy đã có xu hớng giảm song vẫn còn
tơng đối cao. Bởi vậy chất lợng tín dụng ngắn hạn là vấn đề mà Ngân hàng cần đặc
biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NH ĐT&PT
Vĩnh phúc em chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng tín dụng
ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Vĩnh phúc làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Đợc sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ tại Chi nhánh NH ĐT&PT
Vĩnh phúc, cùng sự hớng dẫn, góp ý, chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths. Lê Thị Hồng
em đã hoàn thiện bản luận văn tôt nghiệp này.
Bài luận văn ngoài mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tín dụng ngắn hạn của NHTM
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NH ĐT&PT
Vĩnh phúc
Chơng 3: Đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh. Một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NH
ĐT&PT Vĩnh phúc.
SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
Lời mở đầu

Trong giai đoạn hiện nay nguồn thu của các Ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Số cán bộ
làm việc trong lĩnh vực tín dụng chiếm phần lớn trong tổng
số cán bộ nhân viên của các ngân hàng thơng mại.
L mt trong các Ngân hng thng mi quc doanh ln
nht hin nay, Ngân hng u t v Phát trin Vit Nam trong
thi gian qua ã có bc phát trin v ln mnh không ngng,
tr thnh Ngân hng hot ng hiu qu nht trong ton h
thng, có v th v uy tín ngy cng c nâng cao. Tuy nhiên
trong lnh vc tín dng c bit l tín dng ngn hn Ngân
hng cng gp không ít khó khn, tín dng ngn hn có v trí
quan trng trong hot ng ca Ngân hng, mc d n thng
chim khong 50% so vi tng d n, t l n quá hn tuy ã có
xu hng gim song vn còn tng i cao. Bi vy cht lng
tín dng ngn hn l vn m Ngân hng cn c bit quan
tâm.

SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
Xut phát t lý do trên trong thi gian thc tp ti Chi nhánh
Ngân hng T&PT Vĩnh Phúc em chn ti: Nâng cao cht
lng tín dng ngn hn ti Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Vĩnh
Phúc lm chuyên tt nghip.
Đợc sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ tại Chi nhánh NH

ĐT&PT Vĩnh Phúc, cùng sự hớng dẫn, góp ý, chỉ bảo tận tình
của cô giáo Ths. Lê Thị Hồng em đã hoàn thiện bản luận văn tôt
nghiệp này.

Bài luận văn của em gồm 3 chơng ngoài mở đầu và kết luận:
Chơng 1: Lý luận chung về tín dụng ngắn hạn của NHTM
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh NH ĐT&PT Vĩnh Phúc
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại
Chi nhánh NH ĐT&PT Vĩnh phúc.
SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
CHNG 1:
Lí LUN CHUNG V TN DNG NGN HN CA NHTM.
1.1. Khỏi nim v phõn loi tớn dng ngn hn:
1.1.1 Khỏi nim:
Trong hot ng tớn dng vic phõn loi cú tỏc dng quan trng nhm thit
lp quy trỡnh cho vay thớch hp v nõng cao hiu qu qun tr ri ro tớn dng.
Khon vay cú th phõn thnh hai loi: Cú thi hn v khụng cú thi hn.
Trong ú tớn dng cú thi hn gm: tớn dng ngn hn v tớn dng trung di hn.
Tớn dng ngn hn l hỡnh thc tớn dng cú thi hn di 12 thỏng.
1.1.2 Phõn loi tớn dng ngn hn:
phc v vic qun lý cỏc khon cho vay ngn hn, Ngõn hng thng
phõn loi tớn dng theo cỏc tiờu chớ khỏc nhau nh: theo phng thc cho vay hoặc
theo mc ớch s dng vn vay, ti sn m bo.
Theo mc ớch s dng vn vay, cỏc khon vay ngn hn c s dng
vi cỏc mc ớch:
Cho vay mua hng d tr : õy l mt trong nhng mc ớch s dng

vn vay u tiờn khi tớn dng ra i, cỏc thng nhõn vỡ cha thu c tin bỏn
hng song h cn cú vn mua hng mi, bi vy phi vay vn Ngõn hng. K
hn ca cỏc khon vay ny thng c tớnh t lỳc doanh nghip cn vn mua
hng cho n khi thu c tin bỏn hng v tr n cho Ngõn hng. õy l cỏc
khon cho vay truyn thng ca Ngõn hng, ngy nay nhng khon cho vay ny
chim hn 50% giỏ tr ca doanh mc cho vay ca Ngõn hng thng mi.
Cho vay vn lu ng: Nhng khon vay ngn hn ny thng c
doanh nghip s dng ỏp ng mc s dng v nhu cu tớn dng trong thi k
cao im ca chu k d tr, cỏc khon ny cng thng c s dng mua
hng d tr ngoi ra cũn c s dng tr lng cụng nhõn, np thu,... K hn
ca nhng khon vay ny thụng thng c tớnh toỏn tng ng vi chu k
SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo có thể cung cấp vốn cho khách hàng ở thời
kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh.
• Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Thông thường để tài trợ các
công trình xây dựng lớn người vay hay vay vốn trung và dài hạn, tuy nhiên trong
quá trình chờ giải ngân vốn, doanh nghiệp thường phải đi vay ngắn hạn để phục vụ
các hoạt động giải phóng mặt bằng, thuê nhân công, mua thiết bị xây dựng, nguyên
vật liệu. Khi giai đoạn xây dựng kết thúc, doanh nghiệp sử dụng vốn được giải
ngân để trả cho các khoản vay ngắn hạn hoặc sử dụng công trình để vay thế chấp
dài hạn. Kỳ hạn của những khoản vay này được tính toán theo các giaiải đoạn thi
công khác nhau, có thể dài hơn 1 năm.
• Cho vay kinh doanh chứng khoán: Người vay kinh doanh chứng khoán
chính phủ và chứng khoán tư nhân thường cần có sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua
chứng khoán mới và duy trì doanh mục chứng khoán hiện có cho tới khi bán hoặc
tới hạn thanh toán. Những khoản vay kinh doanh chứng khoán Chính phủ thường
được Ngân hàng sẵn sàng cho vay bởi đây là khoản cho vay có chất lượng cao,

được đảm bảo bằng chính các chứng khoán chính phủ mà các nhà kinh doanh đang
nắm giữ. Kỳ hạn của các khoản vay này rất ngắn hạn có khi chỉ là vay qua đêm
hoặc trong vài ngày.
• Cho vay kinh doanh bán lẻ: Đối tượng khách hàng của loại vay này là
những người kinh doanh hàng hoá lâu bền như ô tô, đồ dùng gia đình... Ngân hàng
có thể cho vay thông qua việc hỗ trợ người tiêu dùng mua trả góp hàng hoá các hợp
đồng trả góp sẽ được Ngân hàng mua lại. Ngoài ra Ngân hàng cho những người bán lẻ
vay mua hàng và sử dụng ngay những hàng hoá này để làm vật thế chấp, khi hàng hoá
bán thu được tiền sẽ trả lại cho Ngân hàng.
Theo phương thức cho vay:
tTrong giai đoạn đầu hình thành, Ngân hàng thương mại thực hiện cho
vay ngắn hạn dưới hình thức đơn giản như cho vay trực tiếp để mua hàng, do yêu
cầu phát triển của nền kinh tế đã hình thành nên các nghiệp vụ khác như chiết khấu
thương phiếu, cho vay theo hạn mức... Ngày nay các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
càng trở nên đa dạng và phong phú hơn nhằm đápắp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng, tuy vậy tại các Ngân hàng thương mại vẫn luôn duy trì một số phương thức
tín dụng ngắn hạn cơ bản sau:
• Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân hàng để đổi lấy
một số tiền, bằng mệnh giá của thương phiếu trừ lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
§ây là hình thức cho vay gián tiếp trong khâu thanh toán của quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mua bán chịu hàng hoá là hành vi thương mại
phổ biến xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau như cung cầu tín dụng, mục đích
khuyến mại hay để cạnh tranh thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Trong mua, bán
chịu hàng hoá bên bán giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua nhưng

chưa nhận được tiền mà chỉ nhận được một giấy nợ chờ thanh toán. Giấy nợ có thể
là một hoá đơn hàng hoá trả chậm hoặc là một thương phiếu, trong trường hợp giấy
nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người bán lại cần tiền để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của mình họ có thể nhường lại cho các Ngân hàng mà không cần đợi đến lúc
đáo hạn.
Cho vay trực tiếp: gồm một số nghiệp vụ như cho vay theo hạn mức, thấu
chi, cho vay từng lần.....
• Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn,
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định hạn mức tín dụng. Trong
nghiệp vụ này Ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng,
doanh nghiệp có thể yêu cầu Ngân hàng chi trả liên tục nhưng cũng luôn phải có
tiền vào để đảm bảo cuối quý dư nợ bằng hạn mức tín dụng quy định.
• Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho khách hàng vay để khắc phục khó khăn
tạm thời về tài chính trong những trường hợp nhất định, như khi doanh nghiệp đã
bán hàng nhưng chưa có tiền để trả lương cho nhân viên hoặc nộp thuế... Ngân
hàng cho phép khách hàng có mức chi vượt số dư nợ cuối quý, thu được trong thời
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
gian nhất định. Nghiệp vụ này thường chỉ được thực hiện đối với những khách
hàng đặc biệt, đáng tin cậy và có uy tín.
• Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân
chuyển của hàng hoá. Khi mua hàng doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn, Ngân hàng
có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng,
giữa Ngân hàng và khách hàng có thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn
mức tín dụng, và các nguồn cung cấp hang hóa và khả năng tiêu thụ. Cho vay luân
chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với
Ngân hàng.

• Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tượng vay cụ thể. Căn cứ trên cơ sở hợp đồng thực tế đơn đặt
hàng, thư tín dụng,... Ngân hàng xác định quy mô, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo khoản vay. Trong nghiệp vụ này thông thường cho có một kỳ hạn trả
nợ vào cuối thời hạn cho vay và lãi vay được tính theo phương pháp lãi đơn.
1.2 Đặc điểm, qui trình và vai trò tín dụng ngắn hạn trong NHTM:
1.2.1 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn trong NHTM:
Đây là hình thức tín dụng truyền thống của Ngân hàng thương mại. Ngay từ
khi mới ra đời, hoạt động cho vay của Ngân hàng chỉ tập trung vào các khách hàng
là thương nhân, Ngân hàng cho họ vay để mua hàng hoá và nguyên vật liệu, người
vay sẽ trả tiền ngay khi bán được hàng do vậy những khoản vay này thường rất
ngắn hạn. Ngày nay tuy rằng hoạt động tín dụng đã có những phát triển, không chỉ
đa dạng hơn về hình thức mà cả về thời hạn nhưng tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Đối tượng và các hình thức tín dụng ngắn hạn rất đa dạng, bao gồm Nhà
nước, các Tổ chức tài chính, Doanh nghiệp và nguời Tiêu dùng. Ngân hàng cho
Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên với hình thức phổ biến
là mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Ngân hàng cho vay đối với các Tổ chức tài
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
chính như các Ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín dụng, ... .. nhằm đáp ứng các
nhu cầu thanh khoản.
Một số công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
trong quá trình bảo lãnh và phân phối cho chứng khoán cho công ty phát hành.
Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất
hàng hoá thời vụ... thường vay ngắn hạn để dự trữ cho thời vụ hoặc để chi trả trong
khi chờ thu được nợ từ người mua. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường vay

ngắn hạn để phục vụ hoạt động thu mua hàng hoá xuất khẩu, thanh toán hàng nhập
khẩu. Ngân hàng cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu
dùng.
Ngân hàng có thể thực hiện cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc
Ngân hàng mua lại các hoá đơn bán hàng của nhà bán lẻ hàng hoá. Để đáp ứng
nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để phân tán rủi ro và tăng tính cạnh tranh
trên thị truờng tín dụng, các hình thức tín dụng ngắn hạn ngày càng phong phú với
nhiều nghiệp vụ khác nhau như chiết khấu thương phiếu, cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức, thấu chi,...
Tín dụng ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời vụ của
doanh nghiệp, trên thực tế nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuất phát từ độ lệch
trong quá trình lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp, tức là có sự lệch pha tạo
ra từ sự không ăn khớp về thời gian và quy mô của các dòng tiền vào ra. Ngoài ra
để đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động thời vụ chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản
phải thu, doanh nghiệp cũng tìm đến các khoản tín dụng ngắn hạn. Các khoản vay
ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều quá trình luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp nên thời hạn thu hồi vốn nhanh. Xuất phát từ các đặc điểm này, các Ngân
hàng thương mại thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh
doanh của khách hàng để có kế hoạch quản lý nợ và hình thức cho vay phù hợp.
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
1.2.2 Quy trình tín dụng ngắn hạn trong NHTM:
Quy trình tín dụng ngắn hạn là những quy định của cơ quan cấp trên quản lý
Ngân hàng ban hành, buộc Ngân hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ. Quy trình
tín dụng hiểu một cách đơn giản là các bước tiến hành quá trình từ cho vay đến thu
nợ nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Quá trình này cơ bản gồm :
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước đầu tiên cũng là quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, nó

ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của Ngân hàng trong việc nên cấp hay không
cấp tín dụng cho khách hàng. Việc phân tích trước khi cấp tín dụng cho khách
hàng có hiệu quả bao nhiêu thì chất lượng tín dụng có hiệu quả bấy nhiêu. Phân
tích trước khi cấp tín dụng giúp Ngân hàng xem xét một cách toàn diện về cả
khách hàng và dự án trình thẩm định. Khi thẩm định khách hàng phải xem xét tư
cách pháp nhân, tình hình tài chính của khách hàng.
Tuỳ theo từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng cần xác định nội dung
và phương pháp thẩm định thích hợp để vừa phải đảm bảo chất lượng và thời gian
thẩm định. Tránh việc thẩm định rườm rà, phức tạp làm mất cơ hội kinh doanh cho
khách hàng.
Bước 2: Xây dựng kí kết hợp đồng tín dụng
Sau khi quyết định cho vay, Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín
dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng. Nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng là Ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian với lãi suất nhất
định. Hợp đồng tín dụng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Một hợp đồng
chặt chẽ, đầy đủ là điều kiện để Ngân hàng tránh được và hạn chế những tổn thất
có thể xảy ra.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã kí kết Ngân hàng phải có trách nhiệm giải
ngân hay cung cấp tiền cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín
dụng, Ngân hàng tiến hành kiểm soát khách hàng: Xem khách hàng có sử dụng
tiền vay đúng mục đích không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi gì
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
bất lợi, có dấu hiệu của lừa đảo và làm ăn thua lỗ không...Quá trình này cho phép
Ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh
theo chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại,

khi thấy những dấu hiệu xấu, Ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý kịp thời như:
thu nợ trước hạn, ngừng giải ngân....Như vậy bước giải ngân và kiểm soát tín dụng
tốt sẽ góp phần đảm bảo chất lượng tín dụng, ngược lại nó sẽ ảnh hưởng xấu đến
chất lượng các khoản tín dụng.
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
Bước 4: Thu nợ
Quan hệ tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi hết được cả gốc lẫn lãi.
Các khoản tín dụng khi đến hạn hoàn trả được cả gốc và lãi là những khoản tín
dụng có chất lượng tốt. Một số khoản tín dụng khi đến hạn vẫn chưa trả được hết
nợ gốc hoặc lãi, Ngân hàng phải đưa ra những quyết định kịp thời để đảm bảo sự
an toàn cho các khoản tín dụng.
Trên đây là những bước cơ bản trong quy trình tín dụng, tuy nhiên tuỳ vào
tình hình cụ thể mà mỗi Ngân hàng sẽ có quy trình riêng. Sự hợp lý của các bước
trong quy trình tín dụng có quyết định quan trọng tới chất lượng tín dụng. Một quy
trình tín dụng không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng thực hiện không tốt
sẽ có thể dẫn ngay đến khoản vay xấu. Song một quy trình chặt chẽ quá mức cũng
bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém, mất thời gian và có thể dẫn
đến bỏ lỡ cơ hội kinh do
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội .
Đây là nguồn vốn lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn
định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các
cá nhân là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và phát triển. Tín dụng ngắn hạn có
vai trò quan trọng với nền kinh tế nói chung, đối với các doanh nghiệp nói riêng và
đối với Ngân hàng bản thân cũng như một doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, NHTM là nơi tập trung, tích tụ vốn và phân bổ

đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu
tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài
chính trung gian phi Ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các quỹ
đầu tư... là chủ đạo trong việc đưa vốn trung và dài hạn vào nền kinh tế, thì kênh
dẫn vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai trò của NHTM. Thị trường tiền tệ với
trung gian tài chính NHTM luôn luôn là nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho nền
kinh tế.
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ xung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài
chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi
phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh
doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay Ngân hàng dưới
hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh doanh do tính
chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên toàn bộ dư nợ, kể cả
dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp phải quay vòng vốn
nhanh.
Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn thu
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn là
khoản mục chủ đạo, tạo nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi phí (chi phí huy động

vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả lương, chi phí quản lý). Mặt
khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo khả năng thanh khoản
của Ngân hàng, làm tăng cung thanh khoản.
1.3 Chất lượng tín dụng ngắn hạn và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn của NHTM:
1.3.1 Chất lượng tín dụng ngắn hạn:
Trước đây, quan niệm về chất lượng tín dụng chỉ giới hạn trong khái niệm an
toàn tín dụng, thể hiện qua tổn thất phát sinh từ những rủi ro tín dụng. Chất lượng cho
vay được coi là cao khi các khoản vay không có hoặc ít tổn thất và ngược lại, khi tổn
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
thất là lớn, thì chất lượng cho vay được coi là thấp. Cũng vì vậy, quan niệm nâng cao
chất lượng tín dụng là giảm bớt tổn thất.
Tuy nhiên, do cho vay không chỉ là hoạt động của một Ngân hàng mà nó
còn liên quan đến một chủ thể tất yếu phải có khác: Khách hàng. Và thêm vào đó
còn có cơ quan quản lý là Nhà nước. Do đó, chất lượng tín dụng phải được hiểu
rộng hơn chứ không chỉ dùng lại ở tổn thất xét về phía Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng có chất lượng phải thực hiện được các mục tiêu của tín
dụng. Mục tiêu của Ngân hàng khi cho vay là: Một mặt, tài trợ cho khách hàng một
cách hiệu quả, giúp khách hàng có vốn để thành lập, duy trì và phát triển hoạt động
kinh doanh,; mặt khác xét cho vay là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mục
tiêu là thu hồi nợ và có lãi. Hoạt động tín dụng có chất lượng phải đáp ứng được cả
hai khía cạnh trên.
Chất lượng tín dụng đối với từng chủ thể khác nhau được quan niệm khác
nhau. Đối với NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện qua quy mô cho vay, việc đảm
bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập thông qua hoạt
động cho vay... Còn đối với doanh nghiệp, chất lượng cho vay lại thể hiện qua khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và đầy đủ, chi phí vốn hợp lý, hiệu quả mang

lại nhờ sử dụng vốn vay.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM:
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn làm gia tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng, giảm đựơc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn. Từ đó, cải thiện được tình
hình tài chính, tăng thế cạnh tranh cho Ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng, bởi
vì chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung thành, họ
không chỉ gửi tiền vào Ngân hàng mà còn để lại khoản lợi nhuận để bổ xung vốn
đầu tư.
- Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng. Đó cũng
chính là môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng.
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
Tóm lại: Việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn là cần thiết, khách
quan để đáp ứng những nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, đồng thời vì sự tồn tại và
phát triển của NHTM.
1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn:
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Thước đo
chất lượng của tín dụng vừa cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng, vừa trừu tượng
bằng các chỉ tiêu định tính.
Do tính tổng hợp của khái niệm chất lượng tín dụng nên chuyên đề chỉ tập
trung vào phân tích chất lượng tín dụng trên giác độ Ngân hàng thông qua một số
chỉ tiêu định tính và định lượng chủ yếu.
1.4.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong
hợp đồng cho vay.

Trên cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng có chất lượng phải chấp hành pháp
luật của Nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay,
các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay
có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng. Các quy
định trong quy trình tín dụng được áp dụng cụ thể cho tõng trường hợp xin vay ở
mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất lượng. Cho nên việc
tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó
mang lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản vay
được thực hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là các cam kết
về mục đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức trả nợ, trả lãi và
các điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn đã
không được thực hiện đúng như cam kết thì khoản vay đó không thể có chất lượng.
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng không đạt được chất lượng.
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở
định tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như hoạt
động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh giá cụ
thể về chất lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng.
1.4.2 Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng thông qua việc
phân tích các chỉ tiều về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định lượng bao
gồm:
a, Mức tăng trưởng tuyệt đối Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay
dư nợ cho vay năm nay năm trước

Dư nợ cho vay năm nay
Mức tăng trưởng tương đối =
dư nợ cho vay Dư nợ cho vay năm trước
Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng
trưởng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thÓ hiện chất lượng hoạt động tín
dụng xét về quy mô.
b, Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ cho vay bình quân
Người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không. Vòng
quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn
chứng tỏ chất lượng tín dụng cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp.
Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng còn tuỳ thuộc vào khách hàng vay vốn. Nếu
khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, có đặc điểm quay
vòng vốn nhanh thì vòng quay vốn cho vay của NHTM cũng lớn. Còn nếu khách
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
15
= -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trêg ®¹i häc kinh doanh vµ c«ng nghÖ Hµ néi
hàng là doanh nghiệp sản xuất, vốn quay vòng chậm hơn, dẫn đến vòng quay vốn
cho vay cũng nhỏ hơn
c, Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng dư nợ,
chất lượng tín dụng càng thấp.

Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng tín dụng, người ta còn xem
xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm để thấy
mức hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng cao chất lượng
tín dụng.
d, Chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi:
Tổng dư nợ khó đòi
Tỉ lệ nợ khó đòi = x100%
Dư nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ quá hạn càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn,
thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nó cũng thể hiện công tác xử lý nợ quá hạn của
Ngân hàng còn thiếu hiệu quả, việc thu hồi nợ còn yếu kém.
e, Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng:
Thu nhập từ tín dụng
Mức sinh lời của tín dụng = x100%
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở khía cạnh là hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một
đồng tín dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Nhất là đối với các NHTM ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu thập là từ hoạt
động tín dụng, mà phần lớn là tín dụng ngắn hạn, thì chỉ tiêu mức sinh lời này thể
SV: Mai Lª Hoµn Líp : 10-49
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
hin phn ln hiu qu hot ng kinh doanh ca Ngõn hng. Mc sinh li cao
cng chng t hot ng cho vay cú cht lng.
CHNG 2
THC TRNG CHT LNG TN DNG NGN HN
TI CHI NHNH NH T&PT VNH PHC
2.1 Khỏi quỏt v Chi nhỏnh NH T&PT Vnh Phỳc:

2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thnh ca Chi nhỏnh NH T&PT Vnh phỳc:
Ngân hàng T&PT Vĩnh phúc c th nh l p theo quyết định số
262/QĐ/TCCB ngày 20/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NH ĐT&PT Việt
Nam (BIDV: Bank for Investment and Development of Vietnam). Theo quyết định
này: Giải thể NH ĐT&PT Vĩnh Phú để thành lập: Chi nhánh NH ĐT&PT Phú Thọ và
Chi nhánh NH ĐT&PT Vĩnh Phúc.
Tên đầy đủ: Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triên Vĩnh phúc.
Địa chỉ: Số 8 - Đờng Kim Ngọc - Ngô Quyền - Vĩnh yên - Vĩnh phúc.
Điện thoại: 0211.3862483 2011.3841179
Fax: 0211.3862510
2.1.2 C cu t chc, chc nng v nhim v ca Chi nhỏnh NH T&PT Vnh
phỳc:
Mô hình tổ chức:
Mô hình t chc ca Chi nhánh NH ĐT&PT Vĩnh phúc c xây dng theo
mô hình hin i hoá Ngân h ng, theo h ng i mi v tiên tiến, phù h p vi quy
mô v c im hot ng ca Chi nhánh.
iu h nh ho t ng ca Chi nhánh NH ĐT&PT Vĩnh phúc l Giám c
chi nhánh.
Giúp vic Giám ốc iu h nh Chi nhánh có 2 Phó Giám c, hot ng theo
s phân công, u quyn ca Giám c Chi nhánh theo quy nh.
SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
Các phòng ban Chi nhánh Ngân h ng u T v Phát Tri n Vĩnh phúc
c t chc th nh 5 kh i, bao gm: khi quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro,
khối tác nghiệp, khối quản lý nội bộ, khối trực thuộc.
Khi QHKH gm:
+Phòng QHKH
Khối QLRR gồm các phòng:

+Phòng QLRR
Khối tác nghiệp:
+Phòng Quản trị tín dụng
+Phòng DVKH
+Phòng QL&DV kho quĩ
+Tổ thanh toán quốc tế.
Khi qun lý ni b :
+Phòng kế hoạch- tổng hợp
+Phòng t chc hành chính
+Phòng tài chính kế toán.
Khối trực thuộc:
+Phòng GD Vĩnh yên
+Phòng GD Bình xuyên
+Phòng GD Yên lạc
+Quĩ tiết kiếm số 2.
SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
Mô hình tổ chức
(Sơ đồ 1)
Chc nng, nhim v ca các phòng tại Chi nhánh NH T&PT
Vĩnh phúc:
Phòng Quan hệ khách hàng:
Điều hành phòng QHKH có một Trởng phòng, một Phó trởng phòng giúp
việc.
Phòng QHKH có nhiệm vụ chính là thực hiện Công tác tiếp thị và phát triển
QHKH bao gồm:
+Tham mu, đề xuất chính sách kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng.
+Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm: sản phẩm bán buôn (đối với khách hàng

Doanh nghiệp), sản phẩm bán lẻ (đối với khách hàng Cá nhân).
+Chịu trách nhiệm thiết lập duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
Phòng tài trợ dự án:
Điều hành phòng có một Trởng phòng và một Phó trởng phòng.
Phòng Tài trợ dự án có nhiệm vụ:
+Thực hiện một phần của phòng quan hệ khách hàng đối với các dự án doanh nghiệp
SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờg đại học kinh doanh và công nghệ Hà nội
+Trực tiếp thẩm định các chỉ tiêu tài chính, kinh tế- kỹ thuật, hiệu quả dự án
của khách hàng,
+Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án.
Phòng quản lý rủi ro:
Điều hành phòng QLRR có một1 Trởng phòng.
Phòng QLRR thực hiện các nhiệm vụ:
+Công tác quản lý tín dụng
+Công tác quản lý rủi ro tín dụng
+Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
+Công tác phòng chống rửa tiền
+Công tác quản lý hệ thống chất lợng ISO
+Công tác kiểm tra nội bộ và một1 số nhiệm vụ khác.
Phòng Quản trị tín dụng:
Tổ chức chỉ đạo phòng QTTD có một1 Trởng phòng và một1 phó trởng phòng.
Phòng QTTD thực hiện các nhiệm vụ:
+Trực tiếp thực hiệnhiên tác nghiệp và quản trị cho vay bảo lãnh đối với khách
hàng theoo qui định qui trình của BIDV và của Chi nhánh.
+Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của

phòng QHKH theo đúng các qui định của BIDV.
+Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng.
+Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
Phòng dịch vụ khách hàng:
Tổ chức hoạt động của phòng do một1 Trởng phòng và một Phó trởng phòng giúp việc.
Nhiệm vụ của phòng là:
+Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
+Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
qui định của Nhà nớc và của BIDV,
SV: Mai Lê Hoàn Lớp : 10-49
20

×