Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt – chi nhánh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.35 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ
HUỲNH THỊ THANH THÙY


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH
HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ, 05/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



HUỲNH THỊ THANH THÙY
MSSV: 4107354


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN


BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH
HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM XUÂN MINH

Cần Thơ, 05/2014
i


LỜI CẢM TẠ
Khoảng thời gian được học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Cần Thơ
em đã tiếp thu được rất nhiều những kiến thức bổ ích từ sự giảng dạy đầy tâm
quyết của các Thầy Cô. Những kiến thức em tích lũy được chính là nền tảng
cũng là hành trang tiếp bước cho em trên con đường sau khi tốt nghiệp tại
trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô đã nhiệt tình giảng
dạy và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn Thầy Phạm Xuân Minh đã tận tình hướng dẫn và chỉnh sữa, góp ý để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Viêt – Chi
nhánh Hậu Giang em đã được học hỏi thêm về những nghiệp vụ của các ngân
hàng ngoài kiến thức trong sách vở. Nhân đây em cũng xin gởi lời cảm ơn đến
Ban lãnh đạo Chi nhánh, các anh, chị tại Phòng Giao dịch và Phòng Kế toán –
Ngân quỹ đã nhiệt tình hỗ trợ em hoàn thành luận văn này.
Cuối lời, em xin chúc quý Thầy Cô Trường Đại học Cần Thơ, các anh chị
cán bộ, nhân viên LienVietPostBank chi nhánh Hậu Giang nhiều sức khỏe, thành
công trong công việc và cuộc sống./.

Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm……….
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Thanh Thùy

ii


TRANG CAM KẾT
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Nếu luận văn có sao chép từ các tài liệu khác em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Nhà trường.
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm……….
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Thanh Thùy

iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm……….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

iv


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3.1 Không gian .......................................................................................................... 2
1.3.2 Thời gian .............................................................................................................. 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................. 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 4
2.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại .......................................................... 4
2.1.1.1 Vốn chủ sở hữu ................................................................................................ 4
2.1.1.2 Vốn huy động ................................................................................................... 5
2.1.1.3 Vốn vay và vốn khác........................................................................................ 7
2.1.2 Phân loại vốn huy động...................................................................................... 9
2.1.2.1 Phân loại theo đối tượng ................................................................................ 9
2.1.2.2 Phân loại theo kỳ hạn ................................................................................... 10
2.1.2.3 Phân loại theo loại tiền................................................................................. 11
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng ........... 11
2.1.3.1 Nhân tố khách quan ...................................................................................... 11
2.1.3.2 Nhân tố chủ quan........................................................................................... 12
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng ................... 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 16
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NG ÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
– CHI NHÁNH HẬU GIANG ................................................................................ 20
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG .................................................................... 20
3.1.1 Lịch sử hình thành ............................................................................................ 20
3.1.2 Hoạt động huy động vốn.................................................................................. 21
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG ...................................................... 22
3.2.1 Sơ đồ tổ chức ..................................................................................................... 22
v


3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .................................................. 22

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NG ÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HẬU G IANG................................... 25
4.1 TỔNG QUAN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HẬU GIANG GIAI
ĐOẠN 2011 – 2013 .................................................................................................... 25
4.1.1 Tổng thu nhập ................................................................................................... 25
4.1.2 Tổng chi phí....................................................................................................... 26
4.1.3 Lợi nhuận ........................................................................................................... 27
4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 28
4.1.4.1 Thuận lợi......................................................................................................... 28
4.1.4.2 Khó khăn ......................................................................................................... 29
4.2 PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN
2011 – 2013 ................................................................................................................. 30
4.2.1 Vốn huy đông .................................................................................................... 30
4.2.2 Vốn và các quỹ.................................................................................................. 32
4.2.3 Vốn điều chuyển ............................................................................................... 32
4.3 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI LIENVIETPOSTBANK CHI
NHÁNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 ................................................ 33
4.3.1 Phân tích tình hình huy động vốn theo hình thức huy động ...................... 33
4.3.1.1 Tiền gửi thanh toán (TGTT) ......................................................................... 33
4.3.1.2 Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) ............................................................................ 35
4.3.1.3 Tiền gửi ký quỹ bảo lãnh (TG KQBL) ........................................................ 36
4.3.2 Phân loại vốn huy động theo loại tiền gửi ..................................................... 36
4.3.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) ................................................................ 36
4.3.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) ....................................................................... 39
4.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng ........................................................................ 40
4.3.3 Phân loại vốn huy động theo đối tượng khách hàng .................................... 40
4.3.3.1 Tiền gửi của Cá nhân .................................................................................... 40

4.3.3.2 Tiền gửi của Tổ chức kinh tế (TCKT) ......................................................... 42
4.3.4 Phân loại vốn huy động theo loại tiền ............................................................ 42
4.3.4.1 Tiền gửi nội tệ ................................................................................................ 42
4.3.4.2 Tiền gửi ngoại tệ ............................................................................................ 42
4.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 .............................................. 44
4.4.1 Đánh giá theo tổng quát tình hình huy động vốn.......................................... 44
4.4.1.1 Đánh giá theo hình thức huy động vốn ....................................................... 44
4.4.1.2 Đánh giá theo loại tiền gửi .......................................................................... 45
vi


4.4.2 Phân tích các loại rủi ro có liên quan đến công tác huy động vốn ............. 46
4.4.2.1 Hệ số thanh khoản ......................................................................................... 46
4.4.2.2 Rủi ro lãi suất................................................................................................. 47
4.4.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của LienVietPostBank chi
nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................. 47
4.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH HẬU
GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 ........................................................................... 48
4.5.1 Nhân tố khách quan .......................................................................................... 49
4.5.2 Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 49
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VÔN ..................................................................................................... 50
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................... 50
5.2 MỘT SỚ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
LIENVIETPOSTBANK CHI NHÁNH HẬU GIANG .......................................... 50
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 52

6.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 52
6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 52
6.2.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ................................................. 52
6.2.2 Đối với ngân hàng Hội sở ................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 54

vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt – Chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013 .............................................. 25
Bảng 4.2 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi
nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................. 31
Bảng 4.3 Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động tại LienVietPostBank
chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................... 34
Bảng 4.4 Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi tại LienVietPostBank chi
nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................. 37
Bảng 4.5 Tình hình huy động vốn theo đối tương khách hàng tại
LienVietPostBank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013.......................... 41
Bảng 4.6 Tình hình huy động vốn theo loại tiền tại LienVietPostBank chi nhánh
Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................. 43
Bảng 4.7 Đánh giá tình hình huy động vốn theo hình thức huy động tại
LienVietPostBank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013.......................... 44
Bảng 4.8 Đánh giá tình hình huy động vốn theo loại tiến gửi tại
LienVietPostBank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013.......................... 45
Bảng 4.9 Các rủi ro có liên quan đến công tác huy động vốn của
LienVietPostBank chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013.......................... 46
Bảng 4.10 Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của LienVietPostBank giai

đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................................ 47

viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh
Hậu Giang..................................................................................................................... 22
Hình 4.1 Biểu đồ lợi nhuạn của LienVietPostBank chi nhánh Hậu Giang giai
đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................................ 27

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LienVietPostBank
NHNN
NHTM
TCTD
TGCKH
TGKKH
TG KQBL
TMCP
TGTT
TGTK

Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

Tổ chức tín dụng
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi ký quỹ bảo lãnh
Thương mại cổ phần
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm

x


GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình mở cửa nền kinh tế và hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đây cũng là quá trình tất yếu để
Việt Nam trở thành một nước phát triển. Thị trường tài chính cũng do đó ngày
càng sôi động hơn bởi sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ
chức phi ngân hàng, nhưng vấn đề đặt ra là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
và các tổ chức kinh tế thì có hạn. Chính vì điều này mà các ngân hàng phải
xây dựng được cho mình một vị thế danh tiếng, uy tính nhằm tăng thị phần
nhưng vẫn phải ở một mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất. Bên cạnh đó
các ngân hàng cần đảm bảo phát triển trên cơ sở an toàn, bền vững và hiệu
quả. Tuy nhiên để làm được điều này thì các ngân hàng không chỉ duy trì mức
lãi suất hợp lý mà còn phải phát triển các công cụ khác như các chương trình
khuyến mãi, các sản phẩm tiền gửi, các chính sách chăm sóc khách hàng,….
Ngân hàng được biết đến với ba hoạt động chính là huy động vốn, tín
dụng và dịch vụ là chủ yếu và những hoạt động là cần thiết cho ngân hàng
hoạt động. Trước nhu cầu thực tế của nền kinh tế hiện nay của Việt Nam thì
rất nhiều Ngân hàng được thành lập, đặc biệt là các Ngân hàng Thương mại
Cổ phần (TMCP) đã không ngừng thể hiện rõ vai trò kinh doanh của mình

cũng như khả năng phát triển của một Ngân hàng TMCP. Tuy nhiên vẫn có
các Ngân hàng có năng lực huy động vốn kém, kinh doanh không đạt hiệu quả
tác động xấu đến nền kinh tế, dẫn đến xu hướng thâu tóm và sáp nhập như
hiện nay.
Tỉnh Hậu Giang là một tỉnh mới phát triển, đang không ngừng đầu tư xây
dựng, phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,…tiềm năng về nhu cầu vốn là
rất lớn. Các Ngân hàng đang mở các chi nhánh tại tỉnh ngày càng nhiều, dẫn
đến khả năng cạnh trạnh trong hoạt động tín dụng ngày càng gay gắt giữa các
Ngân hàng. Các Ngân hàng luôn muốn lợi nhuận và phát triển nên việc phục
vụ tốt các khách hàng của mình từ khách hàng truyền thống đến các khách
hàng tiềm năng.
Hiện nay, tuy mới thành vẫn còn non trẻ so với các ngân hàng khác nhưng
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) chi nhánh Hậu
Giang luôn khẳng định được uy tính và chất lượng dịch vụ của mình. Bên
cạnh những kết quả đạt được thì LienVietPostBank cũng đã gặp không ít khó
khăn và thách thức trong quá trình hoạt động của mình, nhất là ở hoạt động
huy động vốn. Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của Ban quản trị và năng lực làm

1


việc vững chắc của tập thể nhân viên đã giúp Ngân hàng có bước đột phá và
kinh doanh có hiệu quả .
Để tìm hiểu những kết quả đạt được cũng như khó khăn trong công tác
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh (CN)
Hậu Giang tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh
Hậu Giang từ năm 2011 đến năm 2013” từ đó có những giải pháp giúp cho
công tác huy động vốn của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt – Chi nhánh Hậu Giang từ năm 2011 đến năm 2013, qua đó thấy được
những thành tựu cũng như mặt tồn tại của công tác huy động vốn. Từ những
phân tích sẽ đưa ra những giải pháp, kiến nghị để công tác huy động vốn của
Ngân hàng phát triển hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

 Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TM CP Bưu điện
Liên Việt từ năm 2011 đến năm 2013;

 Đánh giá tình hình huy động vốn tại ngân hàng bằng các chỉ tiêu tài
chính;

 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt CN Hậu Giang trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt CN
Hậu Giang, địa chỉ số 32 đường Nguyễn Công Trứ, phường 1, thành phố Vị
Thanh, tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Thời gian

 Thu thập số liệu phân tích: từ năm 2011 đến năm 2013
 Thời gian thực hiện đề tài: từ 06/01/2014 đến 28/04/2014

2


1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ tập trung đi sâu phân tích về nghiệp vụ huy động vốn của
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2013.
Có nhiếu yếu tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn nhưng đề tài chỉ
nghiên cứu các yếu tố: Lãi suất, tỷ giá,…các chính sách của Ngân hàng.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư, hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn
vay và vốn khác.
2.1.1.1 Vốn chủ sở hữu
Bao gồm các thành phần chính sau:
Nguồn vốn ban đầu hay vốn điều lệ của mỗi ngân hàng được hình thành
do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định:

 Đối với các NHTM Nhà nước thì 100% vốn ban đầu do Nhà nước cấp;
 Đối với các NHTM cổ phần thì vốn được hình thành do sự đóng góp
của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu;

 Đối với các NHTM liên doanh thì vốn là do sự đóng góp của các bên
liên doanh;

 Vốn của ngân hàng tư nhân chính là vốn thuộc sở hữu của chủ ngân

hàng.
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mỗi ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh
của ngân hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân
hàng thường lấy từ các nguồn sau:
Nguồn bổ sung trong quá trình hoạt động

 Nguồn từ lợi nhuận: Khi ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì lãnh
đạo ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển
một phần thu nhập ròng thành vốn chủ sở hữu thông qua hình thức lợi nhuận
giữ lại. Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi ngân hàng vì nó góp phần tạo
thêm sự an tâm với các khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng tích lũy tiền để
nâng cao an toàn hoạt động và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân
hàng nhằm tạo ra một hình ảnh ngân hàng đẹp hơn, uy tín và có tiềm lực tài
chính mạnh mẽ hơn.
4


 Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…
để mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn chủ sở hữu do Ngân hàng nhà nước qui định. Tuy nhiên, nguồn vốn này
không phải lúc nào cũng có được. Đối với các Ngân hàng nhà nước, việc được
cấp thêm vốn tùy thuộc vào chính sách của nhà nước mỗi năm. Còn đối với
các Ngân hàng cổ phần, việc gia tăng thêm vốn điều lệ bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu mới đòi hỏi sự cân nhắc của Hội đồng quản trị ngân hàng.
Không phải lúc nào một ngân hàng cũng có thể phát hành thêm cổ phiếu mới
vì việc này có thể gây nhiều tác động không tốt như: giá cổ phiếu ngân hàng
trên thị trường bị giảm do hiệu ứng pha loãng, cổ tức của cổ đông ít đi…

 Các quỹ: các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm

hỗ trợ cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều đ ược
hình thành từ thu nhập của ngân hàng. Bao gồm những quỹ chính như:
 Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại
nhằm bù đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra;
 Quỹ bảo toàn vốn: bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm
phát;
 Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch
giữa thị giá với mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, …
2.1.1.2 Vốn huy động
Luật các tổ chức tín dụng có qui định: Ngân hàng được nhận tiền gửi của
các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng dưới các hình thức tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.
Thực tế ở Việt Nam có các NHTM có các hình thức huy động vốn sau:
a) Huy động vốn tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi
được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi
tiền. Tiền gửi huy động của ngân hàng được chia theo nhóm khách hàng.

 Tiền gửi của nhóm khách hàng là các tổ chức kinh tế
Tiền gửi từ nhóm khách hàng này là tiền gửi từ các doanh nghiệp hoặc từ
các đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền ở ngân hàng để
thuận tiện cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Tuy nhiên cũng có những
5


lúc họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kì hạn.
Do đó, nhóm khách hàng này thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình
thức sau:

 Tiền gửi thanh toán (TGTT) (tiền gửi giao dịch): Là loại tiền khi gửi
vào khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân
hàng. Đây là loại tiền gửi khách hàng gửi vào với mục đích đáp ứng việc thực
hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc giao dịch
của mình, khách hàng không có mục đích nhận lãi suất tiền gửi mà chủ yếu là
để được cung cấp các dịch vụ thanh toán;
 Tiền gửi theo kì hạn: Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế chưa phải chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi
thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp.
Để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận trên của người gửi tiền, ngân hàng đã
đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn. Người gửi không được sử dụng các hình
thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi
này. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán,
song tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kì hạn.

 Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
 Tiền gửi tiết kiệm (TGTK): là một phần thu nhập của dân cư chưa
được sử dụng cho tiêu dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập
tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng
tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục
tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư
thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới
huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn.
 Tài khoản tiền gửi cá nhân: là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài
khoản tại ngân hàng để sử dụng cho việc thanh toán không dùng tiền mặt như
ký séc hay sử dụng cho các loại thẻ thanh toán. Ngày nay điều kiện kinh tế
được cải thiện, người dân quan tâm nhiều hơn đến các tiện ích mà ngân hàng
cung cấp vì thế loại tiền gửi này càng được sử dụng nhiều hơn.

Ngoài ra ngân hàng còn có các khoản tiền gửi:

 Tiền gửi vốn chuyên dùng
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
6


 Tiền gửi của Kho bạc nhà nước…
b) Huy động bằng các chứng từ có giá (GTCG)
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng (TCTD) phát hành để
huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ trong thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.

 Giấy tờ có giá ngắn hạn: có thời hạn đến một năm gồm kì phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các GTCG ngắn hạn khác;

 Giấy tờ có giá dài hạn: thời hạn một năm trở lên gồm trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi dài hạn, tín phiếu và các GTCG dài hạn khác.
Huy động bằng GTCG, ngân hàng có thể huy động nguồn vốn lớn trong
thời gian ngắn, đặc biệt là đối với nguồn vốn lớn để đầu t ư trung dài hạn vốn
không thể dựa vào nguồn tiền tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Đây là
nguồn vốn rất ổn định, vì thế ngân hàng phải chấp nhận trả lãi suất cao hơn.
2.1.1.3 Vốn vay và vốn khác
a) Vốn vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi
vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc…các ngân hàng có thể:

 Vay ngân hàng trung ương (NHTW)
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của
các NHTM. Thông thường, các NHTM và một số tổ chức tài chính khác trong

nước được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tại NHTW
trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. Đối với các NHTM
thì vay mượn NHTW là một dịch vụ khá tiện lợi nếu NHTW đang hạ lãi suất
tái chiết khấu, tái cấp vốn trong chính sách tiền tệ nới lỏng để kích thích đầu
tư. Nhưng trường hợp không may diễn ra là các ngân hàng đến vay vào lúc
NHTW không muốn khuyến khích sự tăng trưởng của tín dụng, hay đang
muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ để chống lạm phát, lúc đó, lãi suất chiết khấu,
lãi suất tái cấp vốn được đẩy lên cao và các ngân hàng sẽ chỉ miễn cưỡng vay
trong tình huống khó khăn đồng thời tìm mọi cách trả nợ nhanh nhất. Những
khi ấy, các khoản vay từ NHTW chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tài sản nợ
của các ngân hàng.
NHTW cấp tín dụng cho các NHTM qua các hình thức:

7


 Tái cấp vốn: Là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của NHTW cho
các NHTM nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho
các ngân hàng;

 Tái chiết khấu: Là việc NHTW thực hiện mua lại các giấy tờ có giá
còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các ngân hàng theo tỉ
suất tái chiết khấu nhất định. Thông thường NHTW chỉ chiết khấu cho các
thương phiếu có chất lượng (có thời hạn đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và
phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kì. Có 2 hình thức tái chiết
khấu:
 Tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại: Chính là việc NHTW mua hẳn
các giấy tờ có giá ngắn hạn (tái chiết khấu không hoàn lại);
 Tái chiết khấu có kì hạn: Là việc NHTW mua lại các giấy tờ có giá
kèm theo cam kết của tổ chức bán giấy tờ đó là sẽ mua lại vào một ngày nhất

định. Nếu đến hạn mà tổ chức tín dụng không mua lại thì Ngân hàng Nhà
nước sẽ là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ có giá, được hưởng toàn bộ các quyền
và lợi ích phát sinh;

 Thế chấp hay ứng trước có đảm bảo hoặc không có đảm bảo: Đây là
hình thức cho vay thời hạn ngắn, NHTM không bán các phiếu nợ cho NHTW
mà chỉ đem gửi các phiếu đó làm việc bảo đảm cho việc vay tiền;
Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHTW đối với các
NHTM như sau:

 Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tài trợ
vốn theo kế hoạch, chỉ phân phối đối với các ngân hàng thương mại quốc
doanh;

 Chiết khấu và tái chiết khấu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng đã
cho khách hàng vay nhưng chưa đáo hạn và các thương phiếu;

 Cho vay bổ sung thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
 Vay trên thị trường liên ngân hàng
Khi vay tiền từ NHTW để đáp ứng thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp bách
gặp phải khó khăn do lãi suất tái chiết khấu quá cao hoặc điều kiện vay mượn
quá chặt chẽ. Các NHTM thường vay mượn lẫn nhau trên thị trƣờng liên ngân
hàng. Quá trình vay mượn này rất đơn giản: Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ
trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc
NHTW). Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các
8


chứng khoán của kho bạc. Thông thường, các ngân hàng đang có dự trữ vượt
mức yêu cầu sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao

hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức
thời để đảm bảo thanh khoản. Việc vay mượn giữa các ngân hàng là hoạt động
thường xuyên và là một kênh huy động vốn tốt cho các ngân hàng trong những
trường hợp khẩn cấp và thời hạn ngắn.
b) Nguồn vốn khác

 Nguồn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư… Trong đó, ủy thác đầu tư là dịch vụ khá hấp dẫn của
ngân hàng. Với dịch vụ này, khách hàng ủy thác tiền bạc, tài sản của mình cho
ngân hàng tiến hành đầu tư vào những dự án khả thi để sinh lãi. Ngân hàng với
lợi thế về uy tín và thông tin cũng như khả năng thẩm định dự án tốt sẽ tiến
hành hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn, mang lại thu nhập cho khách hàng,
đồng thời thu lời cho chính mình qua phí dịch vụ. Trong tương lai, dịch vụ ủy
thác đầu tư hứa hẹn rất phát triển, là một nguồn thu hút vốn khá tốt và trở
thành một sản phẩm cạnh tranh hấp dẫn không kém sản phẩm tiền gửi;

 Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền
kí quĩ L/C…). Đặc điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì phần lớn
chúng đều ở trong trạng thái chờ luân chuyển. Do đó, các ngân hàng ít khi sử
dụng chúng để cho vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn vốn ở thời điểm
hiện tại;

 Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương cán bộ
nhân viên chưa trả…Đây là nguồn vốn mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng,
không có ảnh hưởng đáng kể tới nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn
ngân hàng.
2.1.2 Phân loại vốn huy động
2.1.2.1 Phân loại theo đối tượng
Khách hàng là nhân tố cực kỳ quan trọng trong hoạt động của ngân hàng,

tuy nhiên các đối tượng khách hàng lại rất đa dạng. Chính vì vậy, hoạt động
của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào
từng đối tượng cụ thể. Đối với các hoạt động huy động vốn, dựa theo đối
tượng khách hàng, có thể chia thành các hình thức sau:

 Tiền gửi của cá nhân: Khách hàng cá nhân chiếm một phần lớn trong
đối tượng phục vụ và nhắm đến của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động
dịch vụ của ngân hàng với đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng và
9


phong phú, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền
chủ yếu là tiết kiệm, an toàn và sinh lợi, khách hàng cá nhân đã đem lại một
lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng với số tiền nhàn rỗi của mình.

 Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khác
cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt
động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm một tỷ trọng lớn.
Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này khác so với
khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong
lượng vốn huy động được, đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp
cũng như các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách
hàng này chủ yếu là sử dụng các phương tiện thanh toán cũng như tiến hành
các giao dịch khác, thời gian gửi là không cố định vì vậy gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc sử dụng để đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, không phải lúc
nào doanh nghiệp cũng gửi tiền với mục đích thanh toán, bởi số tiền nhãn rỗi
sẽ được hưởng lãi suất cao hơn rất nhiều nếu doanh nghiệp mở tài khoản tiết

kiệm, tuy chưa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng đó cũng là một
cách huy động có tính cạnh tranh và có tiềm năng phát triển trong t ương lai.

 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Thông thường, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân
hàng thương mại đối với các tổ chức nhằm tạo thanh khoản cho ngân hàng.
Ngoài ra, một phần rất lớn khoản tiền đó là nhằm mục đích đảm bảo sự thanh
toán thuận tiện cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhiều ngân
hàng khác nhau và có giao dịch với nhiều ngân hàng. Tuy nhiên trong một số
trường hợp, những ngân hàng có lượng vốn huy động lớn, họ có thể đem gửi
tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi và giảm bớt một
phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
2.1.2.2 Phân loại theo kỳ hạn

 Tiền gửi không kì hạn (TGKKH): Là loại tiền gửi mà khách hàng có
thể rút ra bất kì lúc nào. Đối với loại tiền gửi này, mục đích gửi là nhằm đảm
bảo an toàn tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng. Đây không phải là tiền để dành mà là một bộ phận tiền
đang chờ thanh toán. Về nguyên tắc, lãi suất cho loại hình này bao giờ cũng

10


thấp hơn lãi suất có kì hạn vì nó làm cho ngân hàng không chủ động về thời
gian sử dụng vốn;

 Tiền gửi có kì hạn (TGCKH) hay còn gọi là kí thác định kì: Là các
khoản tiền gửi với thời gian xác định. Thông thường có thể là 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Khác với tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì
hạn là tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc để dành của cá nhân nên mục đích của

người gửi tiền là nhằm vào lợi tức. Tiền gửi có kì hạn được xem là một nguồn
vốn mang tính ổn địn. Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kì hạn th ường
cao hơn tiền gửi không kì hạn.
2.1.2.3 Phân loại theo loại tiền

 Bằng VNĐ: Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ dưới các hình thức
như: tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tài khoản tiền gửi, kí quỹ, giữ hộ...

 Bằng ngoại tệ: Hiện nay chủ yếu là USD và EUR ngân hàng huy động
bằng các loại hình là: tiết kiệm, tài khoản tiền gửi, ký quỹ và các hình thức
khác...
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân
hàng
2.1.3.1 Nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố bên ngoài mà khi tác động đến, ngân hàng hầu như
không thể chống đỡ được, đây là các rủi ro không thể tránh khỏi. Ngân hàng
chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
a) Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu giám sát chặt chẽ
của chính phủ, hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các qui
định của pháp luật. Do đó, môi trường pháp lý đã mang lại cho ngân hàng
hàng loạt những cơ hội và không ít thách thức. Nhưng không chỉ ngân hàng
mà cả khách hàng cũng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật. Từ đ ó có thể
nói hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn chịu ảnh hưởng bởi các chính
sách pháp luật của nhà nước và chính sách của ngân hàng trung ương như:
chính sách tiền tệ, lãi suất tài chính, tín dụng,… nếu những chính sách này
thay đổi sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút vốn và hiệu quả trong
sử dụng nguồn vốn của NHTM.
b) Môi trường kinh tế
Sự thay đổi của các yếu tố như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,

thu nhập bình quân đầu người, chính sách đầu tư, chi tiêu của chính phủ…luôn
11


ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các NHTM. Môi trường kinh tế ổn
định là điều kiện thiết yếu cho sự tăng trưởng kinh tế và đặc biệt là đẩy mạnh
thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn vào ngân hàng. Do nguồn vốn huy động
phụ thuộc nhiều vào nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các chủ thể khác trong
nền kinh tế nên khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng chịu nhiều tác
động từ tình hình kinh tế trên địa bàn.
c) Môi trường văn hóa - xã hội
Mỗi quốc gia có nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của dân tộc như: thói quen, tập quán, tâm lý,… Đối với ngân hàng, hoạt
động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn
hóa. Ở các nước phát triển, người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để
hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức của họ
ngân hàng là một phần không thể thiếu được vì đó là một phần tất yếu của nền
kinh tế. Do vậy, ngân hàng không gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại, ở những nước đang phát
triển như Việt Nam, việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn
vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân
hàng.
Mặt khác, ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân
cũng như chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo,…Ngoài
ra, người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước trong
hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, cho đến ngày nay vẫn còn tình trạng khách
hàng có tiền nhưng không muốn gửi vào ngân hàng vì không biết phải làm
những thủ tục như thế nào hoặc người dân ngại mất thời gian làm thủ tục.
2.1.3.2 Nhân tố chủ quan


a) Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động
cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau.
Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn
chế của ngân hàng. Chiến l ược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể
mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi
phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ… Đây là các yếu
tố quan trọng. Do đó, nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào

12


chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân
hàng.

b) Năng lực trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề
nào, yếu tố con người cũng được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân
hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống. Trình độ của
cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh
chóng và hiệu quả. Thái độ tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất
quan trọng, nó có thể lôi kéo khách hàng làm gia tăng nguồn vốn huy động và
ngược lại, cũng có thể làm khách hàng rời bỏ ngân hàng, gây ra những hậu
quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Do
đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kì quan trọng là các nhân
viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng
chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết qui trình,
Hoàn thiện phong cách phục vụ.


c) Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là
niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng đ ược
xây dựng bằng cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa
chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành
lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ.
Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan
trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn
cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc doanh
cũng vì thế cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín
luôn chiếm được lòng tin của khách hàng, là tiền đề cho việc huy động được
những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn.

d) Trình độ công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại khác xa so với trước
đây. Việc sử dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân
hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về
khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy
động, thời gian huy động, cách tính lãi… khiến cho ngân hàng có thể nâng cao
hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ
biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến
13


cho các ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra,
mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động
vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi sẽ tạo sự thuận tiện cho
người gửi tiền. Mạng lưới hẹp sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn

rỗi gửi vào ngân hàng vì không những chi phí giao dịch lớn mà còn mất nhiều
thời gian.

e) Các hoạt động Marketing ngân hàng
Hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh gay gắt với nhau trong tìm kiếm thị
trường và thu hút khách hàng. Để có thể lôi kéo được nhiều khách hàng đến
với ngân hàng, mỗi ngân hàng đã không tiếc chi phí bỏ ra cho việc truyền
thông. Các ngân hàng thƣờng sử dụng các hình thức quảng cáo, khuyến mãi
nhằm mục đích lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng cũng như sử dụng logo,
biểu tượng để khách hàng nhớ đến tên của ngân hàng mình khi họ nảy sinh
nhu cầu về những dịch vụ tài chính. Bên cạnh đó, marketing cộng đồng còn là
vũ khí giúp các ngân hàng tạo hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng
 Phân tích tổng quát nguồn vốn huy động của ngân hàng
Tỷ lệ (%) =

Tổng vốn huy động
Tổng nguồn vốn

x 100

Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí,
tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải
quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy
động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
 Phân tích cơ cấu nguốn vốn huy động
Tỷ trọng từng loại tiền gửi =

Tiền gửi mỗi loại

Tổng vốn huy động

x 100%

Phương pháp này dùng để xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được
trong tổng thể của các yếu tố đang xem xét, để thấy được kết cấu, mố i quan
hệ, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu, thấy được tỷ trọng và vị trí của bộ phận
trong tổng thể; phản ánh cơ cấu, tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn. Chỉ tiêu này phản ánh tính chất ổn định trong nguồn vốn của ngân
hàng.

14


×