Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thủy sản minh phú – hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.44 MB, 119 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD
********

NGUYỄN THỊ HẠNH

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
MINH PHÚ – HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301

Tháng 12 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD
********

NGUYỄN THỊ HẠNH
MSSV: 4113994

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
MINH PHÚ – HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành kế toán tổng hợp
Mã số ngành: 52340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN KHÁNH DUNG

Tháng 12 - 2014


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Cần Thơ – Khoa
Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã hết lòng dạy dỗ em trong suốt thời gian em
học tại trường. Cảm ơn các thầy, cô đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ
ích trong học tập cũng như là trong thực tế cuộc sống để làm hành trang cho
em vững bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty cổ phần thủy sản Minh
Phú – Hậu Giang, các anh, chị trong phòng Tài chính kế toán, đặc biệt em xin
cảm ơn anh Nguyễn Văn Di đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em vượt qua những khó
khăn và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Khánh Dung đã hướng dẫn, chỉ bảo
em rất tận tình trong suốt thời gian em làm đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên
em không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp của quý
thầy, cô để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin kính chúc quý thầy, cô và các anh, chị làm việc tại công ty cổ
phần thủy sản Minh Phú – Hậu Giang được dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
luôn gặt hái nhiều thành công trong công tác, chúc trường Đại học Cần Thơ và
quý công ty ngày càng phát triển.
Xin chân thành cảm ơn!


Cần Thơ, ngày 15 tháng 12 năm 2014
ườ
ực hi
Ng
Ngườ
ườii th
thự
hiệện

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 15 tháng 12 năm 2014
ườ
ực hi
Ng
Ngườ
ườii th
thự
hiệện

ii


ẬN XÉT CỦA CƠ QUAN TH

ỰC TẬP
NH
NHẬ
THỰ

.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................

Hậu Giang, ngày. . . .tháng. . . .năm 2014
ủ tr
ưở
ng đơ
n vị
Th
Thủ

trưở
ưởng
đơn
(Ký tên và đóng dấu)

iii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian.....................................................................2
1.3.2 Phạm vi về thời gian........................................................................ 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 2
CHƯƠNG 2....................................................................................................... 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................... 3
2.1.1 Lao động và phân loại lao động....................................................... 3
2.1.2 Những vấn đề chung về tiền lương.................................................. 4
2.1.3 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.................................9
2.1.4 Các hình thức trả lương..................................................................13
2.1.5 Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
................................................................................................................. 17
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 29
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 29
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu....................................................... 29

CHƯƠNG 3..................................................................................................... 30
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH......................................................................30
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH.......................................................... 30
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC..............................................................................31
3.3.1 Sơ đồ tổ chức..................................................................................31
3.3.2 Thuyết minh sơ đồ tổ chức.............................................................31
3.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.......................................................... 35
3.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán..................................................................... 35
3.4.2 Thuyết minh sơ đồ bộ máy kế toán................................................ 35
3.4.3 Chế độ kế toán................................................................................36
3.4.4 Phương pháp kế toán...................................................................... 36
3.4.5 Hình thức kế toán........................................................................... 37
3.5 SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH... 38
3.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN........ 43
3.6.1 Thuận lợi........................................................................................ 43

iv


3.6.2 Khó khăn........................................................................................ 44
3.6.3 Định hướng phát triển.................................................................... 44
CHƯƠNG 4..................................................................................................... 46
4.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY........................46
4.1.1 Tình hình lao động......................................................................... 46
4.1.2 Cơ cấu lao động..............................................................................46
4.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY.........................................50
4.2.1 Kế toán tiền lương.......................................................................... 50
4.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương................................................60
4.3 PHÂN TÍCH QUỸ TIỀN LƯƠNG....................................................... 67

4.3.1 Quỹ tiền lương................................................................................67
4.3.2 Phân tích tình hình quỹ tiền lương tại công ty............................... 67
4.3.3 Phân tích biến động tiền lương tại từng bộ phận của công ty........ 69
4.3.4 Phân tích tiền lương bình quân tại công ty.....................................73
CHƯƠNG 5..................................................................................................... 77
5.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
MINH PHÚ – HẬU GIANG........................................................................... 77
5.1.1 Ưu điểm..........................................................................................77
5.1.2 Hạn chế...........................................................................................78
5.2 CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN MINH PHÚ – HẬU GIANG.......................................... 79
5.3 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC...................................................................... 80
CHƯƠNG 6..................................................................................................... 81
6.1 KẾT LUẬN........................................................................................... 81
6.2 KIẾN NGHỊ...........................................................................................81
6.2.1 Đối với Nhà nước........................................................................... 81
6.2.2 Đối với các doanh nghiệp...............................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 82
PHỤ LỤC.........................................................................................................83

v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tỷ lệ các khoản trích theo lương qua từng giai đoạn. . . . . . . . . . . .13
Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 của công ty
cổ phần thủy sản Minh Phú – Hậu Giang. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .39

Bảng 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh sáu tháng đầu năm 2013 và sáu
tháng đầu năm 2014. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .42
Bảng 4.1 Cơ cấu lao động theo trình độ tại công ty Minh Phú - Hậu
Giang . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . 47
Bảng 4.2 Cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty Minh Phú – Hậu
Giang. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . 48
Bảng 4.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty Minh Phú – Hậu
Giang. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . 49
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp nghiệp vụ tiền lương quý 2 năm 2014. . . . . . . . . . . 56
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp nghiệp vụ các khoản trích theo lương quý 2 năm
2014. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
Bảng 4.6 Tình hình quỹ tiền lương kế hoạch và thực tế của công ty giai đoạn
2011 – 2013. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
Bảng 4.7 Tình hình quỹ tiền lương kế hoạch và thực tế của công ty sáu tháng
đầu năm 2013 và sáu tháng đầu năm 2014. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .69
Bảng 4.8 Tình hình sử dụng quỹ tiền lương giai đoạn 2011-2013 của công
ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. 70
Bảng 4.9 Tình hình sử dụng quỹ tiền lương sáu tháng đầu năm 2013 và sáu
tháng đầu năm 2014. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .72
Bảng 4.10 Tình hình tiền lương bình quân giai đoạn 2011-2013 của công
ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . 74
Bảng 4.11 Tình hình tiền lương bình quân sáu tháng đầu năm 2013 và sáu
tháng đầu năm 2014 của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75

vi



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung. . . . . . . . . . . 19
Hình 2.2 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái . . . . . . . . .20
Hình 2.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. . . . . . . . . . 21
Hình 2.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. . . . . . . 22
Hình 2.5 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính. . . . . . . . . . 23
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán tài khoản 334. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán tài khoản 338. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 27
Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán tài khoản 335. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
Hình 3.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung. . . . . . . . . . . 37
Hình 4.1 Lưu đồ luân chuyển chứng từ tiền lương. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
Hình 4.2 Lưu đồ luân chuyển chứng từ các khoản trích theo lương. . . . . . . .61

vii


DANH MỤC VI
ẾT TẮT
VIẾ

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội


BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

CP

:

Cổ phần

TSCĐ

:

Tài sản cố định


TLBQ

:

Tiền lương bình quân

GTGT

:

Giá trị gia tăng

SSOP

:

Sanitation Standard Operating Procedures

HACCP

:

Hazard Analysis and Critical Control Points

ISO

:

International Organization for Standardization


BRC

:

British Retailer Consortium

viii


ỚI THI
ỆU
GI
GIỚ
THIỆ
T VẤN ĐỀ NGHI
Ê N CỨ U
1.1 ĐẶ
ĐẶT
NGHIÊ
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, là nền kinh tế mà trong đó mối quan hệ về tiền tệ và hàng
hóa được mở rộng, sản xuất gắn liền với nhu cầu của thị trường, tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế cùng phát triển. Với nền kinh tế này, các doanh
nghiệp và đơn vị được độc lập, tự chủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho
mình một hướng đi và cách thức quản lý kinh tế thật đúng đắn và có hiệu quả.
Trên con đường hội nhập, các doanh nghiệp cần phải nổ lực hết mình để
tạo ra những sản phẩm chất lượng, giá cả phù hợp nhằm đứng vững trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, việc tạo ra các sản phẩm lại gắn liền với lao động,

lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tổ chức tốt công
tác quản lý lao động tiền lương cho người lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương giúp cho việc quản lý thêm chặt chẽ và đúng chế độ, từ đó
khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động và tạo cơ sở
cho việc tính toán và phân bổ vào giá thành sản phẩm được chính xác và đúng
đối tượng. Đồng thời làm căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp
ngân sách nhà nước.
Đối với công ty cổ phần thủy sản Minh Phú – Hậu Giang là một công ty
có quy mô lớn với số lượng công nhân viên lên đến hàng nghìn người thì vấn
đề về chi phí tiền lương luôn được công ty đặt lên vị trí ưu tiên. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chính vì thế, việc
hạch toán và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp công ty có khả năng cạnh tranh trên thị
trường nhờ vào giá cả hợp lý.

ng và
Nhận thấy được sự cần thiết đó, em chọn đề tài “Kế to
toáán ti
tiềền lươ
ương
ng tại công ty cổ ph
ủy sản Minh Ph
ú – Hậu
các kho
khoảản tr
tríích theo lươ
ương
phầần th
thủ

Phú
Giang
Giang”” đề làm đề tài luận văn của mình.
1.2 MỤC TI
ÊU NGHI
ÊN CỨU
TIÊ
NGHIÊ
1.2.1 Mục ti
tiêêu chung
Phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần thủy sản Minh Phú – Hậu Giang, từ đó đề ra giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty.

1


1.2.2 Mục ti
tiêêu cụ th
thểể
- Đánh giá tình hình lao động tại công ty cổ phần thủy sản Minh Phú –
Hâu Giang.
- Phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần thủy sản Minh Phú – Hậu Giang.
- Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty.
1.3 PH
ẠM VI NGHI
ÊN CỨU

PHẠ
NGHIÊ
1.3.1 Ph
Phạạm vi về kh
khôông gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện ở công ty cổ phần thủy sản Minh Phú –
Hậu Giang, tại địa chỉ khu công nghiệp Sông Hậu, huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang.
ời gian
1.3.2 Ph
Phạạm vi về th
thờ
- Đề tài sử dụng số liệu năm 2011, năm 2012, năm 2013 và 6 tháng đầu
năm 2014, số liệu kế toán là kỳ kế toán quý 2 năm 2014
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
ng nghi
1.3.3 Đố
Đốii tượ
ượng
nghiêên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần thủy sản Minh Phú – Hậu Giang.

2


ƯƠ
NG 2
CH
CHƯƠ

ƯƠNG
ẬN VÀ PH
ƯƠ
NG PH
ÁP NGHI
ÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LU
LUẬ
PHƯƠ
ƯƠNG
PHÁ
NGHIÊ
ẬN
2.1 CƠ SỞ LÝ LU
LUẬ
ng và ph
ân lo
ại lao độ
ng
2.1.1 Lao độ
động
phâ
loạ
động

ng
2.1.1.1 Lao độ
động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và

hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của Đất nước.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động, trong đó, lao động là yếu tố
có tính chất quyết định.
Trong tất cả các chế độ xã hội, việc làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất
cả các nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội đều do lao động
mà có.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu của xã hội. (Lê Anh Cường và cộng sự, 2004).

2.1.1.2 Ph
ng
Phâân lo
loạại lao độ
động
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của
người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp
từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông
qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc
lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch
quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch và
dự toán này. Có nhiều tiêu chí để phân loại lao động:

a) Theo thời gian lao động
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Là lực lượng lao động do
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương như công nhân sản xuất kinh
doanh cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động ngoài danh sách: Là lực lượng lao động làm việc tại các

doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn
thể, sinh viên thực tập,…

3


b) Theo quan hệ với quá trình sản xuất
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các
công việc nhiệm vụ nhất định.
- Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián
tiếp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh
nghiệp.

c) Theo chức năng của lao động
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Là những người tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dịch vụ.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán
hàng, nghiên cứu thị trường,…
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động chịu trách
nhiệm quản trị kinh doanh và quản lý hành chính như nhân viên lập kế hoạch
bán hàng, nhân viên hoạch định chiến lược,…
ững vấn đề chung về ti
ng
2.1.2 Nh
Nhữ
tiềền lươ

ương

ng
2.1.2.1 Kh
Kháái ni
niệệm và bản ch
chấất của ti
tiềền lươ
ương
� Khái niệm
Thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng, tiền lương có thể có
nhiều tên gọi khác nhau như: thù lao lao động, thu nhập lao động,… Tiền
lương, theo Bộ Luật Lao Động là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao
gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương
tối thiểu do Chính phủ quy định. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào
năng suất lao động và chất lượng công việc. Người sử dụng lao động phải đảm
bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm
công việc có giá trị như nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản duy nhất trong thu thập của người lao động
đồng thời là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp.

4


Cái mà người lao động quan tâm không phải là tiền lương danh nghĩa mà
là tiền lương thực tế. Vì chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức
sống của người lao động. Vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền và sự

biến động giá cả các tư liệu sinh hoạt. Đặc biệt là giá cả của những tư liệu sinh
hoạt chủ yếu khi tiền lương danh nghĩa không đổi.
- Tiền lương danh nghĩa: Là thu nhập mà người lao động nhận được khi
làm việc dưới hình thức tiền tệ.
- Tiền lương thực tế: Là khối lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người
lao động có thể mua bằng tiền lương danh nghĩa.
- Chỉ số giá cả: Là chỉ tiêu nói lên sự thay đổi của tổng mức giá cả của
các nhóm hàng hóa nhất định trong kỳ này so với kỳ khác được xem là kỳ gốc.
Chỉ số giá bán lẻ hàng tiêu dùng được gọi là chỉ số giá sinh hoạt. Chỉ số giá cả
tỷ lệ nghịch với tiền lương thực tế nên tiền lương danh nghĩa không tăng mà
chỉ số giá sinh hoạt cứ tăng lên thì tiền lương thực tế giảm xuống.
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khắng khít
với nhau và được thể hiện qua công thức:
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả =

(2.1)

Tiền lương thực tế

Ngoài ra, chúng ta còn có một số khái niệm khác liên quan đến tiền
lương:
- Tiền lương tối thiểu: Được xem là “cái ngưỡng” cuối cùng để từ đó xây
dựng các mức lương khác, tạo thành hệ thống lương thống nhất chung cho cả
nước.
- Tiền lương cơ bản: Là tiền lương được chính thức ghi trong các hợp
đồng lao động, các quyết định về lương hay qua các thỏa thuận chính thức.
Tiền lương cơ bản phản ánh giá trị của sức lao động và tầm quan trọng của
công việc mà người lao động đảm nhận. Tiền lương cơ bản thường được xác
định như sau:

Tiền lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương

(2.2)

- Tiền lương kinh tế: Là một khái niệm của kinh tế học, các doanh
nghiệp muốn có sự cung ứng sức lao động như theo yêu cầu cần phải trả mức
lương lao động cao hơn so với tiền lương tối thiểu. Tiền lương thêm vào tiền
lương tối thiểu để đạt yêu cầu sự cung ứng lao động gọi là tiền lương kinh tế.
Vì vậy, có người quan niệm tiền lương kinh tế giống như tiền lương thuần túy

5


cho những người hài lòng cung ứng sức lao động cho một doanh nghiệp nào
đó với các điều kiện mà người thuê lao động yêu cầu.
� Bản chất
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian và công sức mà họ đã cống hiến. Như vậy, tiền
lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái của người lao động, kích thích
và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói
cách khác, tiền lương là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.

ức năng của ti
ng
2.1.2.2 Ch
Chứ
tiềền lươ

ương
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Cùng với quá trình tái sản xuất của
cải vật chất, sức lao động cũng cần phải được tái tạo. Trong các hình thái kinh
tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự khác nhau. Sự khác
nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Quá trình tái sản xuất sức lao
động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua tiền
lương. Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn được hoàn
thiện và phát triển nhờ thường xuyên được duy trì và khôi phục. Như vậy bản
chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có một
số lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể: Duy trì, phát triển sức lao
động của mình; sản xuất ra sức lao động mới; tích lũy kinh nghiệm, nâng cao
trình độ để hình thành kỹ năng lao động và tăng cường chất lượng lao động.
Chức năng là đòn bẩy kinh tế: Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là
một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia
đình, tại doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội. Do đó, cần thực hiện đánh giá
đúng năng lực và công lao động của người lao động đối với sự phát triển của
doanh nghiệp, để tiền lương trở thành công cụ quản lý, khuyến khích vật chất
và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Chức năng điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát
triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc, nhà nước thường
thông qua hệ thống thanh toán bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành
nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp
phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội: Khi tiền lương được trả cho
người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực

6


hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn

thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động. Điều
này có nghĩa trong công tác thống kê, giúp nhà nước hoạch định các chính
sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế phù hợp với
chính sách của nhà nước.
Chức năng công cụ quản lý nhà nước: Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh người sử dụng lao động đứng trước hai sức ép là chi phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm mọi cách có thể để làm giảm thiểu chi
phí trong đó có tiền lương trả cho người lao động. Bộ luật lao động ra đời,
trong đó có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền
khác của người lao động đồng thời bảo vệ quyền lợi người lao động và lợi ích
hợp pháp của người lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được
hài hòa và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao
động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất,
dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động. Với các chức năng trên ta
có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất và phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

ng
2.1.2.3 Vai tr
tròò và ý ngh
nghĩĩa của ti
tiềền lươ
ương
� Vai trò
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh
nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động.
Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết
sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để

trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước
đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao
động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù tiền lương
có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí
sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền
lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý
sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.

7


� Ý nghĩa
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của
người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn
lương trong doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể trả lương một cách công bằng,
chính xác đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích,
sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người,
phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao
động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.

ức ti
ng
2.1.2.4 Nguy
Nguyêên tắc tổ ch
chứ
tiềền lươ

ương
Điều 90, Chương VI về tiền lương của Bộ luật lao động năm 2012 quy
định: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để thực hiện công việc theo thỏa thuận; tiền lương trả cho người lao
động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc; người sử dụng
lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với
người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Các nguyên tắc cơ bản tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp:
- Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau trong doanh
nghiệp: Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, tránh sự bất bình đẳng trong
công tác trả lương. Nguyên tắc này phải được thể hiện trong các thang lương,
bảng lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân:
Trong doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, nguyên
tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng tiền
lương làm đòn bẩy, thể hiện được hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh
nghiệp.
- Phân phối theo số lượng và chất lượng lao động: Nguyên tắc này đòi
hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình thức lương phân phối
bình quân, vì như thế sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức ỳ của người lao động trong
doanh nghiệp.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
trong các điều kiện khác nhau: Nguyên tắc này làm căn cứ cho doanh nghiệp
xây dựng tổ chức thực hiện công tác tiền lương công bằng, hợp lý trong doanh
nghiệp, nhằm đảm bảo cho công nhân yên tâm trong sản xuất trong những
điều kiện làm việc khó khăn.

8



ươ
ng ph
ng
2.1.2.5 Ph
Phươ
ương
phááp tính lươ
ương
Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012 thì tiền lương trả cho người lao động
được tính theo chế độ cấp bậc. Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho
công nhân căn cứ trên số lượng và chất lượng lao động. Theo chế độ này,
doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương, mức lương hiện
hành của Nhà nước.
- Thang lương: Là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương theo
trình tự và theo cấp bậc giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống
nhau. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc
khác nhau so với lương tối thiểu.
- Mức lương: Là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng,…) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông
thường Nhà nước quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ
số lương của cấp bậc tương ứng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải
biết gì về mặt chuyên môn và phải làm được gì về mặt thực hành.
Cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực hiện chế độ tiền lương
theo chức vụ thông qua các bảng lương chức vụ do nhà nước quy định. Bảng
lương chức vụ quy định các nhóm chức vụ, bậc lương, hệ số lương và mức
lương cơ bản. Theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP, mức lương tối thiểu áp dụng
chính thức kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013 là 1.150.000 đồng/người/tháng.
ng và các kho

ản tr
ng
2.1.3 Qu
Quỹỹ ti
tiềền lươ
ương
khoả
tríích theo lươ
ương

ng
2.1.3.1 Qu
Quỹỹ ti
tiềền lươ
ương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương của
doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Tiền ăn trưa, ăn ca.

9



- Các loại phụ cấp thường xuyên.
Để phục vụ cho công tác kế toán, tiền lương trong doanh nghiệp có thể
chia thành hai loại:
- Tiền lương chính: Là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động
trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền
lương trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, phụ cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian
người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo
chế độ.

ng kế ho
2.1.3.2 Qu
Quỹỹ ti
tiềền lươ
ương
hoạạch
Quỹ tiền lương kế hoạch là tổng số tiền mà doanh nghiệp hoặc người sử
dụng lao động dự tính trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc
được giao.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ phải lập kế hoạch quỹ lương cho kỳ
kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó. Quỹ lương kế
hoạch bao gồm cả quỹ lương cơ bản và quỹ lương biến đổi, được xác định
trong điều kiện bình thường. Do đó, quỹ tiền lương kế hoạch có thể chưa tính
hết được những bất thường có thể xảy ra. Nhưng nó có ý nghĩa to lớn trong
việc dự tính chi phí tiền lương trong năm kế hoạch và đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền lương giữa kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo. Để xác định quỹ tiền lương
kế hoạch ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và căn cứ vào những
chỉ tiêu khác nhau như: Căn cứ vào tiền lương bình quân và số lao động bình

quân, căn cứ vào lượng lao động hao phí, căn cứ vào đơn giá bình quân kỳ kế
hoạch, vào tổng thu, tổng chi và căn cứ vào thống tư 05/2001/TT-BLĐTBXH
ngày 29/01/2001. Mỗi phương pháp có cách tính toán riêng, tùy theo yêu cầu
và mục đích đặt ra mà người ta lựa chọn phương pháp phù hợp.

ng th
ực hi
2.1.3.3 Qu
Quỹỹ ti
tiềền lươ
ương
thự
hiệện
Có thể hiểu một cách đơn giản rằng, quỹ tiền lương thực tế là tổng số
tiền mà doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động thực tế trả cho người lao
động, trong đó bao gồm cả những khoản chi ngoài kế hoạch.
Quỹ tiền lương thực tế có thể lớn hơn hay nhỏ hơn quỹ tiền lương kế
hoạch tùy thuộc vào độ sai lệch giữa kế hoạch đặt ra và chi phí thực tế. Nếu
lập kế hoạch quỹ tiền lương là chính xác và đầy đủ thì chênh lệch giữa hai quỹ
này là không lớn và ngược lại. Tuy nhiên, số chi thực tế của tiền lương lại phụ

10


thuộc vào rất nhiều yếu tố như thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng
sản lượng, thay đổi năng suất lao động, số lao động thực tế… Những yếu tố
này có thể làm tăng hoặc giảm quỹ tiền lương thực tế tùy thuộc vào những
khoản chi ngoài kế hoạch có hoặc không có. Mặt khác, dựa vào số thực chi
cho tiền lương mà ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương
của doanh nghiệp và biết được nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng tích cực hoặc

tiêu cực tới quỹ tiền lương thực hiện.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền
lương thực hiện nhằm mục đích so sánh số tiền dự tính chi và thực tế chi cho
tiền lương. Dựa vào quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực tế người
ta có thể đánh giá hiện trạng sử dụng quỹ tiền lương, tìm ra những nhân tố chủ
quan và khách quan, những nhân tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng quỹ tiền lương. Từ đó, tìm ra mặt tích cực và hạn chế trong sử
dụng quỹ tiền lương và đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng quỹ tiền lương của doanh nghiệp.

ng
2.1.3.4 Các kho
khoảản tr
tríích theo lươ
ương
Theo quy định áp dụng từ ngày 01/01/2014, các khoản trích theo lương
người lao động bao gồm 4 khoản trích: BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. Căn
cứ để trích các khoản này là dựa vào tiền lương cơ bản và một số khoản phụ
cấp có tính ổn định như lương của người lao động.

a) Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào lương của người lao động theo chế
độ quy định. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH hàng tháng là 26% theo
tiền lương và phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung); trong đó, doanh
nghiệp chi cho người lao động là 18% (tính vào chi phí cho đối tượng sử dụng

lao động), người lao động đóng góp 8% được trừ vào lương hàng tháng. (Tỷ lệ
trích BHXH hàng tháng áp dụng trong giai đoạn năm 2010-2011 là 22%, giai
đoạn năm 2012-2013 là 24%).
Thực chất của BHXH là giúp mọi người đảm bảo về mặt xã hội để người
lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn, rủi ro khiến họ
bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn. Hàng tháng, doanh nghiệp trực

11


tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.

b) Bảo hiểm y tế
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã
tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào lương của người lao động theo chế
độ quy định. Tỷ lệ trích BHYT hàng tháng là 4,5% theo tiền lương và phụ cấp
(chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề); trong đó, doanh nghiệp chi
cho người lao động là 3% (tính vào chi phí cho đối tượng sử dụng lao động),
người lao động đóng góp 1,5% được trừ vào lương hàng tháng. Doanh nghiệp
nộp hết 4,5% cho cơ quan BHYT.

c) Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao
động bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian
hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp theo quy định.
Theo Điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng
60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích BHTN hàng tháng là 3% theo tiền
lương và phụ cấp (chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề); trong đó,
doanh nghiệp chi cho người lao động là 1% (tính vào chi phí cho đối tượng sử
dụng lao động), người lao động đóng góp 1% được trừ vào lương hàng tháng,
ngân sách nhà nước hỗ trợ 1%. Doanh nghiệp nộp 2% và ngân sách chuyển
1% cho cơ quan BHXH.

d) Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được hình thành do trích lập vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khấu trừ vào lương của người

12


lao động theo quy định nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người
lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Tỷ lệ trích KPCĐ hàng tháng là 2% theo tiền lương và phụ cấp (chức vụ,
thâm niên vượt khung, thâm niên nghề nghiệp); trong đó, doanh nghiệp chi hết
2% cho người lao động (tính vào chi phí cho đối tượng sử dụng lao động).
Doanh nghiệp nộp 1% cho liên đoàn lao động địa phương, 1% giữ lại để chi
cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Bảng 2.1 Tỷ lệ các khoản trích theo lương qua từng giai đoạn

Đơn vị tính: %
Các khoản
trích theo

lương

2010-2011
DN

2012-2013

NLĐ Cộng

DN

2014

NLĐ Cộng

DN

NLĐ Cộng

1. BHXH

16

6,0

22,0


17

7,0

24,0

18

8,0

26,0

2. BHYT

3

1,5

4,5

3

1,5

4,5

3

1,5


4,5

3. BHTN

1

1,0

2,0

1

1,0

2,0

1

1,0

2,0

4. KPCĐ

2

-

2,0


2

-

2,0

2

-

2,0

Cộng

22

8,5

30,5

23

9,5

32,5

24

10,5


34,5

Nguồn: Luật Bảo hiểm xã hội

Năm 2014, trong tổng tỷ lệ trích 34,5% doanh nghiệp nộp 26% BHXH,
4,5% BHYT, 2% BHTN và 1% KPCĐ, doanh nghiệp giữ lại 1% KPCĐ và
ngân sách nhà nước hỗ trợ 1% BHTN.
ức tr
ả lươ
ng
2.1.4 Các hình th
thứ
trả
ương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa to lớn trong việc động viên khuyến
khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mỗi công
nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả
lương cho các đối tượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp thì tiền lương thường được chia làm
tiền lương chính và tiền lương phụ. Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo
tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung
cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương một cách khoa học.

13



Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương, đặc điểm, tính chất, trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức
sau.

ức tr
ng theo th
ời gian
2.1.4.1 Hình th
thứ
trảả lươ
ương
thờ
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác
quản lý hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phần bằng máy
móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách
chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản
phẩm thì sẽ không đem lại hiệu quả thiết thực.
� Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với
từng bậc lương trong các doanh nghiệp có lương tháng. Nó thường được áp
dụng cho nhân viên hành chính.
Tiền lương phải
Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
Số ngày làm
=
x
trả trong tháng
việc thực tế

Số ngày làm việc trong tháng

(2.7)

� Lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc, thường áp dụng
cho các lao động mang tính thời vụ.
Tiền lương phải trả
trong tuần

(2.8)

Mức lương tháng
=

x

12

52

� Lương ngày: Là tiền lương thường được áp dụng cho mọi người lao
động trong những ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ
cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lương phải trả
trong ngày

Mức lương tháng
=

(2.9)


Số ngày làm việc trong tháng

� Lương giờ: Là tiền lương thường được áp dụng cho lao động trực tiếp
không hưởng theo sản phẩm, trả lương theo giờ có ưu điểm là tận dụng được
thời gian lao động nhưng nhược điểm là theo dõi phức tạp.
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x mức lương giờ x số giờ làm thêm
Trong đó mức lương giờ được xác định:
- Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
- Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.

14


- Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có
hưởng lương theo quy định.

ức tr
ng theo sản ph
2.1.4.2 Hình th
thứ
trảả lươ
ương
phẩẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo
kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho
mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao
động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất

máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên, hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản
phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không đúng định mức kinh
tế, kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản
phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất.
� Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp
Là tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng
sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và
đơn giá tiền lương sản phẩm quy định. Hình thức này được sử dụng để tính
lương cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ
phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương được
lãnh trong tháng

=

Số lượng (khối lượng)
công việc hoàn thành

x

Đơn giá tiền
(2.10)
lương

Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và
định mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó cộng với phụ
cấp khu vực (nếu có).
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được
sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp.

Vì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó, khuyến khích
được người lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên, hình thức này có
nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá
nhân mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể, của đơn vị.
� Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, nhân

15


×