Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Định hướng hoàn thiện khung pháp luật an sinh xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.3 MB, 137 trang )

Đ Ạ I

H Ọ C

Q U Ố C

K H O

A

G I A

H À

N Ộ I

L U Ậ T

PHẠM TRỌNG NGHĨA

ĐỊN H HƯỚNG HOÀN T H IỆ N
KHUN G PHÁP L U Ậ T AN SINH XÃ HỘ I Ở V IỆ• T NAM




CHUYÊN NGÀNH : Luật kinh tê
MÃ SỐ

: 60105


L U Ậ• N V Ă N T H Ạ• C

s ĩ L U Ậ• T H Ọ• C

Người hướng dản khoa học: TS. Nguyễn Huy Ban

H à

N ội - 2005


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU / 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁ P LUẬT AN SINH XÃ
HỘI /8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ AN SINH XÃ HỘI /8
1.1.1. Sự ra đời của an sinh xã hộI / 8
1.1.2. Khái niệm An sinh xã hội./ 13
1.1.3. Các bộ phận cấu thành của an sinh xã hội /19
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI /29
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật an sinh xã hội /29
1.2.2. Khái niệm pháp luật an sinh xã hội./33
1.2.3. Vai trò cùa pháp luật an sinh xã hội /35
1.3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN CỦA PHÁP LUẬT
AN SINH XẢ HỘI ở VIỆT NAM /38
1.3.1. Trong thời kỳ nhà nƣớc phong kiến /38
1.3.2. Trong thòi kỳ 1945-1986 /39
1.3.3. Trong giai đoạn từ `1986 đến nay /45
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT AN
SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM / 49

2.1. PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC TIÊN THỰC HIỆN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY / 49
2.1.1. Pháp luật cứu trợ xã hội /49
2.1.2. Pháp luật về bảo h iểm xã hội /56


2.1.3. Pháp luật về ƣu đãi xã hội / 69
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NA
HIỆN NAY /82
2.2.1. Pháp luật cứu trợ xã hội / 83
2.2.2. Pháp luậ t bào hiểm xã hội / 85
2.2.3. Pháp luật ƣu đãi xã hội /87
2.3. NHU CẦU HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM /89
2.3.1. Hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội đáp ứng đƣợc những hỏi của nền kinh tế
thị trƣờng. /89
2.3.2. Hoàn thiện pháp luật An sinh xã hội dàin bào quyén đƣợc trợ giúp cúa
những ngƣời yếu thế /91
2.3.3. Hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội thể hiện đạo lý "uống nƣớc nhớ nguổn"
của chẽ độ, của dân tộc./ 93
2.3.4. Hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội đảm bảo công bàng xã hội /94
2.3.5. Hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội góp phần thực hiện trách nhiệm pháp lý
quốc tế./ 96
2.3.6. Hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội nhằm khác phục những
hạn chẽ của hệ thống pháp luật an sinh xã hội hiện nay./ 97
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LUẬT AN SINH
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM / 99
3.1. MÔ HÌNH VÀ QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT AN SINH XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM / 89
3.1.1. Xác định mô hình của hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam / 89

3.1.2. Vấn để xây dựng Bộ luật an sinh xã hội ở Việt Nam / 89


3.1.3. Quan điểm hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam / 106
3.2. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM / 107
3.2.1. Ghi nhận quyén hƣởng an sinh xã hội là một quyển cơ cùa công dân trong
hiến pháp / 107
3.2.2. Sửa đổi và hoàn thiện pháp luật cứu trợ xã hội / 110
3.2.3. Sửa đổi và hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội / 114
3.2.4. Sửa đổi và hoàn thiện pháp luật ƣu đãi xã hội / 119
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI PHÁP LUẬT AN SINH
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM / 122
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuvèn truyền, phổ biến giáo dục pháp luật an sinh xã hội
cho mọi ngƣời./ 122
3.3.2. Tàng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật an sinh xã
hội./ 122
3.3.3. Phát trien kinh tẻ để có điểu kiện vật chất thực hiện tốt pháp luật an sinh xã
hội /124
3.3.4. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máv cơ quan quản lý Nhà nƣớc về an sinh xã
hội /124
3.3.5. Tiếp tục nghiên cứu vể an sinh xã hội / 125
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


L Ờ I N Ó IĐ Ẩ l

1. Lý do chọn đé tài
Công cuộc đổi mới ờ nước ta đã thu được nhiều thành tựu kinh tê - xã

hội quan trọng. Quá trình đổi mới đặt ra yêu cầu gắn tăng trướng kinh tế với
phát trien công hàng xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
(năm 1991) đã khắng định : “ M ục tiêu của chính sách x ã hội thống nhất với
m ục tiêu phái triển kinh tế, đều nhằm ph á i huy sức mạnli cùa nhản tò con
người vả vì con người. Kếl hợp hài hoà giữa phái triển kinh t ế với phát triển
văn hoá, x ã hội, giữa lúng trưởng kinh tê với tiến bộ x ã hội, giữa đời sông vật
chái và đời sống tinh thần. Coi phát triển kinh t ể là cơ sờ tiền đ ề cho việc
thực hiện các chính sách x ã hội, thực hiện lot chính sách x ã hội là động lực
thúc đ ẩ y kình l ể ' . Quan điểm này đã được tiếp tục ghi nhận trong các Văn

kiện Đại hội lần thứ VIII (nám 1996), lần thứ IX (năm 2001) của Đảng và dần
được đưa vào cuộc sống hằng các chính sách, quy định của Nhà nước.
Song song với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về kinh tế, công tác xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp
luật về xã hội là vấn đề cấp thiết đang đặt ra ở nước ta hiện nay tront; quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một bộ phận quan trọng hệ thông chính sách xã hội. chính sách an
sinh xã hội ờ nước ta từ làu dã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời
sống, nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Hệ thống các “ Lưới an sinh xã
hội” đã thực sự trờ thành “ Bà đỡ” cho những thành viên trong xã hội khi gặp
phải rủi ro, khó khăn trong cuộc sống. Hệ thống các quy phạm pháp luật về an
sinh xã hội cũng đã được hình thành và đóng góp mộl phẩn quan trọng trong
việc thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước.
Tuv nhiên, khi nền kinh tế lập Irung hao cấp được Ihay thê hằng nền
kinh tê

i hị

trường định hướng xã hội chú nghĩa


1

VỚI

xu thê hội nhập kinh tê


quốc tế, thì hệ thống an sinh xã hội ớ nước ta đã hộc lộ nhiều hạn chê cả trên
hình diện lý luận cũng như trên thực tiễn, cả trên lĩnh vực xây dựng vãn bán
cũng như trong tổ chức thực hiện.
Đứng trước thực tiễn như vậy, dể góp phẩn hoàn thiện hộ thống an sinh
xã hội ở nước ta, việc nghiên cứu, làm rõ cư sở lý luận, thực tiễn về an sinh xã
hội từ đó thiết lập khung pháp lý về an sinh xã hội trong khuôn khổ hệ thống
pháp luật về xã hội đồng thời thích hợp với các chính sách, pháp luật về kinh
tế là hết sức cần thiết.
Với những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Đ ịn h hướng hoàn
th iện k h u n g p h á p lu ậ t an sin h x ã hội ở V iệt N a rn ' làm Luận văn Thạc sĩ luật

học cho bản thân mình.

2. T ìn h h ìn h n g h iè n cứu

An sinh xã hội là một lĩnh vực mới được nghiên cứu ở nước ta. Trong
thời gian vừa qua, cũng có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này
nhưng có những tên gọi khác nhau: “Góp phần đổi mới và hoàn ihiện chính
sách đảm hảo xã hội ở nước ta hiện nay” POS, PTS Đỗ Minh Cương, PTS Mạc
Văn Tiến - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 1996; Luân vãn Thạc sỹ
Luật học của học viên Nguyễn Thị Hiền Phương “Pháp luật về bảo đảm xã hội
Việt Nam: Thực trạng và hướng hoàn thiện” - Khoa Luật, ĐH quốc gia Hà
Nội, 2002. Một sô công trình nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh, hộ phận

của an sinh xã hội như: Luận án tiến sỹ Luật học của NCS Nguyền Huy Ban
“Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn” Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 1995; Luận án tiến sỹ Luật học của NCS
Nguyên Đình Liêu “ Hoàn thiện pháp luật về ưu đãi xã hội ớ Vièt Nam: Lý
luận và thực tiễn” - Khoa Luật, Đaị học quốc gia Hà Nội, 1996; Luận án tiên
sỹ Luật học của NCS Lê Thị Hoài 'Iliu “Chê độ Báo hiểm thất nghiệp trong cơ
chê kinh tê kinh lế thị trường”- Khoa Luật, Đại học quốc gia Mà Nội, 2005 ...
Một sổ hài háo về những vân đồ cụ thổ của an sinh xã hội như: “ Về khái niệm
■>


cứu trợ xã hội” - Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 7/2003; “ Một số vấn đề cơ hán
về quyền hưởng an sinh xã hội” - Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 8/2005 của tác
giả Phạm Trọng Nghĩa.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm này, ờ nước ta chưa có một công trình
nghiên cứu mang tính chất toàn diện về an sinh xã hội và về pháp luật an sinh
xã hội với tư cách là một lĩnh vực pháp luật.

3. M ụ c tiê u , p h ạ m v i n g h iê n cứu và n ộ i d u n g n g h iê n cứu

An sinh xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, là lĩnh vực mới được tiếp cận và
nghiên cứu ở nưức ta, do đây là lĩnh vực mới, với khả nãng hạn chế cuả mình,
tôi không tập trung đi sâu vào từng khía cạnh chi tiết và cụ thể của an sinh xã
hội mà chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận chung về an sinh xã hội, khái
niệm và các bộ phận cấu thành của pháp luật an sinh xã hội, thực trạng pháp
luật an sinh xã hội ở Việl Nam. Từ đó đề xuất xây dựng và hoàn thiện khung
pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam.
* M ục tiêu nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như thực
trạng của an sinh xã hội, pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp luật an sinh xã hội ử Việt Nam.
* Phạm vi, nội dung nghiên cứu:

- Sự ra đời của an sinh xã hội.
- Các quan niệm về an sinh xã

hội

và pháp luật về an sinh xã hội



mộl

số quốc gia trên thế giới.
- Thực trạng pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam.
- Trên cơ

sở quan điểm của Đảng, của Nhà nước và lình hình thực liễn

Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm thế giới, xây
dựng hộ thống C]uan điểm về an sinh xã hội và pháp luật an sinh xã hội phù
hợp với Việt Nam;

3


4. P hư ơng p h á p n g h iê n cứu

-

Phương pháp luận cùa Chủ nghĩa Mác - Lê nin: Phưưng pháp duy vật


biện chúmII và Phương pháp duy vật lịch sử:
-

Phưcyni; pháp thống kê, tổng hợp. phân tích, so sánh;

-

Kết hợp với việc sử dụng các tài liệu, số liệu thống kê trong và ngoài nước.

5. N h ữ n g đ ó n g góp của L u ậ n văn

- Đưa ra quan điểm, khái niệm về an sinh xã hội và pháp luật an sinh xã
hội phù hợp với điều kiện Việt Nam;
- Dựng lại một cách khái quát quá trình phát triển của pháp luật an sinh
xã hội ở Việt Nam;
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của nhu cầu xây dựng và
hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam;
- Xác định mô hình an sinh xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam;
- Đưa ra một số kiến nghị nhàm hoàn thiện khung pháp luật về an sinh
xã hội ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu sẽ có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách
trong việc xày dựng chính sách, pháp luật về an sinh xã hội nói riêng và về xã
hội nói chung; Đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà khoa học pháp lý, các luật gia và sinh viên chuyên ngành Luật, xã hội...
6 . K ế t cáu của L u ậ n văn

Luận văn được kết cấu phù hợp với phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu.
ngoài Lời nói đầu và Kết lụân, Luận văn gồm 3 Chương:
C h ư ơ n g 1: M ộ t sỏ ván đề cơ bản về p h á p lu ậ t an sin h xã hội


Chương 2: Thực írạng và nhu cầu hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội
ờ Việt Nam
C h ư ơ n g 3: Đ ịn h hư ớng hoàn th iệ n k h u n g p h á p lu ậ t an sinh xã hội

ở Việt N am

4


An sinh xã hội là một lĩnh vực rất rộng, hết sức đa dạng và phong phú.
Nghiên cứu vé pháp luậi an sinh xã hội là mộl nội dung khá mới mẻ ứ nước ta.
Mặc dù được sự chí hảo ân cần của Giáo viên hướng dẫn. sự giúp đỡ của hạn
hè, đồng nghiệp nhưng do khả năng, trình độ chuyên môn của cá nhân tác giả
có hạn cho nên Luận văn chắc chắn còn có nhiều điểm hạn chế cần phải được
hoàn thiện, bổ sung. Tác giả chân thành mong muốn nhận được sự thông cảm
và đóng çop ý kiến của Thầy cô và hạn đọc.

5


CHƯƠNG 1
M Ộ T S Ổ V Ấ N Đ Ể C ơ B Ả N V Ề P H Ấ P L U Ậ T A N S IN H X Ã H Ộ I

1.1. NHỬNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Sự ra đ ờ i của an sinh xã h ộ i

Để tồn tại con người phải đáp ứng ba nhu cẩu tối thiêu, đó là: Án. mặc,
ở; để phát triển con người cần được đáp ứng nãm nhu cầu căn bản, đó là: Đi
lại, chăm sóc y tế, giáo dục, thông tin và giải trí.

Tuy nhiên, trong quá trình tổn tại và phát triển của mình con người luôn
phải đối mặt với vô vàn những nguy cơ bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng có thể chia ra ba nhóm cơ bản là: Tự nhiên, xã hội và quy luật
sống của con người. Những nguy cơ này nếu không được "quản lý" tốt sẽ phát
sinh thành những rủi ro chống lại và gây tác hại xấu cho con người làm họ
không thể đáp ứng được các nhu cấu tối thiểu và cư hán của bản thân mình và
gia đình.
Về tự nhiên, đổ tồn tại và phát triển, con người phải lao động. Hoạt
động lao động một mặt tạo ra của cải vật chất nuôi sống chính bàn thán con
người còn mật khác là cơ sở, là tiền đề cho sự phát trien sinh học của con
người. Quá trình lao động sáng tạo của con người tạo ra mối quan hộ giữa con
người và tự nhiên. Mối quan hệ này. hên cạnh những mặt tích cực, luôn ẩn
chữa trong nó những rủi ro đối với cuộc sống con người. Hậu quá của thiên tai
như hão lụt, động đất, hạn hán ... và dịch bệnh làm cho mộl hộ phận con người
trong xã hội bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, bị mất mát về vật chất. Họ
không thể đáp ứng được những nhu cầu căn hán và nhu cáu tối thiếu cho bản
thân và gia đình mình.
Vé xã hội, trong quá trình phát trien kinh lè - xã hội. sự phán công lao
động, phân tầng xã hội dẫn đốn một hộ phận dân cư không có tư liệu sán xuất
phái hán sức lao động của mình, thu nhập từ việc hán sức lao động là nguồn

í)


duy nhất đổ đáp ứng các nhu cầu của họ, khi bị giám hoặc mất nguồn Ihu này
do các nguyên nhân như: Tai nạn, thất nghiệp, ốm đau, già ca ... họ không thê’
đáp ứng được nhu cầu của bản thân mình. Bên cạnh đó, trong quá trình phái
triển kinh tế - xã hội sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế nói chung
và của một nhỏm ntíành nghề nói riêng là khó có thổ tránh khỏi. Một hộ phận
ông chủ, mặc dù có tư liệu sản xuất (có nhiều điều kiện vật chất) nhưng nếu

kinh doanh thua lồ, dẫn đến phá sản cũng bị rơi vào hoàn cảnh lúng bấn về
kinh tế, nhừng người này đòi hỏi phải được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.
Ngoài hai nhóm rủi ro nêu trên, là một thực thể sinh vật, con người
không thể thoái ra khỏi "quỹ đạo" phát triển chung của mình. Chu kỳ sống với
4 thời khắc: sinh - lão - bệnh - tử là con đường độc đạo duy nhất mà ai cũng sẽ
phải đi qua. Khi những rủi ro này xảy ra con người không thể lao động sản
xuất để đáp ứng nhu cầu của bản thàn và của gia đình mình.
Những rủi ro như trên luôn là mối quan tâm ihường trực của cá nhân và
cộng đổng. Chính vì vây, nhu cầu tìm kiếm cách thức nhằm chống lại các rủi
ro, đảm bảo điều kiện sống đáp ứng nhu cầu để lổn tại và phúl triển là nhu cầu
tất yêu khách quan của con người. Đúng như nhận định: ''An ninh là nhu cầu
tự nhiên của loài người vì ai cũng sợ sự bất trắc của ngày mai. Hình thái thứ
nhất của an ninh mà người ta mong muớn là an ninh chính trị nghĩa là sự sống
yên ổn để làm ãn trong hoà hình và trật tự. Nhưng có an ninh về chính trị chưa
dủ, người ta muốn có an ninh về kinh tế và xã hội” [45; tr 261 ].
N hững cách thức, biện pháp chổng lại rủi ro đám báo cuộc

S0H}Ị

của

con người do Nhcì nước, x ã hội vả Ị>ia dinh cung cấp đó được gọi lù an .sitill x ã
hội.

Ngay từ thời kỳ sơ khai, loài người đã tìm cách háo vệ hán thân và gia
đình và đê tạo ra m ột mỏi lrường sống tốt hơn, an toàn hơn cho hàn thân và
gia đình và cho những người sống xung quanh mình [57; Ir I |.
Khi nền sán xuất còn gián dơn. loài người lấy nông nghiệp làm gốc, láy
gia đình làm căn bàn, cuộc sông của con nu ười ít bị thay đối. Trong ihời kỳ


7


này con nu ười cũng đã có những cơ chế không chính thức để chia sẻ rủi ro dựa
trên sự trao đổi, tích trữ tài sản (chủ yếu là nông sán) giữa các thành viên
trong cộng đổng và trong gia đình. Mỗi cá nhân và mỗi gia đình đều có những
biện pháp phòng ngừa rủi ro mang tính bản năng và tự nhiên. Trong thời kỳ
này gia đình vừa là một đơn vị kinh tế vừa là một đơn vị xã hội. Của cải do
những người khoỏ làm ra được đem cho mọi thành viên sử dụng chung kể cả
nhừne người nhỏ tuổi, ốm đau, già cả không lao động được. Việc chia sẻ giúp
đỡ các thành viên này được coi là nghĩa vụ của các thành viên khác Irong gia
đình với triết lý là: T h ế hệ sau có trách nhiệm lo toan clio những th ế hệ già
yếu trong gia đình. Mọi người đều tìm thấy gia đình là nơi nương tựa khi gặp

rủi ro, hoạn nạn. Đ ó là các h ìn h thức cứu tế, cứu t r ơ xã hỏ i.
Trong thời kỳ đầu, an sinh xã hội được thực hiện dưới hình thức đưn
giản: cho ăn, cái mặc khi gập rủi ro. Nguồn lực để thực hiện an sinh xã hội là
do dự trữ, dự phòng hoặc do các thành viên khác đóng góp mà có. Phạm vi
của việc thực hiện an sinh xã hội bó hẹp trong gia đình.
Cùng với thời gian, những ai có cùng mối lo loan (loại rủi ro/ ni;uy cơ)
thì họp nhau lại một nhổm trong cuộc chiến chống lại rủi ro đổ bảo vệ lẫn
nhau dẫn đến sự ra đời của các phường, hội tươnu thân, tương ái.
Khi tôn giáo ra đời, với ý niệm loài người phải sống thương yêu và đùm
bọc lẫn nhau để thúc đẩy sự quan tâm của toàn xã hội đối với những thành
viên chịu rủi ro.
Trong nền sản xuất công nghiệp, người ta thấy xuất hiện những nguy cơ
mới dẫn đến tình trạng mất điều kiện sinh sống bình ihưừng cúa con người
trong xã hội như: thất nghiệp, tai nạn lao động. Trong khi những rủi ro xã hội
tâng lên thì bản thân trạng thái gia đình truyền thống (cơ chê giải quyết rủi ro)
lại có


S Ư

thay đổi. Ngày càng có nhiều gia đình rời nông thôn đốn kiếm sống ớ

khu vực thành thị, họ từ bó công việc nông nuhiệp đô làm việc trong các công
xướng, nhà máy. Những lao động làm việc trong công nghiệp trớ nên lệ Ihuộe
vào tiền lương dò đáp ứng nhu cầu vồ thức ăn, nơi ứ. quần áo .... và Ironu

s


trường hợp bị giảm hoặc mất tiền lương họ không có "lưới chắn xã hội" truyền
ihống (mỏ hình gia đình thời xưa) để hảo vệ họ và gia đình chống lại sự nghèo
đói. Khi nhữru; gia đình truyền thống đã bị phá vỡ trong môi trường đô thị,
nhu cầu được đàm hảo cuộc sống ngày càng trở nên cấp thiết.
Chính sự xuất hiện những rủi ro mới dẫn đến sự ra đời cùa những
phương ihứe mới để chống lại những rủi ro đó. Nhằm giảm bớt hậu quả của
rủi ro cho người lao động, nhiều biện pháp đã được tiến hành. Phạm vi các
hiện pháp phòng chống rủi ro được mở rộng trên phạm vi toàn xã hội, trong đó
có sự tham gia của nhiều chủ thể như: Nhà nước, các tổ chức xã hội, giới chủ
.... Nhiều quốc gia ban hành các quy định bắt buộc người sử dụng lao động
phải đành dụm một phần để chi trả cho những người lao động bị tai nạn. Bới lẽ
tại thời điểm này, các chính khách đều thừa nhận rằng: "Người lao động có
thè v ù cần ph ả i tự giành dụm , tiết kiệm pìù)ng khi có biên cô'¡rong cuộc sống,
nhưng do p h ả i lao động vất vả hàng ngày đ ể kiếm sông, người lao động khôntỊ
thê lính toán vcì trù liệu cho những rủi ro trước m ắt và láu dài [57; tr 8].

Cùng với sự phát triển cùa xã hội, giai cấp công nhân ngày càng lớn
mạnh, từ đó họ đưa ra những yêu sách đòi hỏi giới chủ, nhà nước phải thực

hiện. Một trong những yêu sách đó là yêu cầu Nhà nước và giới chú phái có
những biện pháp tích cực để hạn chế, phòng chống và giảm nhẹ rủi ro trong
lao động. Từ đó các chương trình hào vệ người lao động chống lai rủi ro phái
triển mạnh mẽ với đối tượng, chế độ hết sức đa dạng và phong phú.
Sản xuất hàng hoá càng phát triển, con người thực hiện việc mua hán
hàng hoá sức lao động càng nhiều. Chủ nghĩa tư bản càng phát trien thì sô lao
động làm việc trong công nghiệp (hán sức lao động) càng nhiều. Trong cuốn
Tư Bản (xuất hản năm 1867), Các Mác đã chì ra rằng “ Hàng hoá sức lao động
- cái tước đoạt bản tính nhân văn của người lao động - là một đặc trưng cơ
hân của chủ nghĩa tư bản” .

9


Nhu cầu tìm ra phương thức phòng tránh rúi ro này hál nguồn từ nhiều
phía: Người lao động (vì quyền lợi sát sườn cúa mình và gia đình), người sử
dụng lao động (vì lợi ích của Doanh nghiệp, phòng tránh các nghĩa vụ quá
nặng nề khi rủi ro xảy ra) và Nhà nước với mong muốn đàm hảo sự ổn định và
phái triổn của xã hội [57; tr 8 Ị. Như vậy, rủi ro ngày càng trờ nên nhiều hơn,
trong khi đó các phương tiện phòng chống rủi ro truyền thống không có,
không đủ hoặc không còn được như trước nữa, con người buộc phải tìm đến
các giải pháp khác để phòng chống rủi ro, trong các hiện pháp đó có h ìn h
thứ c bào h iể m xà h ô i.

Mô hình bảo hiểm xã hội được bắt nguồn từ Đức sau đó lan rộng ra các
nước Châu Âu. Ở Đức, năm 1850, dưới thời Thủ tướng Bismark (Otto Von
BisMark 1815 - 1898), Chính phủ Đức đã thành lập quỹ ốm đau, hắt buộc nữ
công nhân phải tham gia. Năm 1889, bảo hiểm tuổi già có sự đóng góp của ba
bên, năm 1927 bảo hiểm thất nghiệp được thông qua.
ơ Pháp, năm 1905 Pháp thực hiện chương trình bảo hiểm thất nghiệp tự

nguyện, năm 1928 thực hiện chế độ bảo hiểm tuổi già và ốm đau.
ơ Anh, năm 1911 chế độ hào hiểm thất nghiệp, hảo hiểm tuổi già và
chế độ ốm đau được thông qua. Nám 1925, chê' độ tứ tuất được ban hành.
Năm 1942, Quốc hội Anh đã xem xét một hàn kế hoạch nhằm phát triển an
sinh xã hội do ngài William Henry Beveridge đệ trình và đã thông qua bán kế
hoạch này vào cuối chiến tranh thế giới thứ hai [71; tr 2 - 22],
ở Hoa Kỳ, năm 1935 Luật an sinh xã hội dược thông qua {76Ị. Trong
Tờ trình Quốc hội dự thảo luật an sinh xã hội ngày 8/6/1934, Tổng thống
Roosevel đã khẳng định: "Trong thời kỳ đầu sự an sinh được thiết lập và duy
trì dựa trên mối liên hệ tương hỗ giữa các thành viên trong gia dinh và giữa
các gia đình trong cộng đồng. Sự phát triển đa dạng của những cộng đồng
khổng lồ và eúa nền sàn xuất công nghiệp đã làm cho những hình thức đám
hảo cũ Lrỡ nên ít thực lố hơn. Vậy dạo luật này nhằm lìm kiêm những biện

10


pháp tôt hem đám háo phúc lợi và hạnh phúc chứ không nhầm lạo ra sự thay
đổi về giá trị" [751.
ơ Liên Xồ, nám 1922 Liên Bang Xô Viết thông qua kế hoạch an sinh
xã hội với ur cách là một bộ phận của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
ở Chi Lê, năm 1924 Chi lê trờ thành quốc gia Chàu Mỹ la tinh đầu tiên
thực hiện chương trình an sinh xã hội [79].

1.1.2. K h á i n iệ m A n s in h xã hội.

1.1.2.1. C ác q u a n niệm k h á c n h a u vê an sinh x ã hội

Về mặt ihuật ngữ, cho đến nay, các học giả đều thống nhất cho rằng
thuật ngữ an sinh xã hội - "Social security" được xuất hiện đầu tiên dưới tên

gọi của một đạo luật của Hoà Kỳ nãm 1935 (Social securrity Act of 1935 được Tổng thống Roosevel ký thống qua ngày 14/8/1935). Nãm 1938, New
Zcland thông qua một đạo luật về "Social security" [54; Ir 3 Ị. Nãm 1941, Tổng
thống Mỹ và Thú tướng Anh ký Hiến chương Đại Tây Dương, bản Hiến
chương này có 8 điều khoàn, trong dó Điều 5 có sử dụng thuật ngữ "Social
security" [80; tr 1 |. Năm 1948, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua tuyên
ngôn toàn thế giới về quyền con người, trong đó Điều 22 và Điều 25 sử dụní»
thuật ngữ "Social security"[78J . Thuật ngừ "Social security" được Tổ chức lao
động quốc tế (ILO) chấp nhận và sử dụng trong nhiều công ước của mình như:
Công ước số 102 nãm 1952 về các quy phạm tối thiếu của "Social security",
Cõng ước sô 157 năm 1982 về đàm bảo quvén hướng "Social security"... [73;
tr 1 - 7|.
Mặc dù có sự thống nhất về mặt thuật ngữ, xong hiện nay trẽn thế giới
cũng như ờ Việt Nam chưa có sự đồng thuận về nội dung khái niệm "Social
security".
Theo quan điểm của Ngàn hàng thố giới (World hank) thì "Social
security" chí là một hộ phận của bảo dám xã hội, và háo đám xã hội là tổng

11


hợp các hiện pháp nhằm lăng cường hoặc báo vệ nguôn lực. từ các sự can
thiệp vào thị trường lao đồng, các chế độ bảo hiểm đốn những trợ giúp thu
nhập. Bảo đảm xã hội giúp con người, gia đình và cộng đồng có the chống lại
rủi ro một cách tốt hơn khi gặp khó khãn [7 9 Ị.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì "Social security" chí
là háo hiểm tuổi già và chế độ tử tuất mà thôi [61 ; tr 3].
Theo quan điểm của Ngân hàng phát trien Châu Á (ADB), an sinh xã
hội được định nghĩa là tập hợp các chính sách và chương trình nhằm giảm
nghèo đói, lệ thuộc bằng việc thúc đẩy thị trường lao động tích cực, giảm rủi
ro và tăng cường năng lực tự hảo vệ của người lao động chống lại sự giảm

hoặc mất thu nhập [51; tr 42).
Theo quan điểm của tác giả Marie John thì có rất nhiều định nghĩa về
bảo đảm xã hội và an sinh xã hội nhưng bảo đảm xã hội có phạm trù rộng hơn
[53; tr 8].
Theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tê thì có hai cách liêp càn
về khái niệm “Social security”:
Ở góc độ khái quát chung Tổ chức lao động quốc tế cho rằng: "An sinh
xã hội là sự bảo đảm thực hiện quyền con người trong hoà hình, lự do làm ăn,
cư trú, được háo vệ hình đẳng trước pháp luật, được làm việc và nghi ngơi,
được chăm sóc y tế và bảo đảm Ihu nhập” .
Ó góc độ họp hơn Tổ chức lao động quốc tố cho rà n g : "Khái niệm an
sinh xã hội ở nhiều quốc gia khác nhau thì khác nhau song về cơ bán an sinh
xã hội là sự hao vệ của xã hội đối với các thành viên của mình ihòng qua các
biện pháp công cộng nhằm chống lại tình trạng cùng quẫn về kinh lô và xã hội
gây ra bới tình trạng bị ngừng hoặc giảm rút đáng kê về Ihu nhập do ốm đau,
thai san. thương tật trong lao độnu, thất nghiệp, tàn tật, lử vong. Sự cung câp
dịch vụ châm sóc y tố và cá khoán Irự giúp cho các gia đình đóng con ’ ¡54; 3|.

12


Ó nước ta, về mặt thuật cũng như nội dung của an sinh xã hội được sự
quan tàm cúa nhiều học già, nhà nghiên cứu đặc hiệt là trong ihừi gian gần
đây.
V ề thuật ngữ, ở nước ta hiện nay có nhiều khái niệm gần giống và có

liên hệ mật thiết với nhau đó là: an sinh xã hội; bảo đảm xã hội, an ninh xã
hội, lưới an sinh xã hội, an toàn xã hội. Theo PCrS.TS Đỏ Minh Cương thì gọi
là hảo đảm xã hội [26]; TS. Phạm Duy Nghĩa, ThS. Ngô Huy Cương thì gọi là
an ninh xã hội [39] ...

Về nguyên nhân của tình trạng này có nhiều cách lý giải khác nhau:
Cách lý giải thứ nhất cho rằng sử dĩ có tình trạng trên là do ờ nước ta cỏ
tình trạng dịch thuật từ nhiều ngôn ngữ khác nhau: Tiếng Anh "social
security", tiếng Pháp "sécurité sociale", tiếng Nga ...[26; 44].
Cách lý giải thứ hai cho rằng mỗi thuật ngữ tiếng Việt khác nhau có ý
nghĩa khác nhau và bắt nguồn từ những thuật ngữ nước ngoài khác nhau.
Chúng tôi đồng ý với quan điểm ihứ hai, bới lẽ theo các thuật ngữ tiếng
Anh chúng ta có bảng tổng hợp như sau:

T iế n g V iệ t

T iế n g A n h

Social protection

Bảo đảm xã hội

Social security

An sinh/ninh xã hội

Social safety

An toàn xã hội

Social safety nets

Lưới an toàn xã hội

Social assistance


Trợ giúp xã hội

Mồi thuật ngữ (tiếng Anh) nêu trên thì lại có nội hàm không giông
nhau.
Thuật ngừ tiếng Anh " Social security" được dịch sang tiêng Việt lần
đầu liên vào năm 1968: Cuốn sách tiếng Anh " Social security in America"

13


của William Loyd Mitchell xuấl hán ờ Hoà Kỳ năm 1964 dược dịch thành
"An ninh xã hội” . Thuật nuừ "An ninh xã hội" được sử dung lại irong tác
pháin "Luật lao động và an ninh xã hội" của Nguyễn Quang Quvnh năm
(1969) [45].
Từ cuối những năm 1970, khi Việt Nam chính thức gia nhập khối SEV,
ờ nước ta xuất hiện cụm từ bảo trợ xã hội mà theo nhiều học già là được dịch
ra từ tiếng Nga [44; tr 5].
Theo quan điểm của chúng tôi, thuật ngữ "Social securily" khi dịch
sang tiếng Việt là "An sinh xã hội" là phù hợp hơn cả. Bới lẽ nếu dùng là “An
ninh xã hội” thì rất dẽ nhầm lẫn với cụm từ “trật tự an toàn xã hội” , không
phán ánh đúng bản chất của vấn đề. Mật khác, ở nước ta hiện nay, thuật nuữ
An sinh xã hội đã khá quen thuộc dược sử dụng trong nhiều văn bản quan
trọng (như văn kiện Đại hội của Đảng ...)•
V ề nội hàm của khái niệm an sinh xã hội cũng chưa có sự thống nhất.

Nói chung, theo quan điểm của các nhà khoa học Việt Nam, khái niệm an
sinh xã hội chưa được đưa ra một cách chính xác và đầy đú. Thông thường các
học giả cho rằng an sinh xã hội ở Việt Nam gồm có ha bộ phận cấu thành đó
là: bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội [26; tr 18Ị. Chúng tôi sẽ

phân tích rõ nội hàm khái niệm an sinh xã hội ớ phần sau.
1.1.2.2. K h á i n iệm an sin h x ã hội

Đê’ có thể đưa ra khái niệm chung nhất, chính xác nhất, chúng ta cần
phái phàn tích từ góc độ của thuật ngừ tiếng Anh "social Security" gồm 2 từ
ghép là Social và Security.
Từ "security" được ghép từ hai thuật ngữ La tinh là "se" và "curus”
trong đó:

"Se" là : lự do và "curus' là: khó khăn, vất vá.

Như vậy

“Security” có nghĩa là “trang thái được tư do thoát khỏi những khỏ khăn hất
lợi" Ị74; tr 1,2 Ị.
Từ “Social” tức là có tính xã hội.

14


Do vậy, khi ghép lại thuật ngữ "Social Security" cần được định niihĩa
chính xác là: Trạng thái không phải lo lắng từ những khó kltă /1 vé mặt x ã hội
ịrủ i ro x ã hội).

Từ khái niệm nêu tròn có nhiều cách tiếp cận khác nhau tới An sinh xã
hội dẫn đến có nhiều cách định nghĩa khác nhau như:
-

Tiếp cận từ khía cạnh quyền con người: Coi an sinh xã hội là một


quyền cư bán của con người, là một bộ phận của các quyền kinh tế - xã hội;
-

Tiếp cận từ khía cạnh các nguy cơ (rủi ro) xã hội: Coi an sinh xã hội

là giải pháp chống lại các rủi ro trong xã hội thông qua các cơ chế quản lý rủi
ro;

- Tiếp cận từ khía cạnh chức năng: An sinh xã hội có chức nâng chức
nâng bảo vệ và chức năng thúc đẩy. Theo trường phái này thì an sinh xã hội
hảo vệ người giàu không bị nghèo đi đồng thời thúc đẩy người nghèo dược
giàu lên.
Đe phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật
phù hựp với tình hình thực tế Việt Nam, chúng tôi chọn cách tiếp cận an sinh
xã hội từ kiiía cạnh quyền con người: A n sin h x ã hộ i là trạ n g thái của các cá
n h à n được đảm bảo vé m ặ t x ã hội (k h ô n g p h ả i lo lä n g bởi các khó k h á n vê
x á hội) c h ố n g lại các rủ i ro th õ n g qua các biện p h á p n h ư bảo hiểm x ã h ộ i,
trợ g iú p x ã h ộ i và c h ă m sóc y t ế do N h à nước, c ộ n g d ó n g và xã hội c u n g
cấp.

Với khái niệm như trên, An sinh xã hội có các đặc điếm cơ bản như
sau:
- Vé' dổi tượng: An sinh xã hội

có đối tượng rất rộng, bởi lẽ an sinh xã

hội là một phạm trù thuộc quyổn con người do vậy hất kỳ cá nhân nào không
phân hiệt thành phần kinh tế, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị
... đều có quyền được hướng an sinh xã hội. Quyền được hướnu an sinh xã hội
được thực hiện khi các cá nhân - thành viên đổ gặp phủi rủi ro Irong cuộc


15


sống. Trong các hộ phận của an sinh xã hội mỗi nhóm chê độ lại có đôi tượng
được hườne khác nhau. Ví dụ: bảo hiểm xã hội có đỏi tượng là nhữnu người
tham gia bảo hiểm xã hội; trợ giúp xã hội có đối tượng là tất cả mọi người khi
có đủ điều kiện .... Ngày nay, các quốc gia đã và đang cố gắng hết sức đê’ mờ
rộng pham vi của đối tượng hướng an sinh xã hội phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của Quốc gia mình. Ở phương diện toàn cầu, Tổ chức lao động
quốc tế đã thông qua một chiến dịch có tên là "chiến dịch mớ rộng an sinh xã
hội đốn tất cả mọi người [59].
-

về nội dung: Theo định nghĩa trên an sinh xã

hội

có h a i nội dung cư

bản đó là:
+ Bảo đảm an ninh thu nhập: Thông qua hình thức chính đó là: bảo
hiểm xã hội và trợ giúp xã hội.
+ Chăm sóc y tế.
Nội dung của an sinh xã hội được thể hiện bằng các hiện pháp công
cộng. Các hiện pháp này có thể là sự cung cấp vật chất hằng liền, hiện vật,
cũng có khi là sự động viên, khích lệ về tinh thần. Trên thế giới, mọi Nhà
nước đểu thiết lập và xây dựng hệ thông các chế độ an sinh xã hội từ đơn giản
đến đa dạng, phong phú.
-


Về chít thể: Như định nghĩa đã nêu, an sinh xã hội được thực hiện bới

nhiều chủ thể khác nhau: Nhà nước, gia đình, cộng đồng và xã hội. Các chủ
thể khác nhau này tham gia vào việc cung cấp an sinh xã hội ở những chế độ
khác nhau và với những hình thức khác nhau.
+ Nhà nước: Ban hành chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện. Cũng
có nơi Nhà nước đóng góp, hỗ trợ hoặc chi trá một chế độ nlìấi clịnhcủa

an

sinh xã hội (ví dụ Việt Nam với chế độ ưu đãi xã hội).
+ Cộng đổng: Với xu hưởng xã hội hoá ngày càng mạnh các công tác
xã hội, cộng dồng là hình thức tổ chức đầu tiên cung cấp an sinh xã hội (trước
khi có nhà nước) ngày càng cỏ vai trò quan Irọng. Hiện nay nhiều quốc gia đã

16


có ý iướng chuyển giao toàn hộ hệ thông an sinh xã hội cho khu vực lư nhân
quản lý.
+ Các chú thê khác tham gia vào việc cung cấp an sinh xã hội theo các
hình thức tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật.
-

Vé m ục đích: Mục đích của an sinh xã hội theo quan điểm truyền

thống đó là sự chống lại rủi ro giúp cho con người thoát ra khỏi sự túng quẫn
về kinh tế. Ngày nay, an sinh xã hội được nhìn nhận với mục đích rộng, bên
cạnh việc giúp cho người nghèo, người gặp rủi ro ổn định cuộc sống, an sinh

xã hội còn bảo vệ người giàu có không bị nghèo đi.
Là sự hảo vệ có phạm vi hao trùm toàn xã hội, hoàn thiện hệ thống an
sinh xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến tới việc xây dim« một
xu thế phồn thịnh, ấm no, hạnh phúc.
Trên đây là những đặc trưng chung của an sinh xã hội. Tuy nhiên vì an
sinh xã hội mang trong mình bản chất kinh tế - xã hội sâu sắc nên an sinh xã
hội ớ các quốc gia khác nhau có đặc điểm, tính chất không hoàn toàn giống
nhau.
1.1.3. C ác bộ p h ậ n cấu th à n h của an s in h xã h ộ i

1.1.3.1. C ác bộ p h ậ n cấu th à n h an sinh x ã hội theo qu a n điểm quốc tê

Cũng giống như khái niệm an sinh xã hội, mọi quốc gia khác nhau có
hệ thống an sinh xã hội khác nhau, việc thiết lập các bộ phận, nội dung cùa an
sinh xã hội căn cứ vào điều kiện kinh tố - xã hội, truyền thống văn hoá và các
giá trị khác của quốc gia đó. Trên thực tế có sự khác biệt rất lớn giữa các quốc
gia trong việc thiết lập các chế độ an sinh xã hôi. Hay ngay cá trong một chế
độ cũng có sự khác biệt, ví du chế độ hưu Irí có sự khác nhau giữa các quốc
gia về nguồn tài chính thực hiện, về mức lương, về độ tuổi hưởng lươnu, tlìời
gian hướng ...
Ớ Anh Quốc, hệ thống an sinh xã hội gồm hai hộ phận chính là an ninh
ihu nhập và trợ cấp cho trỏ em. Trong khi đó ớ quỹ an sinh xã hội thườnu chỉ
ĐAI HOC QUỐC GIA HẢ NỘi Ị
TRUNG TÃM THÔNG TIN THƯ ViẸN

17

V - LO /

é



dùng với tư cách là an ninh ihu nhập như chê độ hưu trí. ơ Pháp, an sinh xã
hội được dùng để chỉ hảo hiểm xã hội như: bảo hiểm ốm đau, báo hiêm tuổi
già [79]. Ớ Trung quốc, an sinh xã hội gồm các bộ phận: Bảo hiếm xã hội;
Cứu trợ xã hội: Tương tế xã hội Ị44; tr 35]...
Theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tô được ghi nhận trong
công ước số 102 (Hội nghị toàn thể thông qua ngày 28/6/1952) thì có chín chế
độ của an sinh xã hội đó là:
1. Chăm sóc y tế

6. Trợ cấp thai sản

2. Trợ cấp ốm đâu

7. Trợ cấp

tàn tật

3. Trợ cấp thất nghiệp

8. Trợ cấp

tử tức

4. Trợ cấp tuổi già

9.

Trợ cấp gia đình


5. Trợ cấp tai nạn lao động
Chín chế độ trợ cấp nêu trên được chia thành một nhóm chính và một
nhóm phụ. Trong đó, nhỏm chính gồm: bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội;
nhóm phụ gồm: Trợ cấp từ quỹ công cộng, trợ cấp gia đình, chế độ bảo vệ của
người sử dụng lao động, các dịch vụ xã hội, quỹ dự phòng [57; tr 11 ].
Từ đó có thể chia an sinh xã hội thành ha hộ phận cấu thành chính, đó
là:
- Trợ giúp xã hội
- Bảo hiểm xã hội
- Các chế độ khác.
*

T rợ giúp xã hội: Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ cúa Nhà nước và xã

hội về vật chất đối với các thành viên yếu thế của xã hội nhằm đám háo cuộc
sống

tối thiểu từ đổ vươn lên, hướng tới tương

lai tốl đẹp hơn.

Trự giúp xã hội là hình thức thực hiện an sinh xã hội đầu liên

trên thố

giới. Hình thức trợ giúp đầu tiên được thực hiện trong phạm vi gia đình giữa
những người có điều kiện lao động đối với nhũmu người ốm đau, già cá ...

1S



không thê lao động. Dần dần chủ thê thưc hiên trợ giúp xã hội được mở rò nu
sang nhóm các gia đình rồi cộng đổng và Nhà nước.
Trự giúp xã hội có một số đặc điếm như sau:
- Đối lượng hưởng trợ giúp xã hội là mọi thành viên trong xã hội không
phân biệt độ tuổi, giới tính, tôn giáo .... khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, nghèo
đói, bệnh t ậ t ....
- Nuuồn kinh phí thực hiện trợ giúp xã hội được trích từ ngân sách Nhà
nước (từ thuế), từ sự tự nguyện đóng góp của cá nhân và cộng đổng. Người
hưởng cứu trợ xã hội không phải trực tiếp đóng góp.
- Thu nhập thực tế và điều kiện vật chất cụ thể của đối lượng được xcm
xét đánh giá từ đó quyết định mức độ trự cấp.
- Mức lương trợ cấp chi mang tính chất hù

dấp nhằm đảm hảo

cuộc

sống bàng mức tối thiểu chung hoặc bằng mức trướckhi gặp rủi ro mà thôi.
Ra đời trước hảo hiểm xã hội, nhimg trợ giúp xã hội không hể đánh mất
vai trò quan trọng của mình trong đời sống xã hội hiện tại. Rất nhiều quốc gia,
mặc dù xây dựng hệ thông an sinh xã hội dựa Irên chế độ hảo hiếm xã hội
nhưng vẫn áp dụng trợ giúp xã hội. Bên cạnh đó nhiều quốc gia như ú c, New
Zeland và các quốc gia Bắc Âu thì xây dựng hệ thống an sinh xã hội theo mỏ
hình dựa trên trợ giúp xã hội [57; tr 12Ị.
Từ những hình thức trợ giúp đầu tiên được thực hiện trong phạm vi gia
đình giữa cá nhàn có điều kiện lao động đối với những người ốm đau. già cả
không thể lao động. Dần dần chủ thể thực hiện trợ giúp xã hội được mớ rộng
sang nhóm các gia đình rồi cộng đồng và Nhà nước.

Ngày nay, trợ giúp xã hội không còn bó hẹp trong phạm vi một quốc
gia mà là vấn đề quốc tế, vượt qua mọi biên giới, rào cản chính trị. Mọi quốc
gia đều thừa nhận quyền được trợ giúp xã hội là một phạm trù thuộc quyền
con người, hoại động trợ giúp xã hội ngày nay nhận được sự quan tàm cùa
toàn nhân dân thê giới |42|.

19


Cuối năm 2004, một dư chấn địa chất (9,5 độ rich le) đã xảv ra ử vùng
hiển Thái Bình Dương tạo ra sóng thần gây hậu quá đặc hiệt nặng nề đối với
các quốc gia như: Indonexia, Ân Độ, Mandivợ, Thái Lan ... Cộng đổng thế
giới đã thể hiện sự cưu mang, siúp đỡ lẫn nhau trong việc khấc phục hậu qua
của đựt sóng thần này. HàriR trăm triệu USD đã được viện trợ cho các quốc gia
bị thảm hoạ một cách trực tiếp hay gián tiếp đã được đưa đến nhữntỉ nạn nhàn
cụ thể giúp họ đàm hảo cuộc sống tối thiểu từ đó vượt qua khổ khăn đổ xây
dựng tương lai tốt đẹp.
Như vậy, lừ những hình thức dơn giản, han đầu, trợ giúp xã hội ngày
càng phát triển cùng với sự phát trien của xã hội. Từ phạm vi nhỏ hẹp trong
gia đình, trợ giúp xã hội ngày càng có phạm vi toàn thế giới không phân biệt
khoảng cách địa lý, quan điểm chính trị và trình độ phái triển kinh tế.
* Bảo h iể m xã h ộ i:

Bảo hiểm xã hội được xác lập đầu tiên ớ Đức với chế độ bảo hiểm ôm
đau. Sau đó được mớ rộng đến các chế độ khác như: Tai nạn lao động, tàn tật,
tuổi già. Mọi đối tượng xã hội như người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà nước đều có trách nhiệm trong việc tạo lập, quán lý và sử dụng quỹ bảo
hiếm xã hội.
Triết lý để xác lập bảo hiểm xã hội bắt nguồn từ nguyên lắc giảm nhẹ
rủi ro mang lính phòng bị. Tất cả mọi người có liên quan và là đối tượng đều


phải đóng góp vào một quỹ chung. Khi người tham gia hảo hiểm xã hội gặp
rủi ro và đáp ứng được những yêu cầu nhất định và trong một khoảng thời gian
nhất định.
Chế độ hào hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh
xã hội, nhiều quốc gia xây dưng hệ ihống an sinh xã hôi theo mô hình háo
hiểm xã hội là trụ cột của an sinh xã hội.
Báo hiếm xã hội có một số đặc điểm như sau:

20


- Cổ sự tham gia đóng góp về tài chính của cá

người

lao động và «mười

sứ dụng lao động, ớ một sô quốc gia còn có sự tham gia cúa Nhà nước.
- Sự tham gia là bắt buộc, đôi khi có chế độ tự nguyện.
- Các bên đónu góp vào một quỹ chung và các khoản trợ cấp được trích
trả từ quỹ này.
- Qũy bảo hiểm xã hội có thể được dùng đầu tư để sinh lợi nhuận.
- Mức độ trợ cấp căn cứ vào sự đóng góp chứ không phụ thuộc vào thu
nhập hay tài sản của người hường trợ cấp.
- Mức đóng góp và mức hưởng thường thích ứng ở một tỷ lệ nhất định
so với thu nhập.
- Trợ cấp tai nạn lao động được trả toàn bộ bởi người sử dụng lao động.
Ra đời muộn hơn trợ giúp xã hội, bảo hiểm xã hội ngày càng phái triển
và ihể hiện vai trò quan trọng của mình trong hệ thống an sinh xã hội của các

quốc gia. Đối tượng, phạm vi và chế độ của bảo hiểm xã hội ngày càng được
mở rộng.
*

N go ài h a i bộ p h ậ n c h ín h nêu trẽ n , tu ỳ th e o tin h h ìn h cụ thẻ cùa

m ìn h m ồi quốc g ia lạ i á p d ụ n g m ộ t sỏ n ộ i d u n g k h á c n h a u của an s in h xã
h ộ i như:

- Trợ cấp từ quỹ công cộng: Là hình thức trợ cấp của Nhà nước cho toàn
hộ dân cư của mình hoặc một nhỏm dân cư nhất định (có quốc tịch, dán tộc
thiểu số...) từ việc trích một khoản từ quỹ công cộng mà người hưởng không
phải đóng góp.
- Trợ cấp gia đình: Do Nhà nước hoặc chú của người lao động đóng góp
đê trợ cấp cho các gia đình có con nhô. Hình thức trợ cấp gồm cả tiền mật và
hiên vật, mức và điều kiện trợ cấp phụ thuộc vào chính sách dân số của mọi
qu ố c gia.

- Chế độ hảo vệ của người sứ dụng lao động: Là việc người sử dung lao
động phai trá trợ cấp và chi phí chăm sóc y tê cho người lao động khi bị lai

21


×