Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tổng công ty 90 do ủy ban nhân dân thành phố hồ chí minh quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.55 KB, 52 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

TR N QU C THÀNH

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2001


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY,
TẬP ĐOÀN KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm về tập đoàn kinh tế.
Tập đoàn kinh tế là một pháp nhân bao gồm nhiều công ty khác nhau có mối
quan hệ sở hữu và khế ước với nhau, hoạt động trong cùng một ngành nghề hay
nhiều ngành khác nhau, trên phạm vi một nước hoặc nhiều nước. Tập đoàn kinh tế
thường do công ty mẹ lãnh đạo và các công ty con chòu sự thanh kiểm soát của công
ty mẹ thông qua quyền biểu quyết do sở hữu một tỷ lệ khống chế cổ phần trong tổng
số cổ phần đang lưu hành của công ty con.
Thuật ngữ tiếng Anh trong giao dòch và báo chí dùng để hiểu và diễn tả tập


đoàn kinh tế thường thấy qua các cụm từ sau: Group, Group of Companies,
Consortium, Conglomerate. Trong đó công ty mẹ gọi là Holding Company hay
Parent Company, Công ty con có công ty mẹ sở hữu ≥ 50% vốn cổ phần gọi là
Subsidiary Company; công ty con có công ty mẹ sở hữu dưới 50% cổ phần gọi là
Associated Company.
Các tập đoàn kinh tế trong công nghiệp nắm giữ phần lớn nguồn lực sản xuất
của mỗi quốc gia, là tâm điểm chú trọng của hệ thống kinh tế. Sự phát triển hay lụi
tàn của tập đoàn kinh tế và cách ứng xử của nó có ảnh hưởng to lớn đến hệ thống
kinh tế, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở phạm vi quốc tế.
1.1.2. Các hình thái tiêu biểu của tập đoàn kinh tế.
Tăng trưởng là sứ mạng, là mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp.
Tăng trưởng thể hiện qua việc phát triển quy mô sản xuất hoặc điều chỉnh kết cấu,
chuyển dòch ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp. Tăng trưởng bằng cách tự tạo
doanh nghiệp mới đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian và công sức để mua sắm thêm
máy móc thiết bò, xây dựng nhà xưởng, đào tạo công nhân kỹ thuật, tìm kiếm thêm
thò trường tiêu thụ sản phẩm… là cả một tiến trình dài và bấp bênh, lợi nhuận thấp
trong giai đoạn đầu và xác suất thành công không cao. Theo nghiên cứu của Edwin
Mansfield (Đai học Pensylvania): chỉ có từ 12% đến 20% công ty tự tạo doanh
nghiệp mới dựa vào nghiên cứu và phát triển là thực sự thành công về lợi nhuận.
Do đó, trong nền kinh tế công nghiệp, khuynh hướng của một công ty đang tồn
tại muốn khuếch trương quy mô rộng lớn thành tập đoàn kinh tế sẽ không đầu tư tạo
ra những công ty mới mà bằng cách sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại các công ty nhỏ
đang gặp khó khăn hoặc hoạt động trong cùng lónh vực ngành nghề. Đây là phương
án hiệu quả và tối ưu nhất, ít tốn thời gian nhất, cũng là thông lệ trưởng thành tư bản
quốc tế ngày nay.


2

1.1.2.1. Phân loại dựa vào phương thức hình thành:

♦ Sáp nhập:
Là quá trình gộp lại với nhau để tiện việc quản lý, là một hình thức giao
dòch trong đó một doanh nghiệp nhận được toàn bộ tài sản và các khoản nợ của một
doanh nghiệp khác với một giá phải trả nhất đònh. Doanh nghiệp bán không còn tồn
tại với tư cách pháp nhân riêng rẽ mà sử dụng pháp nhân của doanh nghiệp mua để
hoạt động. Doanh nghiệp mua phải trả cho chủ sở hữu doanh nghiệp bán giá mua
bằng tiền mặt hoặc chứng khoán của chính doanh nghiệp mua.
Hình thức này thường xảy ra giữa bên bán là doanh nghiệp nhỏ hơn, yếu
thế hơn trong cạnh tranh thò trường và việc sáp nhập vào doanh nghiệp mua sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho cả đôi bên.
Công ty
A
Công ty A hoặc B

Công ty
B
Hình 1-1: Mô hình sáp nhập
♦ Hợp nhất:
Là sự sáp nhập hai hay nhiều doanh nghiệp có sức mạnh tương đương
nhau để hình thành một doanh nghiệp mới nhằm tăng khả năng tạo ra lợi nhuận do
giảm được chi phí quản lý, tăng hiệu năng trong sản xuất nhờ lợi thế sản xuất quy
mô lớn, xóa bỏ cạnh tranh đối đầu nhau để cùng đa dạng hóa sản phẩm cạnh tranh
với đối thủ còn lại. Theo cách này, các doanh nghiệp hợp nhất không còn tồn tại với
tư cách pháp nhân của nó nữa mà doanh nghiệp mới thành lập sẽ hoạt động với tư
cách pháp nhân hoàn toàn mới để thực hiện những hoạt động của các doanh nghiệp
hợp nhất.
Công ty
A
Công ty C
Công ty

B
Hình 1-2: Mô hình hợp nhất


3

♦ Mua lại:
Là hình thức giao dòch phổ biến trong nền kinh tế thò trường. Nhìn chung
việc mua lại cũng dựa trên nền tảng sự sáp nhập hay hợp nhất các doanh nghiệp.
Trong đó, doanh nghiệp mua có thể mua toàn bộ hay một phần quyền sở hữu doanh
nghiệp thông qua hai hình thức sau:
- Mua lại cổ phần: doanh nghiệp mua mua lại cổ phần của doanh nghiệp
bán trực tiếp từ doanh nghiệp bán. Việc mua bán này không phụ thuộc vào sự đồng
ý hay không đồng ý của lãnh đạo doanh nghiệp bán và thường khó có thể mua lại
toàn bộ số cổ phần của doanh nghiệp bán. Thường khó dẫn đến sự sáp nhập hoặc
hợp nhất hoàn toàn; doanh nghiệp bán vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân công ty
riêng biệt. Quyền lợi của doanh nghiệp mua lúc này là quyền lợi của nhà đầu tư.
Sự kiểm soát và quyền lợi của doanh nghiệp mua đối với doanh nghiệp
bán phụ thuộc vào tỷ lệ giữa số cổ phần mà họ mua được trên số cổ phần của doanh
nghiệp bán. Trường hợp tỷ lệ này trên mức 50% thì quan hệ giữa hai doanh nghiệp
trở thành quan hệ của công ty mẹ – công ty con (Subsidiary company).
Công ty mẹ
> = 50% cổ
phần

Công ty con
< 50% cổ phần

Hình 1-3: Mô hình công ty mẹ – công ty con
- Mua lại tài sản: Doanh nghiệp mua mua lại tài sản của doanh nghiệp

bán trực tiếp từ doanh nghiệp bán. Với hình thức này, doanh nghiệp mua không cần
thiết phải đánh giá các khoản nợ của doanh nghiệp bán, vì họ không có trách nhiệm
gì đối với các khoản nợ ấy. Nhiều trường hợp, do không còn tài sản để hoạt dộng,
doanh nghiệp bán phải tự giải tán, sau khi đã phân phối số tiền (hoặc số cổ phiếu)
nhận được từ doanh nghiệp mua cho cổ đông của nó.
1.1.2.2. Phân loại dựa vào phương thức liên kết.
♦ Liên kết theo hàng dọc:
Là trường hợp các doanh nghiệp mua lại các doanh nghiệp khác trong cùng
một lónh vực hoạt động, nhưng sản xuất ra sản phẩm ở các công đoạn khác nhau.
Quan hệ giữa các thành viên chủ yếu là theo quy trình công nghệ và cung ứng sản
phẩm cho nhau. Sự liên kết dọc thường dẫn đến phát triển ngành nghề theo chiều
sâu. Liên kết dọc còn tạo điều kiện để các tập đoàn củng cố vò thế cạnh tranh của
hoạt động chính, quản trò chất lượng tốt hơn, bảo vệ được quyền sở hữu công nghiệp
hữu hiệu hơn.


4

Ví dụ: sự kết hợp của các công ty khai thác dầu, lọc dầu và phân phối sản
phẩm trong ngành công nghiệp dầu mỏ. Hay việc hợp nhất hai tập đoàn khổng lồ
trong lónh vực truyền thông của Mỹ là công ty America Online – công ty dòch vụ
mạng và Time Warner – Công ty báo chí truyền thông. Trong đó, America Online
chi 162 tỷ USD để mua lại Time Warner. Việc hợp nhất cho phép mỗi loại hình sẽ
tận dụng được mũi nhọn và thò phần của loại hình kia để đưa đến kết quả tăng trưởng
lợi nhuận nhờ vào khách hàng rộng khắp, nội dung thông tin phong phú, hấp dẫn
cộng với các phương thức truyền tải thông tin cực tốt.
♦ Liên kết theo hàng ngang:
Là sự kết hợp của những doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành
sản xuất kinh doanh và thường xảy ra trong những ngành có mức cạnh tranh cao và
xu hướng chung là những doanh nghiệp có ưu thế sẽ nắm vai trò chủ đạo. Các nhà

sản xuất thỏa hiệp với nhau để ấn đònh giá cả, chia sẻ thò trường hoặc đònh mức sản
lượng để hạn chế cạnh tranh và tăng lợi nhuận. mức độ cao hơn, các doanh
nghiệp có ưu thế sẽ bỏ tiền ra mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác
đang là đối tượng cạnh tranh của nó.
Sự kết hợp này đặc biệt phổ biến trong giai đoạn suy thoái kinh tế sau thế
chiến thứ nhất, từ 1920 đến 1930. Ví dụ: ở Đức, sự kết hợp nhiều công ty thép trong
nước thành lập nên liên hợp Ruhrstahl và ba công ty hóa chất lớn nhất thế giới là
Bayer, Basf, Hoechst sáp nhập thành công ty mẹ I.G. Farben trước đây. Hoặc hiện
nay ở Anh, việc hợp nhất hai tập đoàn dược phẩm Glaxo Wellcome và SmithKline
Beecham hình thành nên tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới Glaxo SmithKline có
giá trò thò trường tới 177 tỷ USD.
♦ Liên kết theo phương thức liên ngành
Là một dạng kết hợp giữa các doanh nghiệp không cùng hoạt động trong
một lónh vực kinh doanh, không cạnh tranh nhau mà cũng không có mối liên hệ với
nhau về quy trình sản xuất hay cung ứng sản phẩm. Đây là một hình thức kết hợp
phong phú, phổ biến hiện nay nhằm đa dạng hóa ngành nghề, hạn chế rủi ro. Có thể
thấy hình thức liên kết này qua: tập đoàn Hyundai (Hàn Quốc) – từ một xí nghiệp
xây dựng đã nhanh chóng phát triển thành một tập đoàn lớn hoạt động trong nhiều
lónh vực ngành nghề khác nhau như đóng tàu biển, sản xuất xe hơi, điện, điện tử …
1.1.3. Nguyên nhân hình thành các tập đoàn kinh tế.
Các tập đoàn kinh tế thế giới ngày một phát triển và lớn mạnh, vươn tầm
hoạt động toàn cầu thành những tập đoàn các công ty đa quốc gia. Nguyên nhân các
tập đoàn không ngừng tập trung hóa bằng cách liên kết các doanh nghiệp thông qua
các hình thức sáp nhập, hợp nhất, mua lại … là do:
1.1.3.1. Liên kết để tồn tại và tăng trưởng:
Chính sự thay đổi thường xuyên các phương pháp sản xuất, nhu cầu hoàn
thiện sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt là nguyên nhân cơ bản tạo nên sự kết hợp các
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế thu được từ các hoạt động mua lại hay sáp nhập để
phát triển sản xuất chủ yếu xuất phát từ lợi thế của sản xuất quy mô lớn. Khi quy mô



5

sản xuất phát triển, sự hoạt động sản xuất phối hợp đem lại hiệu ứng cộng hưởng
khiến hiệu quả sản xuất toàn bộ lớn hơn hiệu quả riêng rẽ từng công ty đem lại.
Điều này đúng với liên kết theo hàng ngang, hàng dọc và cả liên kết ngành:
• Trong những ngành kinh doanh mà thò trường sản phẩm do các doanh
nghiệp sản xuất ra đã gần như được thỏa mãn thì việc mua lại hay sáp nhập theo
hàng ngang sẽ làm cho thế và lực của công ty sau khi hợp nhất mạnh hơn trong cạnh
tranh. Sức mạnh được tạo ra bởi sự khống chế giá cả thò trường và sự hợp lý hóa sản
lượng cung ứng. Sự kết hợp này tạo nên những bước phát triển mạnh mẽ về kỹ thuật
và phương thức phục vụ khách hàng, đồng thời mang lại cho các công ty nhiều lợi ích
nhờ tiết kiệm chi phí nghiên cứu, phát triển và chi phí khác.
• Sự kết hợp theo hàng dọc trước hết tạo điều kiện để hợp lý hóa quy
trình quản lý công nghệ, giảm chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí quản lý công ty.
Ngoài ra, nhu cầu về hợp lý hóa cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu cũng được đảm
bảo, làm giảm chi phí do giảm nguyên liệu và thành phẩm tồn kho.
• Đối với các công ty hoạt động đa ngành, mục tiêu của việc liên kết là
điều chỉnh sự cân đối trên danh mục vốn đầu tư của họ. Bằng cách tham gia vào một
số lónh vực kinh doanh mới, các công ty mong muốn có thêm những hoạt động tiềm
năng, hoạt động sinh lợi cao, cắt giảm bớt những ngành nghề hiệu quả kém. Những
trường hợp mua lại doanh nghiệp đang hoạt động ổn đònh hoặc đang dẫn đầu ngành
là cách tốt nhất để tranh thủ thời gian chiếm lónh thò trường và tạo ra lợi nhuận.
Trong nhiều trường hợp khác, các doanh nghiệp áp dụng phương thức bỏ ra
một lượng vốn tương đối nhỏ để tiếp nhận những doanh nghiệp đang ở trong tình
trạng kinh doanh thua lỗ. Sau đó, tái sử dụng nhân tài, tận dụng thò trường, tin tức …
cộng ưu thế quản lý của mình, công ty mua tiến hành cải tạo triệt để công ty vừa tiếp
quản để kích nó hoạt động tốt lên, tiến tới giảm lỗ, tăng lợi nhuận và mở rộng kinh
doanh. Ví dụ về mua lại thành công công ty khác theo hình thức này là tập đoàn

Daewoo của Hàn Quốc và tập đoàn Hanson Trust PLC của Anh.
1.1.3.2. Liên kết để gia tăng lợi ích về tài chính:
Khi sáp nhập hoặc mua lại một công ty, về cơ bản doanh nghiệp mua có
thể tạo ra những lợi ích tài chính như sau:
Giảm thuế: là trường hợp doanh nghiệp mua lại một công ty đang thua lỗ.
Do nguyên nhân thua lỗ nên các công ty bán không thể khấu trừ lỗ vào thuế nhưng
khoản lỗ của công ty bán được cho phép khấu trừ vào lợi nhuận của nó trong năm
tiếp theo và hiển nhiên phần lợi nhuận do giảm thuế kết chuyển vào năm tiếp theo
đó rơi vào tay chủ mới là công ty mua.
Giảm chi phí phát hành chứng khoán mới do quy mô phát hành của công
ty sau khi được sáp nhập tăng lên.
Tăng khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn vay. Sau khi
sáp nhập hay mua lại công ty khác, uy tín tín dụng của công ty được nâng lên, công
ty có khả năng đề xuất vay, được giải ngân nhiều hơn và do đó mà khoản tiết kiệm
thuế thu nhập do tăng chi phí trả lãi vay chính là lợi nhuận thấy trước của công ty.


6

1.1.3.3. Liên kết do xu thế toàn cầu hóa:
Có thể nói với sự sụp đổ của chính sách thuộc đòa, nền kinh tế các nước
công nghiệp buộc phải phát triển và tăng trưởng chiều sâu dẫn đến những thành tựu
rực rỡ được phát minh và áp dụng triệt để. Khi đạt được tối ưu hóa quản lý và tầm
ảnh hưởng thông qua uy tín thương hiệu các công ty thấy rằng thò trường tiêu thụ sản
phẩm và nguồn lực sản xuất phạm vi một quốc gia đã trở thành nhỏ bé, nhất là đối
với công ty khổng lồ với chiến lược dài hơi đầy tham vọng. Chính điều đó khiến phát
sinh xu thế toàn cầu hóa kinh doanh trong bối cảnh hàng loạt rào cản thuế quan phải
dỡ bỏ do các nước nhỏ bé chòu lép vế trước kinh tế và chính trò nước lớn.
Các công ty đa quốc gia hình thành và mở rộng quy mô bằng cách xây
dựng các chi nhánh, liên kết với các công ty khác ở nước ngoài tạo thành các công ty

liên doanh liên kết. Sự liên kết bằng cách kết hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại
với những nguồn lực tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn vốn lao động dồi dào
và rẻ mạt ở các nước khác nhau, nhất là ở các nước thế giới thứ ba, hình thành nên
mối liên kết hàng dọc. Còn giữa các công ty hoạt động cùng một lónh vực ở nhiều
nước khác nhau thì sự kết hợp này là do kết hợp thương quyền khai thác trên lãnh
thổ của mỗi nước và do chia xẻ thò trường để cùng tồn tại và tăng trưởng.
Quá trình sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các công ty của các nước
khác nhau cũng theo xu thế toàn cầu hóa mà hình thành. Ví dụ Thomspon (Pháp)
mua lại cơ sở sản xuất TV của General Electrics (Mỹ), công ty Sanyo (Nhật) mua lại
công ty Warwick Electronics (Mỹ), hãng xe Renault (Pháp) mua lại Samsung Motors
(Hàn Quốc), hãng xe Ford (Mỹ) mua lại Nissan Motors (Nhật) và sắp tới General
Motors (Mỹ) mua lại Daewoo Motors (Hàn Quốc) của Daewoo phá sản với khoản nợ
155 triệu USD và 10.6 tỷ USD trái phiếu…
1.1.4. Một số mô hình tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới:
1.1.4.1. Tập đoàn theo cơ cấu ngành nghề:
• Các công ty đơn ngành: chuyên môn hoạt động chú trọng vào một ngành
kinh doanh duy nhất. Ví dụ: công ty chuyên doanh phần mềm khổng lồ Microsoft
Software của Bill Gates, công ty chuyên doanh ngành khách sạn của Mỹ Holiday
Inns, công ty chuyên doanh thăm dò dầu khí của Nhật Japex, các tập đoàn chuyên
xây dựng như Shimizu, Hazama, Kumagai (Nhật Bản) và Daedong (Hàn Quốc), các
hãng sản xuất ảnh và vật tư ngành ảnh như Kodak (Mỹ) và Fuji (Nhật Bản).
• Các công ty đa ngành: chuyên tham gia vào những lónh vực kinh doanh
khác nhau và thường khá phổ biến hiện nay trên khắp thế giới. Các tập đoàn kiểu
này hình thành do nhu cầu đa dạng hóa hoạt động và hội nhập để tồn tại, phát triển
trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt. Ví dụ: các tập đoàn kinh tế lớn Hyundai,
Daewoo, Samsung (điện tử, xe hơi, xây dựng …) của Hàn Quốc hay Matsushita (điện
tử, giáo dục…), Mitsubishi (xây dựng, ôtô, công nghiệp nặng …) của Nhật Bản.
1.1.4.2. Tập đoàn theo cơ chế quản lý tài chính:
• Các tập đoàn kinh tế trong đó các công ty mẹ là những nhà tài phiệt nắm
giữ ít nhất một thành viên là ngân hàng lớn cung ứng tài chính cho các công ty con.

Ngân hàng giữ vai trò thủ quỹ, tìm nguồn tài trợ ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động. Nguồn vốn lấy từ tiền ký gởi vào ngân hàng, vay ngân hàng trung ương hay


7

vay các NHTM thông qua thò trường tiền tệ. Hình thức này thường thấy nhất ở Mỹ;
còn ở Nhật Bản chỉ phổ biến trong các năm cuối thế chiến thứ 2 thông qua các
Zaibatsu – bò giải tán sau thế chiến và được thay thế bằng những tổ chức lỏng lẻo
hơn, ví dụ tập đoàn Mitsubishi.
• Các tập đoàn kinh tế gồm công ty mẹ và các công ty con mà không có liên
quan với nhau trong các hoạt động và thò trường gọi là các Conglomerate. Các
Conglomerate thường được thành lập bằng cách sáp nhập hay thôn tính với mục đích
giảm rủi ro thông qua việc kết hợp các doanh nghiệp thành một nhóm. Các công ty
mẹ không sản xuất nhưng là một tổ chức bao trùm nắm toàn bộ hay phần lớn cổ
phần của các công ty con, nắm cả quyền quyết đònh chiến lược kinh doanh. Còn các
công ty con thì được giao quyền độc lập kiểm soát sản xuất. Một số Conglomerate ra
đời do tài năng của các doanh nghiệp trong việc tiếp quản các doanh nghiệp đang
hoạt động kém hiệu quả. Các tập đoàn này là: Hanson Trust PLC (Anh), Hitachi
(Nhật Bản), Hyundai, Daewoo (Hàn quốc)…
• Các tập đoàn kinh tế trong đó công ty mẹ là công ty sản xuất một hoặc
một số ngành nghề chủ đạo, nắm quyền sở hữu khống chế một số công ty phụ thuộc
đồng thời tham dự vốn vào nhiều công ty độc lập khác. Hình thức này phổ biến ở
nhiều nước, các tập đoàn kinh tế tiêu biểu là:
- Tập đoàn hàng không Singapore (Singapore Airlines Limited – SIA) có
hãng hàng không Singapore Airlines là công ty mẹ, nắm quyền sở hữu khống chế
các công ty con là SIA Engineering Company, Singapore Airport Terminal Services,
Silk Air và Singapore Flying College. Ngoài ra SIA còn có Singapore Properties
(quản lý vốn góp của SIA vào các công ty khác).
- Tập đoàn điện tử Matsushita có trên 700 công ty có quan hệ nhưng chỉ

có 70 xí nghiệp phụ thuộc tạo thành bộ phận cơ sở của tập đoàn này, trong đó có 17
xí nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ, một xí nghiệp làm nhiệm vụ xuất nhập
khẩu và 52 xí nghiệp còn lại làm nhiệm vụ là công ty con chuyên tiêu thụ sản phẩm
của tập đoàn Matsushita (tương tự có tập đoàn xe hơi Honđa).
• Các tập đoàn kinh tế trong đó công ty mẹ là công ty sản xuất một hoặc
một số ngành nghề chủ đạo và phát triển ngành nghề theo hướng tạo ra công ty vệ
tinh thực hiện một số chức năng hỗ trợ cho ngành nghề chủ đạo. Các công ty con phụ
thuộc hoàn toàn vào công ty mẹ về quyền sở hữu tư liệu sản xuất và do công ty mẹ
quản lý hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường kiểu mẫu này có
các tập đoàn kinh tế đơn ngành như Sony, Toyota (Nhật), Ford Motor Company
(Mỹ), Thompson (Pháp).
• Ngoài ra, nhu cầu liên kết để tăng trưởng còn tạo nên những liên minh,
phối hợp hành động chung gọi là Alliance, Cartel (không phải là tập đoàn kinh tế).
Trong đó các công ty thành viên tham gia liên minh với tính cách độc lập về cả hoạt
động sản xuất kinh doanh lẫn về quyền sở hữu tư liệu sản xuất. Các công ty thành
viên thường có những doanh nghiệp hoạt động cùng ngành, chỉ quan hệ kết ước với
nhau về giá cả, thò trường và quy mô sản xuất. Quy mô của các liên minh kiểu này
ngày nay mở rộng không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn liên kết giữa nhiều


8

quốc gia trên thế giới. Ví dụ: tổ chức các nước dầu mỏ OPEC thành lập năm 1970
hay liên minh British Airways và American Airlines tạo nên Oneworld …
1.2. MÔ HÌNH TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm về Tổng công ty nhà nước:
DNNN có nhiều mô hình khác nhau, tùy theo mô hình kinh doanh, chức năng
nhiệm vụ, mức độ liên kết kinh doanh, mức độ độc lập hoạt động… mà có tên gọi
phù hợp như DNNN độc lập quy mô lớn, TCT nhà nước, DNNN có quy mô vừa và
nhỏ không tổ chức HĐQT. TCT là một mô hình mới của Việt nam có nguồn gốc học

hỏi từ sự cải tổ của “nền kinh tế mong muốn đại nhảy vọt” của Trung Quốc.
Khái niệm “Tổng công ty” là loại hình DNNN đặc biệt hay còn gọi là TCT nhà
nước. Theo tinh thần điều 43 và điều 44, chương VI, luật doanh nghiệp thì TCT nhà
nước có Hội đồng quản trò, được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn
vò thành viên có quan hệ gắn bó về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ,
đào tạo, nghiên cứu tiếp thò, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tếkỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các đơn vò thành viên và
thực hiện nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ.
TCT nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
sản và có các quỹ tập trung theo quy đònh của chính phủ, được Nhà nước giao quản
lý vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn, sử dụng các nguồn lực được giao, thực hiện quyền và nghóa vụ của DNNN
như quy đònh tại chương II của Luật Doanh nghiệp. Tùy theo quy mô và vò trí quan
trọng mà TCT nhà nước có hoặc không có công ty tài chính và doanh nghiệp thành
viên. Chế độ tài chính và hạch toán của TCT nhà nước do chính phủ quy đònh.
Cơ cấu TCT nhà nước có thể có các đơn vò thành viên: Đơn vò hạch toán độc
lập; hạch toán phụ thuộc; Đơn vò sự nghiệp. Đơn vò thành viên của TCT nhà nước có
tên và con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức
hạch toán của TCT nhà nước. Đối với các đơn vò thành viên hạch toán độc lập thì có
cơ chế quản lý như những DNNN độc lập khác, tức là doanh nghiệp đó có điều lệ
riêng do HĐQT phê chuẩn phù hợp với những quy đònh của pháp luật nhà nước.
1.2.2. Hoàn cảnh ra đời các Tổng công ty nhà nước:
Ngày 07 tháng 03 năm 1994 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết đònh số
90/TTg và 91/TTg tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành các TCT nhà nước ở nước
ta. Ngày 20 tháng 4 năm 1995 Quốc hội đã thông qua luật DNNN, trong đó dành một
chương đề cập đến mô hình Tổng công ty nhà nước, qua đó mô hình này đã được
nâng cao về cơ sở pháp lý. Như vậy, xét về mặt thời gian xuất hiện, các TCT nhà
nước ở nước ta nói chung và Tp. HCM nói riêng được hình thành trong quá trình cải
cách các DNNN, việc xuất hiện chúng xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Nhu cầu tách một số các DNNN trước đây do các sở ngành hoặc quận
huyện quản lý để hình thành các TCT nhà nước với mục đích trước hết là tách chức

năng quản lý kinh doanh khỏi chức năng quản lý nhà nước của các ngành, các cấp;
như TCT Thương mại Sài Gòn, TCT Nông nghiệp Sài Gòn, TCT Đòa ốc Sài Gòn,
TCT Bến Thành.


9

- Nhu cầu đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế tổ chức các TCT theo luật DNNN
đối với những công ty đã hình thành trước khi có luật DNNN nhằm làm cho các TCT
này thực sự hoạt động theo một cơ cấu tổ chức và cơ chế tổ chức của một doanh
nghiệp; như TCT Xây dựng Sài Gòn.
Mô hình TCT nhà nước là một mô hình tổ chức kinh doanh mới, Thành phố
Hồ Chí Minh lại là đòa phương đầu tiên trên cả nước thành lập và trực tiếp quản lý
các TCT nhà nước, các TCT vừa ra đời lại chòu ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính, tiền tệ khu vực, nên gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động
quản lý và điều hành kinh doanh của mình. Từ đó, việc đánh giá một cách đầy đủ về
mô hình TCT trở nên phức tạp hơn.
1.2.3. Mục đích thành lập các TCT nhà nước:
Việc thành lập các TCT nhà nước ở nước ta nhằm những mục đích sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, hình thành các
đơn vò chủ lực của nền kinh tế.
- Tạo ra những tổ chức kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành có tầm vóc
quốc gia tiến tới có tầm vóc quốc tế.
- Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thò trường trong nước và ngoài
nước của các doanh nghiệp đầu đàn.
- Thực hiện chủ trương xóa bỏ dần bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản
đối với DNNN và sự phân biệt doanh nghiệp TW, doanh nghiệp đòa phương.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
- Tạo ra những phương tiện kinh tế tập trung để nhà nước chủ động hơn

trong việc thực hiện chức năng điều tiết nền kinh tế của mình.
Mục đích cao nhất, tổng quát nhất của việc thành lập các TCT nhà nước là
trên cơ sở liên kết tập trung các DNNN đang tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả kinh doanh của toàn TCT và từng thành viên.
1.2.4. Tính chất của các Tổng công ty nhà nước:
Xét về mặt bản chất của TCT nhà nước ở nước ta được quy đònh tại Luật
DNNN, Nghò đònh 39 CP, các chỉ thò 90/TTg và 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ thì
các TCT nhà nước đã mang đầy đủ đặc điểm tính chất của một tập đoàn kinh tế đã
nêu ở phần trên, đó là:
- Sự liên kết các doanh nghiệp.
- Sự tự chủ về mặt pháp luật của các thành viên, mặc dù mức độ khác nhau
giữa thành viên hạch toán độc lập và thành viên hạch toán phụ thuộc.
- Sự quản lý thống nhất của tổng công ty.
Tuy nhiên, nếu so sánh với tập đoàn kinh tế ở các nước, thì TCT nhà nước của
nước ta mang nhiều nét đặc thù, đó là:
- Về sở hữu: các TCT nhà nước hiện nay thuộc một chủ sở hữu là Nhà nước.
Nhưng tập đoàn kinh tế của các nước thường là có cơ cấu nhiều chủ sở hữu và về
căn bản dựa trên sở hữu tư nhân.
- Về quy mô: các TCT nhà nước của nước ta hiện nay có quy mô nhìn chung
còn quá nhỏ so với tập đoàn kinh tế của các nước. Quy mô doanh thu bình quân của


10

một tập đoàn kinh tế ở Tây u khoảng 15 tỷ USD, tổng doanh thu của 6 TCT nhà
nước của thành phố khoảng 1 tỷ USD.
- Về phạm vi kinh doanh: các TCT nhà nước của nước ta nói chung và TP.
HCM nói riêng hầu như chưa có đầu tư ra nước ngoài. Trong khi đó các tập đoàn
kinh tế trên thế giới ngày nay hầu hết đã phát triển thành tập đoàn xuyên quốc gia.
- Về cơ sở thiết lập các mối quan hệ: các mối quan hệ giữa TCT Nhà nước

và các thành viên được hình thành trên cơ sở những văn bản pháp quy của Nhà nước,
trong đó quan hệ về vốn chỉ dựa trên quy đònh về phân cấp quản lý vốn. Quan hệ
giữa tập đoàn và các thành viên ở các tập đoàn kinh tế trên thế giới chủ yếu dựa
trên cơ sở tham gia vốn với tỷ lệ chi phối và hợp đồng thống trò để thành lập tập
đoàn.
- Về cơ cấu tổ chức: các TCT nhà nước hiện nay có 2 cấp; cấp thứ I – TCT
và cấp thứ II – doanh nghiệp thành viên. Các đơn vò trực thuộc thành viên là những
bộ phận của doanh nghiệp thành viên, không phải là doanh nghiệp hạch toán độc
lập. Các tập đoàn kinh tế ở các nước thường có cơ cấu nhiều cấp (2,3,4 cấp hoặc
nhiều hơn), ở tất cả các cấp đều có thể có doanh nghiệp hạch toán độc lập và doanh
nghiệp hạch toán phụ thuộc, thông qua các quan hệ chi phối về vốn theo kiểu lồng
vào nhau mà cấp tập đoàn chi phối đến tất cả các cấp khác.
- Về tính đa dạng của hình thức tổ chức và quản lý: mô hình TCT nhà nước
của nước ta là một hình thức doanh nghiệp theo luật đònh được thể hiện tại Luật
DNNN. Ngoài ra, chúng ta còn được tổ chức và quản lý khá chặt chẽ bằng nhiều văn
bản pháp quy khác như Nghò đònh 39 CP, Nghò đònh 59 CP của Chính phủ,… Trong
khi đó đối với các nước, tập đoàn kinh tế là một hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh, nhưng không phải là một hình thức doanh nghiệp theo luật đònh, nghóa là
không có luật về tập đoàn. Cho nên tính đa dạng của hình thức tổ chức và quản lý
tập đoàn rất cao.
Từ những phân tích trên cho thấy rằng, thực chất mô hình TCT nhà nước ở
nước ta là những tập đoàn kinh tế sơ khai, quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý chưa hoàn chỉnh. Vì vậy, xét về dài hạn, quá trình
hoàn thiện mô hình TCT nhà nước là quá trình từng bước xích lại gần mô hình phổ
biến về tập đoàn kinh tế của các nước có tính đến những đặc điểm về thực trạng
DNNN và chủ trương cải cách DNNN của nước ta qua các giai đoạn.
1.2.5. Về cơ chế tài chính của mô hình TCT:
Theo Luật DNNN , TCT cũng là một DNNN nhưng có các đơn vò thành
viên. Các đơn vò thành viên này có thể là đơn vò hạch toán độc lập, đơn vò hạch toán
phụ thuộc và cũng có thể là đơn vò hành chánh sự nghiệp.

TCT và các đơn vò thành viên hoạt động kinh doanh phải tuân thủ theo các
quy đònh của pháp luật nói chung và theo các quy đònh về tài chính đối với DNNN
nói riêng.
TCT được Nhà nước giao vốn để sử dụng vào hoạt động kinh doanh, có
trách nhiệm bảo toàn vốn được giao, nhưng xét về phương diện khác TCT cũng là
người giao vốn cho các đơn vò thành viên, do đó cũng đặt ra yêu cầu các đơn vò
thành viên cũng phải bảo toàn và phát triển vốn. Hiện nay cơ chế quản lý tài chính


11

của các TCT được xây dựng chủ yếu dựa trên Quy chế tài chính mẫu ban hành
kèm theo Quyết đònh số 838/TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Có thể tóm lược những nội dung cơ bản như sau :
- TCT được sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kòp thời nhu cầu
kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc
kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn ; điều hòa vốn Nhà nước, tài sản
thuộc vốn sở hữu Nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang doanh nghiệp
thành viên thiếu, tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty phê
duyệt.
- Tổng Công ty có quyền cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán tài sản
thuộc quyền quản lý của Tổng Công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những
tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp. Những tài sản đi thuê,
đi mượn nếu được bên cho thuê, cho mượn đồng ý Tổng Công ty có thể cho thuê lại)
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo các thủ tục theo
pháp luật.
- Tổng công ty được phân cấp, ủy quyền cho cho các Giám đốc doanh
nghiệp thành viên thành lập Hội đồng thanh lý tài sản thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp theo quy đònh Nhà nước và được thể hiện cụ thể trong điều lệ tổ chức

và hoạt động của doanh nghiệp thành viên.
- Tổng công ty được huy động vốn dưới mọi hình thức theo pháp luật quy
đònh như vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động
kinh doanh. Việc huy động vốn phải tuân theo pháp luật hiện hành và không được
làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước của TCT. TCT được vay vốn và quỹ nhàn
rỗi của các doanh nghiệp thành viên cũng như cho các doanh nghiệp thành viên vay
lại với lãi suất nội bộ. Việc vay, trả theo các quy đònh của pháp luật và điều lệ tổ
chức hoạt động của TCT. HĐQT quyết đònh mức lãi suất nội bộ. Các doanh nghiệp
thành viên được huy động vốn theo sự phân cấp, ủy quyền của TCT. Hạn mức một
lần vay do giám đốc quyết đònh và tổng dư nợ không vượt quá mức vốn điều lệ của
doanh nghiệp thành viên đó. TCT được bảo lãnh cho các doanh nghiệp thành viên
vay vốn trong nước theo quy đònh của pháp luật hiện hành.
- Các đơn vò thành viên hạch toán độc lập, ngoài việc chấp hành các chế
độ tài chính khác như các pháp nhân bình thường của một DNNN còn phải tham gia
vào việc trang trải chi phí quản lý của TCT, tham gia vào việc hình thành các quỹ


12

tập trung ở TCT như : Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển, Qũy nghiên
cứu khoa học và đào tạo, Quỹ phúc, khen thưởng.
- Các đơn vò sự nghiệp trong TCT hoạt động theo chế độ Nhà nước hiện
hành và Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vò được HĐQT phê chuẩn. Cơ chế tài
chính của các đơn vò này là lấy thu bù chi. Nguồn thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, giáo dục và các hoạt động đào tạo, dòch
vụ ký với các đơn vò trong và ngoài TCT. Các đơn vò này được hưởng quỹ phúc lợi và
khen thưởng theo các quy đònh hiện hành đối với đơn vò lấy thu bù chi.
1.3. VAI TRÒ CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
1.3.1. Đối với các nước phát triển trên thế giới:

Trong lòch sử của nền sản xuất thế giới vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các
tổ chức kinh tế có qui mô lớn đã bắt đầu ngự trò trên thế giới. Đó là tập đoàn kinh tế,
các công ty xuyên quốc gia, phạm vi hoạt động của nó đã vượt khỏi giới hạn biên
giới của một quốc gia. Nếu vào cuối những năm 1960 có khoảng 7.000 công ty
xuyên quốc gia, thì đến những năm 80 có khoảng 20.000 và năm 1998 có khoảng
60.000 công ty mẹ và trên 500.000 công ty con nằm rải rác ở khắp các quốc gia trên
thế giới. Với một mạng lưới rộng khắp như vậy, hoạt động của các tập đoàn kinh tế
đã thực sự tác động đến nền kinh tế toàn cầu. Chúng kéo theo các nền kinh tế quốc
gia vào vòng chu chuyển của mạng lưới công ty.
Hiện nay các tập đoàn kinh tế đang kiểm soát khoảng 80% công nghệ mới,
40% nhập khẩu, 60% xuất khẩu, 90% đầu tư trực tiếp của nước ngoài và sử dụng trên
34,5 triệu lao động. Khoảng 500 tập đoàn kinh tế lớn kiểm soát tới 25% tổng sản
phẩm thế giới.
Các tập đoàn kinh tế cũng đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy liên kết
sản xuất, tăng trưởng thương mại, đầu tư và chuyển giao công nghệ quốc tế. Các tập
đoàn kinh tế cũng đã đóng vai trò rất to lớn trong việc tăng mức xuất khẩu của các
nước đang phát triển như: ở Singapore xuất khẩu của các chi nhánh của các tập đoàn
kinh tế chiếm 90% tổng giá trò xuất khẩu hàng chế tạo, Malaysia chiếm khoảng
50%, Philippin chiếm khoảng 50%.
Ngoài ra, việc gia tăng các hoạt động của các tập đoàn kinh tế ở các quốc gia
đang phát triển còn đóng góp quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ quản lý và chuyển giao các công nghệ hiện đại. Đây là những mặt rất quan
trọng để các quốc gia đang phát triển nâng cao trình độ phát triển của mình, từng
bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước phát triển.
1.3.2. Đối với nền kinh tế Việt nam:
Trước ngày 30/04/1975, ở miền Nam Việt nam cũng có một số tập đoàn kinh
tế được hình thành và phát triển trong một số lónh vực như: Tập đoàn Lý Long Thân
phát triển mạnh với việc thành lập Vinatexco, Vinatefinco vào những năm 1960, với
số vốn khoảng 20 triệu USD; tập đoàn Lâm Như Tòng với các nhà máy Visyfasa
chuyên sản xuất mì ăn liền, tôn tráng kẽm… với số vốn khoảng 47 triệu USD; Tập

đoàn Nguyễn Cao Thăng với nhà thuốc Âu dược, sữa … với số vốn khoảng 62 triệu
USD… Các tập đoàn kinh tế ở miền Nam Việt nam đã hình thành và phát triển gắn
liền với nguồn viện trợ của Mỹ, nó phát triển phụ thuộc chứ không chủ động như các


13

tập đoàn kinh tế ở các nước khác trên thế giới, tuy nó cũng có những đóng góp
nhất đònh trong việc phát triển nền kinh tế. miền Bắc, Nhà nước cũng đã thành lập
một số TCT như: TCT Xăng dầu (1956), TCT muối (1957), TCT lắp máy (1960),
TCT Bảo hiểm (1964)… Những TCT này cũng có những đóng góp to lớn cho nền
kinh tế.
Sau 30/04/1975, Nhà nước đã chú trọng hình thành các công ty, liên hiệp xí
nghiệp có quy mô lớn để giữ vững và phát triển vai trò chủ đạo của doanh nghiệp
nhà nước, nhưng thực sự đến ngày 7/3/1994 Chính phủ mới chính thức ban hành
quyết đònh số 91/TTg về “Thí điểm thành lập các tập đoàn kinh doanh”, cũng như
quyết đònh số 90/TTg về “Tiếp tục sắp xếp DNNN”.
Theo tài liệu thống kê của Ban đổi mới Quản lý doanh nghiệp trung ương thì
tại thời điểm tháng 2 năm 2000 nước ta có 93 TCT trong đó có 1392 doanh nghiệp
thành viên, chiếm 24% so với tổng số DNNN; thu hút 1.037.000 người lao độmg,
chiếm 61% trong tổng số lao động tại các DNNN; vốn là 76.812 tỷ đồng, chiếm 66%
trong tổng số vốn tại các DNNN; nộp ngân sách được 23.487.361 triệu đồng.
Qua thực tiễn hoạt động của các TCT cho thấy vai trò của nó rất lớn, rất quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển. Theo xu thế toàn cầu hóa,
nhà nước ta đang từng bước xây dựng và chuyển dần các TCT trở thành các tập đoàn
kinh tế với phạm vi hoạt động cả ở các nước khác trên thế giới, đảm bảo hoạt động
hiệu quả kinh tế cao và đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn kinh tế quốc tế.
Đánh giá vai trò to lớn của TCT đối với nền kinh tế, Nghò quyết Hội nghò
TW4 (Đại hội VIII) đã xác đònh: “Tổng kết mô hình TCT nhà nước, trên cơ sở đó có
phương án xây dựng các TCT thực sự trở thành các tập đoàn kinh tế mạnh, có hiệu

quả và sức cạnh tranh cao, thực sự là xương sống của nền kinh tế”.
Xét về mặt lý luận và thực tiễn cho thấy, việc chính phủ quyết tâm xây dựng
các Tổng công ty, tập đoàn kinh tế thông qua ban hành quyết đònh 90/TTg và
91/TTg) là việc làm đúng, phù hợp với qui luật kinh tế và xu thế toàn cầu hóa hiện
nay . Bước đầu các tổng công ty đã đem lại một số thành quả đáng ghi nhận , tuy
nhiên , trong quá trình hoạt động và phát triển các tổng công ty cũng bộc lộ một số
yếu kém, vướng mắc và bất cập mà một trong những nguyên nhân là do cơ chế quản
lý của nhà nước về mô hình tổng công ty có vấn đề.Điều này đòi hỏi các nhà kinh tế
phải nghiên cứu, tìm hiểu nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện mô hình tổng công ty
.Để làm được điều đó, trước tiên chúng ta cần phải phân tích được thực trạng hoạt
động của các Tổng công ty do UBND TP.HCM quản lý qua trình bày ở chương 2 sau
đây.


14

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔNG CÔNG TY 90
DO UBND TP. HỒ CHÍ MINH QUẢN LÝ
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Đến thời điểm 1999, UBND TP. Hồ Chí Minh là cấp chính quyền đòa phương
duy nhất trong cả nước có thành lập và quản lý trực tiếp các TCT nhà nước. Trong
khi đó, các TCT 90 khác đều do các bộ ngành thành lập và quản lý trực tiếp.
Hiện nay, UBND TP. Hồ Chí Minh đã thành lập 07 TCT 90 sau :
Biểu 2-1: CÁC TCT 90 DO UBND TP. HCM THÀNH LẬP

TT

Tên Tổng công ty


1

TCT Thương mại Sài
(SATRA)
TCT Nông nghiệp Sài Gòn (SAI)

2
3

Doanh nghiệp Liên
thành viên
doanh
Gòn
24
9
28

4

19

6

12

6

5

TCT Xây dựng Sài Gòn

(SAGECO)
TCT Vật liệu xây dựng TP. HCM
(CMC)
TCT Đòa ốc sài Gòn (RESCO)

16

6

6

TCT Bến Thành (SUNIMEX)

16

16

TCT
Du
lòch
Sài
Gòn
(SAIGONTOURIST)
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo của các Tổng công ty.
2.1.1. Về hoàn cảnh ra đờiù :

36

11


151

58

4

7

Góp
vốn

16

Thành lập
02/11/199
5
30/12/199
6
31/12/199
6
20/02/199
7
23/12/199
7
26/12/199
7
30/03/199
9


Ngoài những mục đích chung, việc thành lập các TCT nhà nước do UBND TP
quản lý còn xuất phát từ những nhu cầu cụ thể về việc quản lý các DNNN như:
- Nhu cầu tách một số các DNNN trước đây do cơ sở ngành hoặc quận
huyện quản lý để hình thành các TCT nhà nước với mục đích trước hết là tách chức
năng quản lý kinh tế khỏi chức năng quản lý nhà nước của các ngành, các cấp: như
TCT TMSG, TCT NNSG, TCT ĐOSG, TCT Bến Thành.


15

- Nhu cầu đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý các TCT theo Luật
DNNN đối với những TCT đã hình thành trước đây và đang hoạt động như một cấp
hành chính trung gian, nhằm làm cho các TCT này thực sự trở thành một doanh
nghiệp; như TCT XDSG.
Do đòi hỏi của những nhu cầu trên, nên khi thành lập các TCT, một số điều
kiện khác chưa được chú ý đầy đủ như khả năng liên kết giữa các thành viên, điều
kiện tài chính, đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt. Điều đó đã có ảnh hưởng nhất đònh
đến quá trình tổ chức và hoạt động của các TCT.
2.1.2. Về ngành nghề kinh doanh.
Tất cả các TCT đều hoạt động kinh doanh đa ngành. Nếu xét theo ngành cấp
I, các TCT kinh doanh trên 11 ngành (tính thêm ngành đào tạo của TCT DLSG),
trong đó TCT kinh doanh nhiều ngành nhất là TCT Bến Thành 7 ngành, TCT kinh
doanh ít ngành nhất là TCT ĐOSG 3 ngành, trung bình một TCT có chức năng hoạt
động kinh doanh trên 5 ngành. Ngành công nghiệp chế biến là ngành có ở tất cả các
TCT, tiếp đến các ngành thương mại, xây dựng đều có 5/6 TCT tham gia. Một ngành
khác cũng có nhiều TCT kinh doanh là các hoạt động kinh doanh tài sản và tư vấn có
4/6 TCT. Tính chất đa ngành này còn thể hiện ngay cả ở các doanh nghiệp thành
viên. Đặc biệt một số ngành cấp II, cấp III như chế biến nông sản, chế biến thủy
sản, thi công xây dựng,… thường được nhiều doanh nghiệp thành viên ở nhiều TCT
khác nhau kinh doanh. Tính chất kinh doanh đa ngành của TCT và thành viên thể

hiện khá rõ, nhưng tính chất chuyên môn hóa và phối hợp ở các TCT chưa được tổ
chức thống nhất mang tính chiến lược. Vì vậy, ưu thế phối hợp của một đơn vò kinh
doanh lớn chưa được khai thác và phát huy.
Biểu 2-2: NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÁC TCT
NGÀNH CẤP I

TCT TCT TCT TCT TCT
TMSG NNSG XDSG VLXD ĐOSG
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp
x
x
2. Thủy sản
x
3. Công nghiệp khai thác mỏ
x
4. Công nghiệp chế biến
x
x
x
x
x
5. Xây dựng
x
x
x
x
6. Thương nghiệp và sửa chữa
x
x
x

x
7. Khách sạn và nhà hàng
x
8. Vận tải, kho bãi, thông tin liên
x
lạc
9. Kinh doanh tài sản và tư vấn
x
x
x
10.Văn hóa thể thao
Nguồn: Điều tra của Viện Kinh tế TP

TCT
BT

x
x
x
x
x
x
x


16

Việc kinh doanh đa ngành của các TCT là cần thiết nhằm phân tán rủi ro và
đạt được lợi nhuận cao nhất có thể được. Tuy nhiên, kinh doanh quá nhiều ngành,
trong điều kiện tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh còn hạn chế thì trở thành

kinh doanh phân tán, trái với mục đích tích tụ và tập trung khi thành lập TCT, đồng
thời làm cho việc phối hợp kinh doanh giữa các thành viên của TCT trở nên khó
khăn hơn.
Từ thực tiễn đó, trên giác độ Thành phố cần sắp xếp lại các thành viên giữa
các TCT. Trong phạm vi từng TCT cần xác đònh ngành hàng, mặt hàng chủ lực của
từng TCT, cần tiến hành phân nhóm doanh nghiệp theo ngành kinh doanh, thực hiện
chuyên môn hóa cho các thành viên nhằm tránh cạnh tranh lẫn nhau trên thương
trường, tạo cho các doanh nghiệp thành viên tập trung nguồn lực kinh doanh chuyên
sâu vào một số mặt hàng có lợi thế cạnh tranh.
2.1.3. Về thò trường.
Nhìn chung, các TCT có phạm vi hoạt động khá rộng ở trong và ngoài nước.
Có TCT đã có quan hệ với hàng trăm doanh nghiệp ở ngoài nước và hàng ngàn
doanh nghiệp ở trong nước.
Biểu 2-3: MỨC ĐỘ MỞ RỘNG QUAN HỆ KINH DOANH CỦA CÁC TCT
TCT TCT TCT TCT TCT
TMSG NNSG XDSG VLXD ĐOSG
1. Trong nước (doanh nghiệp)
- Trên đòa bàn Thành phố
- Các tỉnh Nam bộ
- Các tỉnh miền Trung
- Các tỉnh miền Bắc
2. Thế giới (nước)
Số nước có quan hệ
- Bắc Mỹ
- Nam Mỹ
- EU
- Đông u
- c, New Zealand

TCT

BT

69
60
4
12

600
200
150
200

2

21
2

14

6

131
11*
05*
40*

30

02*
1


1

07*

13
12
66*
- Châu Á
7
8
65*
Trong đo: ASEAN
* Số doanh nghiệp
Nguồn: Điều tra của Viện Kinh tế TP
Tuy nhiên, thò trường nước ngoài chính của các TCT là Châu Á chiếm khoảng
70 - 80% kim ngạch xuất khẩu của các TCT, trong đó chủ yếu là Đông Nam Á. Thò
trường EU và Bắc Mỹ chiếm tỷ trọng còn thấp khoảng 12 – 14% kim ngạch xuất,
nhập khẩu của các TCT. Thò trường EU đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, để thâm
nhập mạnh vào thò trường này đòi hỏi các TCT và thành viên phải đổi mới thiết bò


17

và công nghệ thích ứng. Thò trường Nga có nhiều tiềm năng nhưng trước mắt gặp
nhiều khó khăn do quan hệ tài chính, ngân hàng giữa hai nước chưa được khai thông.
Thò trường trong nước của các TCT nói chung trải dài trên các vùng của đất
nước, nhưng tập trung chủ yếu ở thò trường Thành phố và các tỉnh Nam bộ. Thò
trường trong nước chòu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đặc biệt là với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và DNNN TW. Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng

mạnh đến đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước làm giảm cầu về hàng hóa dòch
vụ. Mặc dù khó khăn, nhiều TCT đã thực hiện những biện pháp để giữ vững thò
trường nội đòa. Ví dụ: TCT TMSG đã thiết lập mạng lưới tiêu thụ hàng hóa trên khắp
cả nước, chú trọng đến khâu bán lẻ, trên cơ sở đó tiếp nhận tốt hơn với thò hiếu
người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng và củng cố thương hiệu,
xây dựng hệ thống siêu thò, cửa hàng bán lẻ,… Trong điều kiện kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, một số thành viên bằng chất lượng sản phẩm và uy tín của mình đã phát
huy được ưu thế trong cạnh tranh như công ty Vissan, công ty SJC,…
Khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực trong 2 năm qua đã có ảnh hưởng đáng
kể đến hoạt động kinh doanh của các TCT. Theo kết quả điều tra của viện kinh tế
TP khủng hoảng tài chính tiền tệ đã ảnh hưởng đến 5 lónh vực hoạt động cơ bản của
các TCT:
-

Không thực hiện được các liên doanh đã cam kết.
Thu hẹp thò trường trong nước.
Giảm khối lượng sản xuất kinh doanh.
Thu hẹp thò trường nước ngoài.
Lao động mất việc làm.

Trong đó 3 lónh vực đầu ảnh hưởng nhiều đến TCT hơn. Thò trường xuất khẩu
bò thu hẹp và hàng hóa của Việt nam phải cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu
vực, nên đòi hỏi phải giảm giá và nâng cao chất lượng sản phẩm mới có thể giữ được
thò trường… hầu hết các sản phẩm xuất khẩu của các TCT đều gặp khó khăn. Ví dụ:
TCT TMSG năm 1998 kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chỉ bằng 67%; hàng công
nghiệp chỉ bằng 70,6% so với năm 1997.
Hiện nay, hầu như các doanh nghiệp thành viên phải tự tìm cho mình khách
hàng tiêu thụ sản phẩm ở trong và ngoài nước. Nhưng họ lại chưa có đủ điều kiện để
tiếp cận với khách hàng trực tiếp mà phải qua khách hàng trung gian của các nước
Châu Á nếu muốn xuất hàng sang EU hay Bắc Mỹ. Trên thực tế các TCT chưa đủ

năng lực cũng như tài chánh để tiến hành nghiên cứu thò trường một cách có hệ
thống. Các TCT chưa giúp các doanh nghiệp thành viên nhiều trong việc tìm kiếm
khách hàng, thò trường tiêu thụ và những vấn đề kinh doanh có ý nghóa chiến lược.


18

Biểu 2-4: BÁO CÁO ẢNH HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH,
TIỀN TỆ KHU VỰC

1. Không thực hiện LD đã cam kết
2. Thu hẹp thò trường trong nước
3. Giảm khối lượng sản xuất kinh
doanh
4. Thu hẹp thò trường ngoài nước
5. Lao động mất việc làm
Nguồn: Điều tra của Viện kinh tế

TCT TCT TCT TCT TCT
TMSG NNSG XDSG VLXD ĐOSG
x
x
x
x
x
x
x

TCT
BT

x
x
x
x
x

Do đặc điểm ngành nghề và lòch sử hình thành, một số TCT chủ yếu vẫn hoạt
động trên thò trường trong nước, thò trường nước ngoài còn rất hạn hẹp. Như TCT
ĐOSG, hiện nay các thành viên hầu như chỉ có thò trường trong nước và chủ yếu là
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, một số thành viên được chỉ đònh nhận thầu
đối với các chương trình đầu tư phục vụ nhà ở của Thành phố, một số thành viên
khác cũng có chức năng xây lắp thường phải tìm kiếm dự án qua phương thức đấu
thầu rất khó khăn. Khủng hoảng tài chính, tiền tệ của khu vực đã làm giảm sút các
dự án đầu tư; làm giảm sức mua của người dân, làm thò trường đòa ốc kém linh hoạt
hẳn. Có khả năng đóng băng trong vài năm tới. Cũng tương tự TCT XDSG, có thò
trường chủ yếu tập trung tại khu vực TP Hồ Chí Minh và vùng lân cận. TCT XDSG
có quan hệ làm ăn với 69 doanh nghiệp khác trên đòa bàn Thành phố và 60 doanh
nghiệp ở các tỉnh Nam bộ, chiếm 90% các doanh nghiệp trong nước. TCT ít có các
mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, thò trường chính vẫn là Châu
Á.
2.1.4. Về cán bộ quản lý.
Theo kết quả điều tra của Viện kinh tế TP số cán bộ quản lý các TCT chiếm
khoảng 0,8 – 1% so với lao động của các TCT. Xét về chuyên môn 15.7% có trình
độ trên đại học, 66% đại học và 9,3% trung học chuyên nghiệp. Xét về độ tuổi 7,3%
dưới 30 tuổi; 69,2% từ 30 – 50 tuổi; 18,7% từ 50 – 60 tuổi và 4,8% trên 60 tuổi (Theo
tài liệu điều tra của Viện kinh tế TP).
Nhìn chung, lực lượng cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, ở độ tuổi đang
phát huy tốt, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức hoạt động trong những lónh vực cụ
thể nhất đònh. Tuy nhiên, do mô hình TCT là một mô hình tổ chức doanh nghiệp mới,
nền kinh tế nước ta mới mở cửa chưa được bao lâu, nhiều cán bộ quản lý được đào

tạo trong thời bao cấp và chưa có điều kiện để bổ sung đầy đủ những kiến thức về
kinh tế thò trường, cho nên các cán bộ quản lý TCT nhìn chung còn thiếu kiến thức
và kinh nghiệm về quản lý TCT trên các lónh vực như: kiến thức về mô hình tổ chức
các TCT, xây dựng chiến lược TCT, nghiên cứu thò trường ở trong và ngoài nước, dự
báo tình hình, xây dựng các dự án đầu tư có hiệu quả và đặc biệt là những kiến thức


19

và kinh nghiệm hoạt động trên thò trường tài chính,… Do đó chất lượng hoạt động
quản lý có những hạn chế nhất đònh.
2.1.5. Về nguồn vốn hoạt động
Vốn của các TCT bao gồm vốn của các doanh nghiệp thành viên và vốn của
TCT, trong đó vốn của các doanh nghiệp thành viên là chủ yếu, phần vốn riêng do
TCT trực tiếp quản lý nói chung chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
Biểu 2-5: BÁO CÁO VỐN CỦA CÁC TCT NHÀ NƯỚC NĂM 1997
Đơn vò: triệu đồng
TCT
TCT
TCT
TCT
TCT
TCT
TCT
TMSG NNSG XDSG VLXD ĐOSG
BT
DLSG
2.720,250 548.408 410.816 891.587 842.259 1.716.931 741.000
Tổng vốn HĐ
772.764 184.415 103.065 184.291 195.714 795.029

N/A
- Vốn ngân sách
327..344
50.915
33.500
51.657
42.466
88.063
N/A
- Vốn tự bổ sung
N/A
- Vốn vay & khác 1.620.142 313.078 274.251 655.639 604.079 833.839
100
100
100
100
100
100
100
C/c ng.vốn (%)
28.4
33.6
25.0
20.7
23.2
46.3
- Vốn ngân sách
12.0
9.3
8.1

5.8
5.0
5.1
- Vốn tự bổ sung
59.6
57.1
66.9
73.5
71.8
48.6
- Vốn vay & khác
100
100
100
100
100
100
100
C/c h.t.vốn (%)
68.6
85
80
84
85.6
- Vốn cố đònh
31.5
15
20
16
14.4

- Vốn lưu động
Nguồn: - Chi cục Tài chính Doanh nghiệp TP. HCM
- Báo cáo của các TCT.
Về nguồn vốn của các doanh nghiệp thành viên bao gồm vốn ngân sách
cấp,vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vốn vay ngân hàng và vốn huy động từ các nguồn
khác. Tính đến cuối năm 1997, tổng vốn hoạt động của 7 TCT là 7.817 tỷ đồng,
trong đó vốn nhà nước (ngân sách cấp và doanh nghiệp tự bổ sung) là 3.125 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp thành viên đang hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay và huy
động từ các nguồn khác, tỷ trọng vốn nhà nước thấp và có xu hướng ngày càng giảm
dần. Ví dụ: TCT NNSG sau hai năm từ thời điểm giao nhận vốn (31/12/1996), cơ cấu
tổng vốn hoạt động chuyển dòch theo hướng giảm dần vốn nhà nước và tăng nhanh
vốn vay. Trong khi vốn vay tăng bình quân 20.8%/ năm thì vốn nhà nước chỉ tăng
4.8%/ năm. Do đó, tỷ trọng vốn nhà nước trong tổng vốn hoạt động của TCT đã giảm
từ 56% năm 1996 còn khoảng 35% năm 1998; ngược lại, tỷ trọng vốn vay trong tổng
vốn hoạt động của TCT đã tăng từ 22% năm 1996 lên 28% vào năm 1998.
Về cơ cấu hình thức vốn, vốn cố đònh chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80 – 85%
tổng vốn hoạt động, nhưng trong đó chủ yếu là giá trò mặt bằng, nhà xưởng. Ví dụ,
cơ cấu hình thức vốn của TCT VLXD:
- Vốn cố đònh:
80%
„ Nhà xưởng, vật kiến trúc:
59%
„ Phương tiện vận tải:
6%


20

„ Thiết bò sản xuất:
- Vốn lưu động:


15%
20%

Vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 15 – 20% tổng vốn hoạt động,
cho nên các TCT đều trong tình trạng thiếu vốn lưu động. Ví dụ: theo Báo cáo của
Chi cục Tài chính Doanh nghiệp TP, vốn lưu động của TCT XDSG trong năm 1998
chỉ đáp ứng 10 – 17% nhu cầu. Trong khi đó nhiều TCT có nhiều hạng mục công
trình có thể chuyển đổi thành vốn lưu động hoặc vốn để đầu tư đổi mới công nghệ
thiết bò, ví dụ: TCT TMSG có hơn 500 hạng mục bất động sản, trong đó có thể
chuyển đổi một phần thành vốn lưu động. Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ cấu vốn
này hiện đang gặp một số khó khăn về thủ tục hành chính, tình hình thò trường đòa
ốc…
Do máy móc thiết bò cũ kỹ, nhà xưởng xuống cấp nên nhu cầu về đổi mới
thiết bò, nâng cấp nhà xưởng cũng rất lớn. Nhưng nguồn tín dụng dài hạn có nhiều
hạn chế nên nhu cầu này vẫn chưa đáp ứng đủ được. Theo điều tra của viện kinh tế
TP, nhu cầu bổ sung vốn cho năm 1999 của các TCT chiếm khoảng 4.2% tổng vốn
hoạt động và 10.4% vốn nhà nước của các TCT:
Biểu 2-6: NHU CẦU BỔ SUNG VỐN CỦA CÁC TCT NĂM 1999
Đơn vò: triệu đồng
TCT
TCT
TCT
TCT
TCT
TCT
TMSG* NNSG XDSG VLXD* ĐOSG
BT
98.558
55.949

39.416
47.865
58.269
2.173
1. Yêu cầu vốn bổ sung
66.932
40.700
3.000
36.465
- Cho đổi mới công nghệ
31.626
15.249
36.416
11.400
58.269
24.173
- Cho vốn lưu động
31.626
55.949
14.600
44,750
58.269
24.173
2. Đề nghò NN hỗ trợ vốn
40.700
3.000
36.350
- Cho đổi mới công nghệ
31.626
15.249

11.600
8.400
58.269
24.173
- Cho vốn lưu động
* Nhu cầu năm 1998
Nguồn: Điều tra của viện kinh tế TP.
Những khó khăn trên càng thể hiện rõ trong một số ngành ở một số TCT. ở
các TCT XDSG và TCT ĐOSG, do đặc điểm của ngành xây dựng đòi hỏi vốn ứng
trước rất lớn, vốn này thường bò chiếm dụng trong các công trình khi chưa được quyết
toán. Do đó, đa số các thành viên thường phải vay vốn ngân hàng hoặc chiếm dụng
vốn ứng trước của khách hàng. Cho nên hoặc là phải chòu thêm lãi suất ngân hàng
trong điều kiện tỷ suất lợi nhận của các TCT còn thấp hoặc làm phức tạp thêm cho
quá trình quản lý tài chính.
Ngoài ra, trong những năm qua các TCT gặp nhiều khó khăn trong việc điều
phối vốn của các doanh nghiệp thành viên để tiến hành hoạt động kinh doanh trên
phạm vi toàn TCT. Tình trạng công nợ khó đòi, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ vẫn còn


21

tồn tại ở một số thành viên của các TCT, càng tăng thêm khó khăn trong việc
quản lý tài chính trên giác độ toàn TCT. Những khó khăn trên có thể từng bước khắc
phục khi các TCT nắm trong tay nguồn vốn lớn. Nguồn vốn này có thể được hình
thành bằng cách: thứ nhất, đưa các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập lên
hạch toán phụ thuộc TCT; thứ hai, một số doanh nghiệp thành viên sẽ được cổ phần
hóa và nguồn vốn thu được từ việc bán cổ phiếu sẽ được tập trung cho TCT. việc
thành lập công ty tài chính và việc thực hiện đầy đủ các chức năng của chúng cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho các TCT thực hiện vai trò điều phối vốn của mình.
2.2.


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TCT 90 DO UBND TP. HỒ
CHÍ MINH QUẢN LÝ
2.2.1. Doanh thu.
Doanh thu của 6 TCT (chưa tính TCT Du Lòch) chiếm khoảng 47,5% so với
toàn bộ DNNN do UBND TP. HCM quản lý; trên cả nước tỷ lệ này là 49,8%. Trong
3 năm qua tỷ trọng này hầu như không thay đổi. Những khó khăn trong những năm
gần đây, đặc biệt là 2 năm 1997 và 1998 làm cho doanh thu của các TCT liên tục
giảm xuống, sang năm 1999, 2000 doanh thu có xu hướng tăng lên.
Biểu 2-7: BÁO CÁO DOANH THU CỦA CÁC TỔNG CÔNG TY
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
1997

1998

1999

2000

8.453
8.500
8.781
9.145
- Tổng công ty TMSG
1.025
1.153
1.247
1.357
- Tổng công ty NNSG
482

502
495
537
- Tổng công ty XDSG
934
728
746
823
- Tổng công ty VLXD
603
717
791
991
- Tổng công ty ĐOSG
1.801
1.538
1.726
1.820
- Tổng Cty Bến Thành
13.298
13.138 13.786 14.674
Tổng số
Nguồn: - Chi cục Tài chính doanh nghiệp TP.HCM
- Báo cáo của các TCT

Tốc độ tăng (%)
1997

1998


1999

2000

- 5.5

0,6

3,3

4,2

-13.6

12,5

8,2

8,8

2.4

4,1

-1,4

8,6

-4.1


-22,1

2,5

10,4

25.6

18,9

10,3

25,3

-20.4

-14,6

12,2

5,5

-7.1

-1,2

4,9

6,4


Năm 1997 doanh thu giảm 7,1%, năm 1998 giảm 1,2%. Các TCT giảm mạnh
về doanh thu là TCT Bến Thành và TCT VLXD. TCT Bến Thành có 3 doanh
nghiệp thành viên với doanh thu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn là Công ty
XNK và Đầu tư Q.1, Công ty Du Lòch Bến thành, Công ty Dòch vụ Tổng hợp
Sài Gòn. Do các hoạt động du lòch, đầu tư, xuất nhập khẩu và các hoạt động
dòch vụ trong những năm 1997, 1998 gặp nhiều khó khăn làm cho doanh thu
của các công ty này giảm sút. Tuy nhiên, sang năm 1999, 2000 tốc độ tăng
doanh thu có xu hướng tăng lên, đặc biệt là Tổng công ty ĐOSG tốc độ tăng
doanh thu cao nhất (năm 2000 là 25,3%), vì hoạt động kinh doanh đòa ốc trong
những năm gần đây phát triển mạnh.


22

Nhìn chung, việc giảm doanh thu của các TCT trong thời gian qua do các
nguyên nhân sau đây:
Trên lónh vực xuất nhập khẩu:
- Thiên tai đã làm giảm sản lượng thu hoạch một số mặt hàng nông, lâm,
thủy, hải sản, làm cho nguồn hàng xuất nhập khẩu về những loại hàng này
có lúc giảm xuống.
- Xu hướng giảm giá trên thò trường thế giới do tình hình khủng hoảng tài
chính. Giá gia công hàng dệt may giảm 10 – 15% do phải cạnh tranh gay
gắt với Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,…
- Các đơn vò hoạt động XNK tăng lên kể từ khi thực hiện NĐ 57/1998/NĐCP. Trong khi đó, nguồn ngoại tệ của các TCT bò hạn chế nên không có
khả năng tranh thủ nhập hàng hóa khi giá cả thấp.
- Do chuẩn bò áp dụng thuế VAT nên các TCT đã giảm mức nhập khẩu.
Trên lónh vực thương mại, dòch vụ trong nước:
- Thò trường nhiều mặt hàng bò thu hẹp như: ôtô, hàng điện lạnh, máy bay,
ciment, sắt thép, sợi,…
- Hàng nông sản bò giảm do ảnh hưởng của thời tiết, làm cho nguồn hàng thu

mua của các TCT bò thu hẹp. Kinh doanh vàng bạc bò giảm sút do giá cả
thò trường không ổn đònh. Khách du lòch nước ngoài giảm, các khách sạn
nói chung chỉ sử dụng khoảng 50% công suất, một số khách sạn liên tục
thua lỗ.
- Hoạt động kinh doanh và cho thuê nhà đang gặp khó khăn về vốn, về
nghiên cứu nhu cầu thò trường, …
- Do công tác điều tra nghiên cứu thò trường, công tác tiếp thò còn yếu nên
một số thành viên không nắm bắt kòp thời nhu cầu và thò hiếu của người
tiêu dùng.
Trên lónh vực sản xuất công nghiệp:
- Giá cả một số nguyên liệu tăng mạnh, như giá hạt điều; nên các đơn vò
không tận dụng được năng lực sản xuất. Ví dụ: Xưởng chế biến hạt điều
của TCT Bến Thành chỉ hoạt động 50% công suất.
- Giá gia công nhiều loại sản phẩm giảm, lợi thế ngành dệt may của nước ta
đang giảm dần.
- Một số sản phẩm sản xuất trong nước đang gặp khó khăn về tiêu thụ, như :
sắt thép.
Riêng hai TCT ĐOSG và TCT NNSG trong năm qua đạt được sự tăng trưởng
khá cao về doanh thu. TCT ĐOSG doanh thu năm 1997 tăng 25,6%; năm 1998 tăng
18,9%; năm 1999 tăng 10,3 %; năm 2000 tăng 25,3%. TCT NNSG doanh thu năm
1997 giảm 13,6%; năm 1998 tăng 12,5% ; năm 1999 tăng 8,2 %; năm 2000 tăng
8,8%. Các chương trình xây dựng nhà ở để giải tỏa các kênh rạch, giải tỏa các khu
dân cư trong tổng thể chỉnh trang đô thò,… đã góp phần cho TCT ĐOSG đạt được tốc
độ tăng trưởng cao. TCT NNSG đã chú trọng nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu
kỹ thuật mới, một số nông sản tăng giá, … đã góp phần làm tăng doanh thu của TCT.


23

TCT XDSG và TCT ĐOSG là 2 TCT có doanh thu có xu hướng liên tục tăng

lên trong 4 năm gần đây kể cả trước và sau khi thành lập TCT. TCT TMSG và TCT
NNSG sau khi bò giảm doanh thu năm 1997 đang có xu hướng đạt bằng và vượt mức
trước khi thành lập TCT. TCT Bến Thành và TCT VLXD giảm doanh thu từ khi
thành lập TCT. Trong đó, TCT Bến Thành đã có dấu hiệu giảm sút doanh thu từ
trước khi thành lập TCT. TCT XDSG và TCT ĐOSG liên tục tăng doanh thu là do
nhu cầu xây dựng của TP tăng lên trong những năm gần đây. Ngoài ra, những nỗ lực
của lãnh đạo các TCT trong việc xác đònh chủ trương và điều hành kinh doanh cũng
đã dần dần phát huy tác dụng. TCT TMSG và TCT NNSG là hai TCT được thành lập
sớm của TP, nên trong thời gian đầu các TCT này thường tập trung vào việc ổn đònh
tổ chức, mà chưa chú trọng thích đáng đến công tác điều hành kinh doanh. Tuy
nhiên, dần dần các TCT này đã tập trung vào nhiệm vụ chính của mình và đã bước
đầu phát huy tác dụng thể hiện qua sự tăng dần của chỉ tiêu kinh doanh, cụ thể là
năm 1999, 2000 tốc độ tăng doanh thu đều tăng.
2.2.2. Lợi nhuận trước thuế
Tổng mức lợi nhuận trước thuế của các TCT so với các DNNN do TP HCM
quản lý dao động trong khoảng 31% - 33%. Trong ba năm qua tỷ lệ này không có
những thay đổi đáng kể. Hầu hết các TCT đều bò giảm mạnh về lợi nhuận trong năm
1997, sang 1998 một số TCT có lợi nhuận bắt đầu tăng lên, nhưng một số TCT vẫn
chưa đạt mức năm 1996.
Năm 2000, TCT Thương Mại Sài Gòn và TCT Đòa ốc Sài Gòn đạt mức lợi
nhuận cao nhất, ngoài ra TCT Vật liệu Xây Dựng Sài Gòn cũng đạt mức lợi nhuận
khá cao. Xét về tốc độ tăng lợi nhuận thì Nông nghiệp Sài Gòn và TCT XDSG đạt
tốc độ tăng cao nhất, TCT Bến Thành cũng có mức tăng nhưng còn thấp.
Nếu so với thời điểm khi thành lập TCT, mức lợi nhuận trước thuế của các
Thương Mại Sài Gòn , TCT Đòa ốc Sài Gòn và TCT Bến Thành đều có tăng lên.
Riêng TCT Vật liệu Xây Dựng Sài Gòn sau khi tăng mạnh trong năm 1998, đến năm
1999, 2000 mức lợi nhuận giảm liên tục .
Biểu 2-8: LI NHUẬN TRƯỚC THUẾ CỦA CÁC TỔNG CÔNG TY
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
1996 1997 1998 1999 2000

84,9
85,6
85,3
85,2
- Tổng công ty TMSG
39,4
25,2
24,4
26,2
- Tổng công ty NNSG
19,5
13,4
11,2
11,9
- Tổng công ty XDSG
42,6
35,1
50,4
35,3
- Tổng công ty VLXD
55,6
68,0
81,0
71,2
- Tổng công ty ĐOSG
25,0
16,9
18,0
19,2
- Tổng cty Bến Thành

267,0
244,2 270,3
248,8
Tổng số
Nguồn: - Chi cục Tài chính Doanh nghiệp TP HCM
- Báo cáo hàng năm của các TCT

Tốc độ tăng (%)
1997 1998 1999 2000

85,4

0,8

-0,4

-0,2

0,3

35,3

-36,1

-3,2

7,2

34,9


17

-31,3

-16,5

6,3

17,3

24,7

-17,7

43,6

-0,3

-0,3

66,5

22,3

19,1

-0,1

-0,1


25,7

-32,4

6,5

6,5

3,4

254,5

-8,5

10,7

-7,9

2,3


24

2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn hoạt động của các TCT còn thấp và liên tục
giảm dần qua các năm từ 1997 å 2000, đặc biệt là TCT Bến Thành và TCT Thương
Mại Sài Gòn là hai TCT có tổng vốn hoạt động cao nhất trong các TCT do Thành
phố quản lý.
Các TCT Đòa ốc Sài Gòn, TCT Nông nghiệp Sài Gòn, TCT Vật liệu Xây Dựng
có tỷ suất hoạt động trên tổng vốn đạt mức tương đối cao so với các TCT khác.

Ngoài TCT NN SG có tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn tương đối ổn đònh, các TCT
còn lại chỉ tiêu này đều giảm. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn hoạt động
năm 1999,2000 của TCT Đòa ốc Sài Gòn giảm mạnh, là do TCT mới sáp nhập 03
đơn vò có vốn hoạt động lớn nhưng có tỉ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động rất thấp.
Biểu 2-9: BC TỶ SUẤT LI NHUẬN/VỐN HOẠT ĐỘNG
1997
- Tổng công ty TMSG
- Tổng công ty NNSG
- Tổng công ty XDSG
- Tổng công ty VLXD
- Tổng công ty ĐOSG
- Tổng công ty Bến Thành

1998
3,1
4,6
3,3
3,9
8,1
1,0

3,4
5,1
3,2
4,3
8,9
1,1

Đơn vò tính: %
1999

2000
3,3
3,3
5,0
4,9
3,8
3,7
5,1
4,6
3,7
3,4
1,1
1,3

Nguồn: Chi cục Tài chính Doanh nghiệp Tp.HCM
Những khó khăn nổi bật trong thời gian qua đã ảnh hưởng đến kết quả và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các TCT là:
- Khủng hoảng kinh tế làm cho thò trường hàng hóa xuất khẩu của Việt nam
bò thu hẹp, giá xuất khẩu giảm.
- Khủng hoảng kinh tế làm cho đầu tư nước ngoài vào Việt nam giảm, lao
động trong lónh vực đầu tư nước ngoài bò thu hẹp cả về số lượng lẫn thu
nhập. Điều này ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư trong nước cũng như
sức mua của người dân.
- Sự biến động về thời tiết nhất là hạn hán đã làm giảm sản lượng của nhiều
sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu, nông dân mất mùa thu nhập giảm sút,
sức mua giảm.
- Do khó khăn về nhiều mặt cả tổ chức, cơ chế và cán bộ nên các TCT chưa
phát huy được sức mạnh tập trung, phối hợp kinh doanh, hỗ trợ lẫn nhau
giữa các thành viên làm cho hiệu quả kinh doanh nhìn chung chưa cao.
2.2.4. Tỷ lệ nợ trên vốn Nhà nước.

Các khoản nợ của các TCT bao gồm nợ ngân hàng, nợ ngân sách và các
khoản nợ khác,… trong đó chủ yếu là nợ ngân hàng. Hầu hết các TCT có tỷ lệ nợ/vốn
nhà nước khá lớn, đặc biệt là TCT Đòa ốc Sài Gòn và TCT Vật liệu xây dựng.


×