Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Một số giải pháp tạo vốn lưu động và quản lý các khoản phải thu nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp nhà nước thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 67 trang )

B

TR

GIÁO D C VÀ ÀO T O

NG

I H C KINH T TP.HCM

PH M TH CH

LU N V N TH C S KINH T

TP. H Chí Minh – N m 2002


MUCÏ LỤC
Trang
Mở đầu

01

Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản lý các khoản phải
thu trong các doanh nghiệp

04

1.1. Khái niệm về vốn lưu động

05



1.2. Vai trò của vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất xã hội

07

1.3. Nội dung và Kết cấu vốn lưu động

07

1.3.1. Nội dung vốn lưu động

07

1.3.2. Kết cấu vốn lưu động

10

1.4. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động - Phương hướng tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động

11

1.4.1. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động

11

1.4.2. Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động

13


1.4.2.1. Ý nghóa tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1.4.2.2. Phương hướng và Biện pháp tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động

13
14

1.5. Quản lý các khoản phải thu

14

1.5.1. Chính sách tín dụng

14

1.5.1.1. Khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín
dụng

14
1.5.1.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng

1.5.2. Theo dõi các khoản phải thu

15
17

1.5.2.1. Mục đích của việc theo dõi các khoản phải thu

17


1.5.2.2. Một số công cụ dùng để theo dõi các khoản phải thu

17

1.5.2.3. Quyết đònh tín dụng

17

Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và quản lý các khoản phải
thu trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc TP.Hồ Chí Minh

20

2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà nước TP.Hồ Chí Minh

21

2.1.1. Sơ lược sự hình thành doanh nghiệp Nhà nước TP.Hồ Chí
Minh

21

2.1.2. Tình hình chung về kinh tế TP.Hồ Chí Minh năm 2000

21

2.1.2.1. Thuận lợi

21


2.1.2.2. Khó khăn

22

1


2.1.3. Tình hình SXKD, nộp ngân sách năm 1998 – 2000

23

2.1.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

23

2.1.3.2. Tình hình nộp ngân sách

26

2.2. Thực trạng về vốn lưu động của các doanh nghiệp Nhà nước
TP.Hồ Chí Minh

26

2.2.1. Tình hình sử dụng tài sản và vốn

26

2.2.2. Thực trạng vốn lưu động trong thời gian qua


28

2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên

30

2.3. Thực trạng về các khoản phải thu và công tác quản lý các khoản
phải thu
2.3.1. Tình hình các khoản phải thu trong các doanh nghiệp

32
32

2.3.2. Công tác quản lý các khoản phải thu của các doanh nghiệp
thời gian qua

33

2.3.3. Một số biện pháp xử lý nợ phải thu và nợ khó đòi trong thời
gian qua

36

Chương 3: Một số giải pháp tạo vốn lưu động và quản lý các khoản
phải thu nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp Nhà nước

40


3.1. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu nhiệm vụ của Đảng về việc tiếp tục
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà
nước

41

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo

41

3.1.2. Mục tiêu 10 năm 2001 - 2010

43

3.1.3. Nhiệm vụ 5 năm 2001 - 2005

43

3.2. Một số giải pháp tạo vốn lưu động và quản lý các khoản phải thu
3.2.1. Một số giải pháp vó mô
3.2.1.1. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
Nhà nước
3.2.1.2. Tạo môi trường pháp lý ổn đònh
3.2.2. Về giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp

44
44
44
45

45

3.2.2.1. Đối với Nhà nước

45

a) Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

45

b) Tiếp tục mở rộng và phát triển thò trường tiền tệ, thò trường
vốn

46
c) Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp

47

2


d) Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thông qua công ty đầu tư tài
chính

47
e) Chuyển dần Tổng công ty sang mô hình "công ty mẹ - công ty
48

con"
f) Tạo các chương trình giúp các doanh nghiệp tạo vốn


48

3.2.2.2. Đối với doanh nghiệp

49

a) Đầu tư, đổi mới thiết bò - công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất
sử dụng vốn lưu động

49

b) Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động

49

c) Khai thác các khoản nợ đònh mức, các khoản phải trả khác

50

d) Xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi và vật tư hàng hóa tồn
kho kém phẩm chất
e) Tạo vốn thông qua tài trợ tín dụng vốn lưu độngcủa NHTM
3.2.3. Về giải pháp tạo quản lý các khoản phải thu

50
51
51

3.2.3.1. Đối với Nhà nước


51

a) Thành lập công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng

51

b) Thành lập các công ty bảo hiểm tín dụng

53

c) Hoàn thiện các hệ thống kiểm tra

53

3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp

54

a) Sử dụng công cụ thương phiếu trong bán hàng chòu

54

b) Sử dụng hình thức Bảo lãnh thanh toán khi bán hàng

55

c) Phân tích tín dụng, đánh giá khách hàng

56


d) Nghệ thuật lôi cuốn khách hàng có mức độ tín nhiệm cao

57

e) Chấp hành nghiêm túc các quy đònh về tài chính trong kiểm
tra, kiểm soát việc bán hàng chòu
f) Nguồn nhân lực
Kết luận

58
59
60

3


MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ
trương, biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp Nhà nước. Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và
nền kinh tế còn nhiều khó khăn gay gắt, doanh nghiệp Nhà nước đã vượt
qua nhiều thử thách, đứng vững và không ngừng phát triển, góp phần
quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất
nước; đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, chuyển sang thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đònh hướng xã hội chủ
nghóa.
Doanh nghiệp Nhà nước đã chi phối được các ngành, lónh vực then
chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế; góp phần chủ yếu để kinh tế

Nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, ổn đònh và phát triển kinh tế –
xã hội, tăng thế và lực của đất nước. Doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng sản phẩm trong nước, trong tổng thu ngân sách, kim
ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác đầu tư với nước ngoài; là lực
lượng quan trọng trong thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu
quả thiên tai và bảo đảm nhiều sản phẩm, dòch vụ công ích thiết yếu cho
xã hội, quốc phòng, anh ninh. Doanh nghiệp Nhà nước ngày càng thích
ứng với cơ chế thò trường; năng lực sản xuất tiếp tục tăng; cơ cấu ngày
càng hợp lý hơn; trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ; hiệu
quả và sức cạnh tranh từng bước được nâng lên; đời sống của người lao
động từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, doanh nghiệp Nhà nước cũng còn những mặt hạn chế,
yếu kém, có mặt rất nghiêm trọng như: quy mô còn nhỏ, cơ cấu còn
nhiều bất hợp lý, chưa thật tập trung vào những ngành, lónh vực then
chốt; nhìn chung, trình độ công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn yếu kém,
chưa thực sự tự chủ, tự chòu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh; kết
quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự
hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước; hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp; quy
mô về vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng còn rất thấp, nợ không
có khả năng thanh toán, khó thu hồi tăng lên, lao động thiếu việc làm và
dôi dư còn lớn.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương, tổng
số nợ của các doanh nghiệp Nhà nước còn tồn đọng cao (năm 1996 bằng

4


1,14 lần so với số vốn Nhà nước trong doanh nghiệp, năm 1997 bằng 1,17
lần, năm 1998 bằng 1,13, lần và năm 1999 cũng bằng 1,13 lần). Riêng
các doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh, đến cuối năm 2000

tổng các khoản phải thu chiếm 42,1% tổng số tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Tổng nợ khó đòi chiếm
4,7% trên tổng nợ phải thu. Nhiều doanh nghiệp có các khoản nợ khó đòi
chiếm 100% các khoản nợ phải thu.
Chính vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp tạo vốn lưu động và quản lý
các khoản phải thu, giảm thiểu áp lực về vốn lưu động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải
pháp tạo vốn lưu động và quản lý các khoản phải thu nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp Nhà nước Thành
phố Hồ Chí Minh”.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của luận án:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa về mặt lý thuyết vốn lưu động,
phương pháp tạo vốn lưu động và quản lý các khoản phải thu trong doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng về vốn và quản lý các khoản phải thu của
các doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra một số
giải pháp để quản lý các khoản phải thu, nhằm tăng hiệu suất sử dụng
vốn lưu động và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận án chỉ nghiên cứu tình hình hoạt động, các yếu tố vềø vốn và
công tác quản lý chúng tại các doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây là một trong những đòa bàn mà hệ thống các doanh
nghiệp Nhà nước chiếm tỷ lệ cao, trong thời gian qua đã đạt được những
thành tựu về kinh tế đáng kể, nhưng cũng không tránh khỏi những vấp
váp, những tồn tại.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê

- Phương pháp tổng hợp

5


- Phương pháp phân tích
- Phương pháp diễn giải
Để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án. Trong
quá trình nghiên cứu luận án đã sử dụng các số liệu và tư liệu của một số
ngành chức năng Thành phố Hồ Chí Minh, của Trung ương.
KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 60 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính
của luận án thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản lý các khoản phải thu
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn lưu động và quản lý các khoản phải thu
trong các doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp tạo vốn lưu động và quản lý các khoản phải
thu nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh.

6


CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

7



1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các
doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền
sản xuất hàng hóa tiền tệ, các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm
đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước
một số vốn cho mục đích này.
Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ
nguyên hình thái ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ
thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận
khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất; đối tượng lao động chỉ có
thể tham gia một chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải có
loại đối tượng khác, cũng do những đặc điểm trên, giá trò của đối tượng
lao động được chuyển dòch toàn bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và
được bù lại khi giá trò sản phẩm mới được thực hiện.
Trong quá trình sản xuất, Doanh nghiệp phải trả lương cho công
nhân viên. Tiền lương chính là giá trò của sức lao động được kết tinh
trong giá trò sản phẩm mới tạo ra.
Như vậy, vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trước về đối tượng lao
động và tiền lương. Nhưng trong quá trình vận động thực tế vốn lưu động
phản ảnh theo hình thái tồn tại như nguyên liệu ở khâu dự trữ sản xuất,
sản phẩm đang chế tạo tiếp tục ở khâu sản xuất, thành phẩm, hàng hóa,
tiền tệ ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ
phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bò cho quá trình sản xuất được liên
tục, nguyên vật liệu nằm dự trữ ở kho của doanh nghiệp; một bộ phận
khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế
tạo, bán thành phẩm tự chế ). Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của
nó gọi là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá

trình sản xuất gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Mặt khác, doanh nghiệp sau khi sản xuất ra sản phẩm không thể
chuyển bán ngay cho đơn vò mua mà phải làm một số công việc như chọn
lọc, đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên
hình thành một số vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản
phải trả…) Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu
thông gọi là tài sản lưu thông.

8


Do tính chất liên tục của quá trình sản xuất dẫn đến sự cần thiết
doanh nghiệp nào cũng phải có một số vốn thỏa đáng để mua sắm các tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Tải sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng để quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong điều kiện nền kinh tế
hàng hóa tồn tại, các loại tài sản kể trên biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động luôn chuyển hóa từ giai đoạn
này sang giai đoạn khác, từ lónh vực lưu thông sang lónh vực sản xuất để
rồi lại trở về lónh vực lưu thông, giá trò của các tài sản của doanh nghiệp
tạo ra một sự vận động không ngừng, gọi là sự tuần hoàn của nó.
- Giai đoạn đầu tiên của vòng tuần hoàn (T – H) là giai đoạn đầu
của quá trình lưu thông. Đây là quá trình cung ứng vật tư kỹ thuật được
thực hiện thông qua hình thức tiền tệ. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
một cách có kế hoạch, doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ đủ dự
trữ một khối lượng vật tư cần thiết.
- Giai đoạn thứ hai của vòng tuần hoàn (H…SX…H’) là giai đoạn sản
xuất. Nhờ được kết hợp với sức lao động, toàn bộ giá trò của tài sản lưu

động sản xuất đã chuyển dòch vào sản phẩm hoàn thành.
- Giai đoạn thứ ba của vòng tuần hoàn (H’ – T’) là giai đoạn lưu
thông. Trong giai đoạn này giá trò của các tài sản được chuyển về hình
thái tiền tệ ban đầu.
Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có
các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lónh
vực sản xuất và lưu thông như những vật tư dự trữ, nguyên nhiên vật liệu,
vật bao bì, vật rẻ tiền mau hỏng, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,
thành phẩm trong kho, vốn trong thanh toán, vốn tiền tệ trên tài khoản ở
ngân hàng và tại qũy của doanh nghiệp.
Vì vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối
tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên nhiên vật
liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ
hoặc là số vốn ứng trước về tải sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động

9


luân chuyển giá trò toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
1.2. VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH TÁI
SẢN XUẤT XÃ HỘI
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong
cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các
tài sản ở các doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau

đã nêu ra ở trên khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và
đồng bộ với nhau. Nếu không thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp
khó khăn.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ảnh và kiểm tra quá trình vận
động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự
vận động của vật tư. Nhìn chung vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh
số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Ngoài ra vốn lưu
động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ảnh số lượng vật tư sử dụng
tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản
phẩm có hợp lý không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu
động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.3. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
1.3.1. Nội dung vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Ở các
doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan
hệ chặt chẽ với những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ và kòp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra
sức tiết kiệm vốn, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất. Việc hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm là điều kiện để thực hiện các nghóa vụ với ngân sách, trả nợ vay
ngân hàng và thúc đẩy cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phân loại vốn lưu động.

10


1.3.1.1. Dựa theo vai trò của nó trong quá trình tái sản xuất: Vốn lưu
động được chia thành ba loại. Trong mỗi loại, dựa theo công dụng lại

được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau:
a) Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
Loại này bao gồm các khoản vốn:
♦ Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền biểu hiện giá trò các loại vật
tư dự trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất hợp thành thực thể chủ yếu
của sản phẩm.
♦ Bán thành phẩm mua ngoài tính chất giống như nguyên vật liệu
chính.
♦ Vốn vật liệu phụ là giá trò những vật tư dự trữ cho sản xuất có tác
dụng giúp cho việc hình thành sản phẩm hoặc làm cho sản phẩm bền và
đẹp hơn nhưng không hình thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
♦ Vốn nhiên liệu là giá trò những loại nhiên liệu dự trữ cho sản
xuất. Nhiên liệu thực chất cũng là một loại vật liệu phụ nhưng do số
lượng tiêu hao trong sản xuất rất lớn nhưng khó bảo quản cho nên tách
riêng thành một khoản nhằm tăng cường quản lý đối với loại vật tư chiến
lược này.
♦ Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trò những phụ tùng, linh kiện
dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố đònh.
♦ Vốn vật đóng gói bao gồm giá trò những vật liệu, bao bì dùng để
gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
♦ Vật rẻ tiền mau hỏng thực chất là giá trò những công cụ lao động
nhỏ và dụng cụ nhưng giá trò thấp, thời gian sử dụng lại ngắn.
b) Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất
Loại này bao gồm các khoản vốn:
♦ Vốn sản phẩm đang chế tạo là giá trò những sản phẩm dở dang
đang trong quá trình chế tạo hoặc đang nằm trên các đòa điểm làm việc
đợi chế biến tiếp.
♦ Vốn thành phẩm tự chế là giá trò những sản phẩm dở dang nhưng
khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một giai đoạn chế
biến nhất đònh.


11


♦ Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những chi phí chi ra trong kỳ nhưng
chưa tính vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ
sau.

12


c) Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông
Loại này bao gồm các khoản vốn:
♦ Vốn thành phẩm là giá trò số sản phẩm đã nhập kho và một số
công việc chọn lọc, đóng gói,… chuẩn bò cho tiêu thụ.
♦ Vốn hàng hóa mua ngoài là những sản phẩm mà do yêu cầu của
việc tiêu thụ doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài, đem bán cùng với
thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
♦ Vốn hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ là giá trò số hàng hóa
đã xuất ra nhưng chưa thu được tiền hình thành do thực hiện thể thức
thanh toán ủy nhiệm thu nên xuất hàng trước, thu tiền sau.
♦ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn qũy, tiền gửi ngân hàng mà
trong quá trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thường
xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thái này.
♦ Vốn thanh toán là các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng phát sinh
trong mua bán hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này có thể thấy được tỷ lệ vốn lưu động nằm
trong lónh vực sản xuất vật chất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc
sử dụng vốn lưu động càng cao. Vì vậy cần phải chú ý phân bổ tỷ lệ vốn
trong các khâu một cách hợp lý.

1.3.1.2. Dựa theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động có thể chia
thành: vốn vật tư hàng hóa và vốn tiền tệ.
a) Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn chi phí chờ phân bổ, vốn thành
phẩm, vốn hàng hóa mua ngoài. Các khoản vốn này nằm trong lónh vực
sản xuất và nằm cả trong lónh vực lưu thông là những khoản vốn rất cần
cho lónh vực sản xuất và lưu thông, tiêu thụ sản phẩm. Những khoản vốn
này luân chuyển theo quy luật nhất đònh có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản
xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp để
xác đònh mức dự trữ hợp lý làm cơ sở xác đònh nhu cầu vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt tại qũy, tiền gửi ngân hàng, vốn
thanh toán.
Các khoản vốn này nằm trong lónh vực lưu thông luôn biến động,
luân chuyển không theo một quy luật nhất đònh nhưng thời gian chiếm

13


dùng nói chung không dài. Các khoản vốn này không trực tiếp tham gia
quá trình sản xuất nên nó càng luân chuyển nhanh càng tốt.
1.3.1.3. Dựa theo nguồn hình thành: Vốn lưu động có thể chia thành:
nguồn vốn chủ sở hữu và đi vay.
a) Nguồn vốn chủ sở hữu: Gồm số vốn lưu động được ngân sách
Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước như các chênh
lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại; số vốn lưu
động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết;
số vốn góp được qua phát hành cổ phiếu.
b) Nguồn vốn đi vay: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nguồn vốn vay là

yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp lý số vốn lưu động đáp
ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn.
Doanh nghiệp có thể chọn các hình thức vay vốn của ngân hàng, của các
tổ chức tín dụng hoặc của các cá nhân trong và ngoài nước, hoặc bằng
con đường phát hành trái phiếu… tùy thuộc điều kiện thuận lợi của đơn vò
mình.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chọn lựa đối tượng huy động vốn tối ưu để luôn có một số vốn ổn đònh
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn vay
so với tổng nguồn vốn chủ sở hữu là căn cứ để nhà quản lý lựa chọn và
quyết đònh phương án đầu tư.
1.3.2. Kết cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng
số vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu
động cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp cho
thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ lệ trong mỗi khoản vốn
chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để từ đó xác đònh trọng điểm
quản lý vốn lưu động đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong từng điều kiện.
Nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: Có nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến kết cấu vốn lưu động, có thể kể ra các nhân tố chủ yếu sau:
♦ Những nhân tố về mặt sản xuất: những doanh nghiệp có quy mô
sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ
trọng vốn lưu động ở từng khâu dự trữ, sản xuất cũng khác nhau.

14


♦ Những nhân tố về mặt cung tiêu: Trong sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp thường cần rất nhiều các loại vật tư do nhiều doanh nghiệp

cung ứng khác nhau. Nói chung nếu đơn vò cung ứng nguyên vật liệu
càng gần thì vốn dự trữ càng ít; nếu việc cung ứng càng chính xác so với
kế hoạch về kỳ hạn hàng đến, về số lượng, về quy cách nguyên vật liệu…
thì số vốn dự trữ nguyên vật liệu càng ít.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất đònh đến kết
cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi ngày nhiều hay ít,
khoảng cách giữa đơn vò mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng
đến tỷ trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra nhờ thu hộ.
♦ Những nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng thể thức thanh toán
khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán sẽ khác nhau.
Cho nên việc lựa chọn thể thức thanh toán hợp lý, theo sát và giải quyết
kòp thời những vấn đề về thủ tục thanh toán, đôn đốc việc chấp hành kỷ
luật thanh toán có ảnh hưởng nhất đònh đến việc tăng, giảm bộ phận vốn
lưu động bò chiếm dùng ở khâu này.
1.4. HIỆU SUẤT LUÂN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG – PHƯƠNG
HƯỚNG TĂNG TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG
1.4.1. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
Doanh nghiệp dùng vốn lưu động để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua
sắm vật tư dự trữ sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ thu về một số vốn dưới hình thức tiền tệ ban đầu.
Mỗi lần vận động như vậy gọi là vốn lưu động tuần hoàn. Tùy theo tình
hình sản xuất kinh doanh liên tục của doanh nghiệp, vốn lưu động tuần
hoàn và luân chuyển không ngừng. Thời gian luân chuyển của vốn lưu
động dài hay ngắn gọi là tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu thò bằng
chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động được gọi là hiệu
suất luân chuyển vốn lưu động.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu

tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói rõ
tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp

15


hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hay
không có hiệu quả.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động bao gồm tổng hiệu suất và bộ
phận hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
Tổng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động nói lên tốc độ luân
chuyển vốn lưu động trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Bộ phận
hiệu suất luân chuyển vốn lưu động nói lên tốc độ luân chuyển của từng
bộ phận vốn lưu động trong từng giai đoạn luân chuyển như: dự trữ, sản
xuất, lưu thông.
Tổng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai
hình thức sau đây:
a) Biểu hiện bằng số lần luân chuyển trong một thời kỳ nhất đònh
(thông thường là một năm), được tính như sau:
L =

M
Vbq

Trong đó: L là số lần luân chuyển của vốn lưu động trong thời kỳ đó
M là tổng mức luân chuyển trong thời kỳ đó
Vbq là số vốn lưu động chiếm dùng bình quân trong thời kỳ đó
b) Biểu hiện bằng số ngày luân chuyển hoặc kỳ luân chuyển bình
quân, được tính bằng công thức:

K =

N
L

hay

L =

Vbq x N
M

Trong đó: K là số ngày luân chuyển hay còn gọi là kỳ luân chuyển
bình quân trong thời kỳ đó
N là số ngày trong kỳ
Trong công thức tính tổng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động, tổng
mức luân chuyển tức là tổng số khối lượng công tác vốn lưu động phải
luân chuyển để phục vụ.
Tổng mức luân chuyển dùng để tính tổng hiệu suất luân chuyển vốn
lưu động được tính theo số doanh thu bán hàng trừ thuế trong kỳ.

16


Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác đònh theo nhu cầu bình
quân của vốn lưu động của cả kỳ kế hoạch. Số ngày trong kỳ tính theo số
ngày quy ước: một qúy có 90 ngày, một năm có 360 ngày.
Hai hình thức biểu hiện tổng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động
trên có ý nghóa kinh tế như nhau. Tuy nhiên trong thực tế dùng chỉ tiêu số
ngày luân chuyển có thể xác đònh độ dài của từng khoản vốn lưu động,

cũng có thể tính tổng số vốn lưu động tiết kiệm được do tốc độ luân
chuyển, cũng có thể tính toán các chỉ tiêu luân chuyển qua các thời kỳ
khác nhau… rất tiện cho việc so sánh nên chỉ tiêu này thường được dùng
nhiều hơn. Số lần luân chuyển càng ít thì số ngày cần thiết cho một lần
luân chuyển càng dài. Ngược lại số lần luân chuyển càng nhiều thì số
ngày cần thiết cho một lần luân chuyển càng ngắn.
Bộ phận hiệu suất luân chuyển vốn lưu động trong từng khâu dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ cũng tính tương tự như công thức tính tổng hiệu suất
luân chuyển vốn lưu động nhưng chỉ tính kỳ luân chuyển bình quân (số
ngày luân chuyển bình quân).
1.4.2. Phương hướng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1.4.2.1. Ý nghóa tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vốn
lưu động nằm trong lónh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông từ đó
mà giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động
luân chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng
để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì số vốn lưu
động cần thiết của mỗi doanh nghiệp nhiều hay ít trong điều kiện sản
xuất kinh doanh nhất đònh phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh
nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng nhưng vẫn đảm bảo
được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ: có thể với số vốn như cũ
nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà
không cần tăng thêm vốn.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực
đối với việc hạ thấp giá thành và chi phí lưu thông, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghóa

17



vụ nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu
phát triển xã hội trong nước.
1.4.2.2. Phương hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động
Muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cần phải thực hiện các
phương hướng và biện pháp sau đây:
♦ Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu dự trữ sản xuất bằng
cách: chọn điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày hàng đi trên đường,
số ngày cung cấp cách nhau; căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động đã xác
đònh và tình hình cung cấp vật tư tổ chức hợp lý việc mua sắm, dự trữ vật
liệu nhằm rút bớt số lượng dự trữ luân chuyển thường ngày, kòp thời phát
hiện và giải quyết những vật tư ứ đọng để giảm vốn ở khâu này.
♦ Tăng tốc độ luân chuyển trong khâu sản xuất bằng cách áp dụng
công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, để giảm vốn lưu động.
♦ Tăng tốc độ trong khâu lưu thông bằng cách nâng cao chất lượng
sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác tiếp thò để rút ngắn số ngày dự trữ
thành phẩm ở kho, thực hiện được kế hoạch tiêu thụ. Đồng thời theo dõi
tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày xuất vận và thanh toán tiền
hàng kòp thời, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu này.
1.5. QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ngoài việc
bán hàng thu tiền ngay còn sử dụng phương thức giao hàng trước và thu
tiền sau. Nợ phải thu là kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dòch vụ và các hoạt động khác nhưng chưa thu tiền. Để quyết đònh
lượng hàng hóa, dòch vụ cung cấp cho người mua, chính sách tín dụng
thường được các doanh nghiệp cung cấp sử dụng.
1.5.1. Chính sách tín dụng
1.5.1.1. Khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng

a) Khái niệm: Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết đònh quan
trọng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.
b) Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng:
♦ Tiêu chuẩn tín dụng: là một tiêu chuẩn đònh rõ sức mạnh tài chính
tối thiểu và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chòu. Tức
là những khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vò thế tín dụng thấp
18


hơn những tiêu chuẩn có thể chấp nhận được thì sẽ bò từ chối cấp tín
dụng theo thể thức tín dụng thương mại.
♦ Chiết khấu thương mại: là phần tiền chiết khấu đối với những
giao dòch mua hàng bằng tiền. Chiết khấu thương mại tạo ra những
khuyến khích thanh toán sớm hơn các hợp đồng mua hàng.
♦ Thời hạn bán chòu là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được
phép kéo dài.
♦ Chính sách thu tiền là những phương thức xử lý các khoản tín
dụng thương mại quá hạn.
1.5.1.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng
a) Đánh giá các tiêu chuẩn tín dụng:
Để đánh giá các tiêu chuẩn tín dụng, người ta dựa vào hai phương
pháp:
♦ Phân tích vò thế tín dụng của khách hàng
Trước khi đánh giá các tiêu chuẩn tín dụng cần phải phân tích vò thế
tín dụng của khách hàng. Phân tích vò thế tín dụng của khách hàng là một
công việc quan trọng trong việc thực hiện chính sách tín dụng vì nó liên
quan đến việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng so
với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp
nhận được. Khi thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng đòi hỏi nhà quản trò tín
dụng phải thiết lập một chính sách tín dụng với những tiêu chuẩn tín

dụng không quá cao và cũng không quá thấp để tránh tình trạng loại bỏ
quá nhiều khách hàng tiềm năng, làm giảm lợi nhuận khi các tiêu chuẩn
tín dụng đề ra quá cao hoặc tránh tình trạng làm tăng các khoản nợ khó
đòi khi những tiêu chuẩn đề ra quá thấp. Các thông tin về tư cách tín
dụng của khách hàng có thể được thu thập thông qua việc phân tích các
báo cáo tài chính của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp… Trên cơ sở thu
thập đầy đủ thông tin về khách hàng, doanh nghiệp có thể sử dụng hai
phương pháp sau đây để đưa ra quyết đònh là:
- Phương pháp phỏng đoán: phương pháp này thường được áp dụng
cho khách hàng là các doanh nghiệp và phương pháp này được tiến hành
dựa trên:

19


+ Tư cách tín dụng: là tính cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với
các nghóa vụ trả nợ và được đánh giá trên cơ sở dữ liệu về những lần
mua chòu trước đó.
+ Năng lực trả nợ: là khả năng thanh toán nhanh các món nợ và
được đánh giá trên cơ sở khả năng thanh toán hiện tại và dòng lưu kim
dự kiến liên quan đến tổng nợ cũng như thời điểm phải trả.
+ Vốn: là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng
được đánh giá bằng việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
+ Thế chấp: là bất cứ tài sản nào mà khách hàng có thể sử dụng để
đảm bảo cho các khoản nợ.
+ Điều kiện kinh tế: là điều kiện đề cập đến xu thế phát triển của
ngành kinh doanh hoặc tiềm năng của nền kinh tế.
Phương pháp này chủ yếu dựa vào sự phán đoán, do đó cần khắc
phục tính chủ quan khi thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê: phương pháp này thường áp dụng đối với

khách hàng cá nhân và cũng dựa trên những số liệu thống kê đã thu thập
được để đánh giá khách hàng.
♦ Đánh giá các tiêu chuẩn tín dụng
Doanh số bán của các doanh nghiệp có thể bò tác động khi tiêu
chuẩn tín dụng thay đổi. Cụ thể khi các tiêu chuẩn tín dụng tăng lên ở
mức cao hơn, dẫn đến doanh số bán sẽ giảm và ngược lại khi các tiêu
chuẩn tín dụng giảm thì doanh số bán sẽ tăng, tuy nhiên khi các tiêu
chuẩn tín dụng được hạ thấp thường sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm
lực tài chính yếu. Ngoài ra khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên, doanh
nghiệp sẽ có khả năng gặp những món nợ khó đòi nhiều hơn, khả năng
thua lỗ cũng tăng lên. Do đó, về nguyên tắc, khi quyết đònh thay đổi tiêu
chuẩn tín dụng là phải dựa trên cơ sở phân tích về chi phí và lợi nhuận
trước khi thay đổi các tiêu chuẩn tín dụng. Nếu việc thay đổi các tiêu
chuẩn tín dụng đem lại lợi nhuận cao hơn thì doanh nghiệp sẽ quyết đònh
thay đổi, bằng không thì nên giữ nguyên.
- Phân tích thời hạn bán chòu
Thời hạn bán chòu là khoản thời gian từ lúc doanh nghiệp giao hàng
cho đến lúc nhận được tiền. Nhà quản lý có thể tác động đến doanh thu
bán hàng bằng cách thay đổi thời hạn tín dụng. Quyết đònh tăng thời hạn

20


tín dụng cũng được xem xét như việc đưa ra quyết đònh thay đổi các tiêu
chuẩn tín dụng.
- Chính sách chiết khấu
Chiết khấu là việc giảm trừ làm giảm giá trò của hợp đồng được áp
dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ thanh toán tiền mua
hàng trước thời hạn. Khi phân tích chính sách chiết khấu cần lưu ý khi tỷ
lệ chiết khấu tăng, doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào các khoản phải thu

thay đổi, doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán.
Các chi phí thu tiền, nợ khó đòi giảm khi tỷ lệ chiết khấu mới đưa ra có
tác dụng tích cực.
- Chính sách thu tiền
Là những biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản nợ mua hàng
quá hạn như gởi thư, gọi điện thoại… Đánh giá về chính sách thu tiền
được áp dụng tương tự các yếu tố trên.
1.5.2. Theo dõi các khoản phải thu
1.5.2.1. Mục đích của việc theo dõi các khoản phải thu
♦ Nhằm xác đònh đúng thực trạng của các khoản phải thu.
♦ Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh
nghiệp.
1.5.2.2. Một số công cụ được dùng để theo dõi các khoản phải thu
♦ Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân

=

Các khoản phải thu
Doanh thu bán chòu bình quân 1 ngày trong kỳ

♦ Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về “tuổi” của các
khoản thu. Phương pháp này rất hữu hiệu đối với các khoản phải thu có
sự biến động về mặt thời gian nhưng nó chòu tác động rất mạnh khi
doanh số bán có tính chất mùa vụ.
1.5.2.3. Quyết đònh tín dụng
Chúng ta đã biết mục đích của việc bán hàng bằng tín dụng là để
gia tăng doanh số và nhờ đó gia tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Như

vậy, quản lý các khoản phải thu là trách nhiệm tiêu biểu của bộ phận tín

21


dụng của doanh nghiệp. Vì chúng ta tập trung vào việc quản lý các
khoản phải thu nên trước tiên chúng ta sẽ xem xét việc đưa ra quyết đònh
nào trước các đơn xin cấp tín dụng và các thủ tục để thu tiền. Việc đưa ra
quyết đònh liên quan đến việc cấp tín dụng đòi hỏi phải dựa trên các
thông tin về khách hàng xin cấp tín dụng.
♦ Nguồn cung cấp thông tin tín dụng
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với khách hàng trong quá khứ:
đây là nguồn thông tin tín dụng rõ ràng và thuận tiện nhất. Nếu trước đây
khách hàng đã mua hàng bằng tín dụng thì kinh nghiệm của công ty sẽ là
yếu tố quan trọng nhất để đưa ra quyết đònh có nên tái lập tín dụng cho
khách hàng hay không?
- Thông tin do khách hàng cung cấp: khách hàng xin cấp tín dụng
thường được yêu cầu cung cấp nhiều thông tin cần thiết để công ty đánh
giá đơn xin cấp tín dụng. Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thì các
thông tin cần thiết được biểu hiện qua các số liệu tài chính quan trọng
được cung cấp trong các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
- Thông tin từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng: nguồn thông tin này
thường có từ ngân hàng của khách hàng xin cấp tín dụng về những khoản
tiền của khách hàng được ký thác ở ngân hàng.
- Nguồn thông tin không chính thức: doanh nghiệp cũng có thể thu
được thông tin tín dụng về khách hàng thông qua các doanh nghiệp khác
đã từng giao dòch với khách hàng của mình trong quá khứ. Mặc dù loại
thông tin này thuộc loại không chính thức nhưng nó có thể cung cấp các
số liệu đáng tin cậy liên quan đến khả năng tín dụng của khách hàng.
♦ Phân tích tín dụng

Sau khi doanh nghiệp thu thập được đầy đủ những thông tin cần
thiết liên quan đến một đơn xin cấp tín dụng, bước kế tiếp là tiến hành
phân tích nguồn thông tin và các số liệu. Để phân tích, doanh nghiệp có
thể sử dụng phương pháp phân tích tuyến tính yếu tố phân biệt trong việc
tính điểm tín dụng. Mục tiêu của phương pháp này là triển khai một hàm
số phân biệt theo loại sau:
Z = a1x1 + a2x2 + … + anxn
Với: Z là số điểm tín dụng của khách hàng
a1… an là các hệ số cho các biến số độc lập khác nhau

22


x1… xn là biến số độc lập, các biến số này tùy thuộc vào khách hàng
xin cấp tín dụng là một doanh nghiệp hay một cá nhân.
- Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thì x1… xn có thể là các chỉ số
tài chính quan trọng về khả năng tín dụng cũng như chỉ số khả năng
thanh toán hiện hành, chỉ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ,…
- Nếu khách hàng là một cá nhân thì x1… xn có thể là các khoản thu
nhập của khách hàng trong thời gian qua, những tài sản mà khách hàng
có được.
Tóm lại:
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải đảm bảo đủ vốn lưu động để hoạt động nếu muốn đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Với đặc điểm của vốn lưu động là
phân bổ trên khắp các giai đoạn sản xuất, nên công tác quản lý vốn lưu
động nói chung, nợ phải thu nói riêng là vấn một mặt rất quan trọng của
quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Doanh nghiệp nhà nước muốn đạt hiệu quả hoạt động cao, ngoài sự

tài trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp phải tích cực tìm giải pháp để tạo
vốn lưu động và quản lý vốn lưu động một cách hiệu quả nhất.

23


CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

24


×