Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài tiểu luận về sự ra đời, lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Nokia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.98 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của bài tiểu luận

Giúp các bạn nâng cao kiến thức về môn học marketing căn bản cũng như hiểu
thêm về sự ra đời, lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Nokia, bên
cạnh đó tìm hiểu về hoạt động marketing cũng như thực trạng của hoạt động
này.
2. Lý do tại sao chọn doanh nghiệp
Do nền kinh tế mở cửa, áp lực cạnh tranh đã khiến các tập đoàn, doanh nghiệp
điện thoại phải thực hiện chuyển đổi trong cách thức hoạt động kinh doanh của
mình. Trước đây, các doanh nghiệp thường ít quan tâm tới công tác marketing
để tiếp thị sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng. Tuy nhiên, gần đây sô
lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, các chiến lược thu hút khách
hàng về với mình được các doanh nghiệp không ngừng tung ra...
Tập đoàn Nokia cũng không nằm ngoài chủ trương và xu thế đó. Dù đã có
những lợi thế trong cạnh tranh so với các công ty khác, thế nhưng tập đoàn
Nokia cũng còn tồn tại không ít những yếu kém, cũng như đang phải đôi mặt
với những khó khăn và thách thức phía trước. Để tận dụng tôt những lợi thế
của mình trên cơ sở xác định những điểm yếu, lợi dụng cơ hội mà WTO mang
lại để vượt qua những thách thức.
Xuất phát từ thực tế trên nhóm em chọn tập đoàn Nokia để nghiên cứu và tìm
hiểu rõ hơn về hoạt động maketing, và các chiến lược của tập đoàn Nokia.
Chương 1. Giới thiệu sơ lược về công ty
1.1 Sơ lược về công ty
Nokia có trụ sở chính đặt tại Espoo, ngoại ô thủ đô Helsinki, Phần Lan. Các nhà máy
sản xuất chính nằm ở Phần Lan, Đức, Trung Quôc, Indonesia, Đài Loan, Brazil…
Trung tâm nghiên cứu và phát triển của Nokia đặt tại Phần Lan, Đức, Trung Quôc và
Mỹ với hơn một 100 ngàn nhân viên tại 120 quôc gia.
Tiền thân là một công ty sản xuất ủng cao su và gỗ, Nokia đã tạo một bước đột phá
khi quyết định tập trung phát triển công nghệ điện thoại di động vào năm 1992.
Hiện nay Nokia là một trong những nhà tiên phong trong lĩnh vực sản xuất điện thoại


di động.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Nokia được đặt theo tên một dòng sông ở Phần Lan.
Cách đây 138 năm. Nokia bắt đầu vào năm 1865 khi người kỹ sư mỏ Fredrik Idestam
thành lập một nhà máy bột gỗ trên bờ sông Tammerkoski tại Tampere thuộc miền Tây
Nam Phần Lan. Trong suôt 138 năm thành lập và phát triển, Nokia từ một hãng sản
xuất giấy đã trở thành một tổng công ty cung ứng nhiều sản phẩm công nghiệp và


hàng tiêu dùng, hiện nay là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới về
truyền thông di động. Tập đoàn Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của
Phần Lan là: Nokia Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm
1865), Finnish Rubber Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lôp, các sản phẩm cao su
công nghiệp và tiêu dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà
cung cấp dây cáp cho các mạng truyền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm
1912)
Nokia có khoảng 112.262 nhân viên làm việc ở 120 quôc gia và nói 90 thứ tiếng khác
nhau, bán sản phẩm ở hơn 150 quôc gia trên toàn cầu và đạt doanh sô 51,1 tỷ euro với
lợi tức 8 tỷ USD. Nokia hiện điều hành 15 nhà máy sản xuất trên 9 quôc gia, duy trì
các cơ sở nghiên cứu và phát triển ở 12 nước.( Sô liệu năm 2007)
1.3 Lĩnh vực hoạt động

Để phục vụ các lĩnh vực kinh doanh mới trong thời đại di động trong khi vẫn củng cô
được vị trí hàng đầu trong lĩnh vực truyền thông thoại di động, Nokia đã có 4 lĩnh vực
kinh doanh:
Mobile Phones cung cấp nhiều sản phẩm điện thoại di động có tính cạnh tranh cao
trên toàn cầu cho các phân khúc khách hàng lớn và phát triển điện thoại di động cho
tất cả các chuẩn chính và các phân khúc khách hàng tại hơn 130 quôc gia. Bộ phận
này chịu trách nhiệm kinh doanh điện thoại di động chính, chủ yếu dựa trên các công

nghệ WCDMA, GSM, CDMA và TDMA.
Multimedia cung cấp đa truyền thông di động cho khách hàng qua các thiết bị di động
và ứng dụng tiên tiến. Các sản phẩm có tính năng và chức năng như hình ảnh, trò
chơi, âm nhạc, truyền thông và một loạt các nội dung hấp dẫn khác cũng như các phụ
kiện di động và giải pháp sáng tạo.
Networks tiếp tục cung cấp hạ tầng mạng, công nghệ hàng đầu và các dịch vụ liên
quan dựa trên các chuẩn không dây chính cho các nhà điều hành di động và các nhà
cung cấp dịch vụ. Tập trung vào các công nghệ GSM, bộ phận Networks hướng đến vị
trí hàng đầu trong lĩnh vực mạng GSM, EDGE và WCDMA.
Enterprise Solutions cung cấp hàng loạt các thiết bị đầu cuôi và giải pháp kết nôi di
động không dây dựa trên cấu trúc di động cuôi - cuôi chuyên dành cho doanh nghiệp
và các tổ chức trên toàn cầu giúp cải tiến hoạt động thông qua tính di động mở
rộnginternet và email không dây, di động ứng dụng, bảo vệ tin nhắn, các mạng cá
nhân ảo, tường lửa và bảo vệ chông xâm nhập.
Chương 2. Thực trạng hoạt động marketing của doanh nghiệp Nokia
2.1 Nghiên cứu marketing

 Mục đích nghiên cứu của marketing
Xuất phát từ tư tưởng chủ đạo của Mar là “mọi quyết định kinh doanh đều phải xuất


phát từ thị trường”. Để thực hiện được tư tưởng trên thì phải có đầy đủ thông tin về thị
trường, môi trường kinh doanh. Tức là nghiên cứu Mar nhằm mục đích:
Hiểu rõ khách hàng
Hiểu rõ đôi thủ cạnh tranh và môi trường tác động đến doanh nghiệp và khách
hàng
- Hiểu rõ các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp
 Nội dung nghiên cứu của marketing
-


Để có một cái nhìn khái quát về nghiên cứu marketing, ở phần này chúng tôi sẽ giới
thiệu sơ lược tiến trình nghiên cứu marketing. Mọi cuộc nghiên cứu đều phải xuất
phát từ những nhu cầu thông tin cho việc lập các kế hoạch, và đồng thời phải xem xét
những thông tin cần có trong hệ thông thông tin marketing của doanh nghiệp để cân
nhắc nhu cầu thông tin cần phải thu thập trong dự án. Có thể đưa ra bảy bước chủ yếu
trong tiến trình nghiên cứu marketing như sau:
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Bước đầu tiên và là bước cực kì quan trọng khi thực hiện một dự án nghiên cứu
Marketing, là xác định vấn đề cần nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu thường xuất phát từ
thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích nghiên cứu và khả năng của
doanh nghiệp mà việc xác định vấn đề nghiên cứu được thực hiện bằng cách:
_Thảo luận với những người ra quyết định
_Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành
_Trao đổi với khách hàng của doanh nghiệp
_Tiến hành phân tích sô liệu thứ cấp đã có sẵn
_Thực hiện những nghiên cứu định tính để xác định vấn đề.
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu, dự án cần phải xác định đâu là mục tiêu mà
cuộc nghiên cứu phải hướng đến. Để xác định được mục tiêu, dự án cần đưa ra các
câu hỏi liên quan đến vấn đề, đặt các giả thuyết và chỉ rõ giới hạn của nghiên cứu. Các
câu hỏi và các giả thuyết phải có môi quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo lập căn cứ
rõ ràng cho việc xác lập mục tiêu nghiên cứu cũng như định hướng cho toàn bộ quá
trình thực hiện ở các bước tiếp theo.
Đánh giá giá trị thông tin
Trước khi bắt tay vào thiết kế nghiên cứu, dựa trên mục tiêu và giới hạn nghiên cứu,
chúng ta cần phải đánh giá giá trị của thông tin dựa trên tầm quan trọng của nguồn


thông tin đó với việc ra quyết định của nhà quản trị (lợi ích của nghiên cứu so với chi
phí (thời gian, tài chính, nhân lực…)).

Thiết kế nghiên cứu
_Xác định phương pháp nghiên cứu
Trong giai đoạn này, cần phải xác định phương pháp nghiên cứu để có thể làm rõ mục
tiêu nghiên cứu đã đề ra.. Điều đó cho phép chúng ta đảm bảo được giới hạn về phạm
vi nghiên cứu và những chi phí phát sinh.
_Xác định kế hoạch chọn mẫu
Chúng ta cũng cần phải định hướng kế hoạch chọn mẫu của dự án nghiên cứu để lựa
chọn phương pháp thu thập và thiết kế công cụ thu thập dữ liệu thích hợp
_Xác định nguồn gốc dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Tùy theo loại và nguồn gôc của dữ liệu mà chúng ta xác định phương pháp thu thập
dữ liệu thích hợp. Dữ liệu có thể được thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài doanh
nghiệp và từ chính khách hàng; việc thu thập có thể thực hiện bằng các phương pháp
quan sát, phỏng vấn hoặc các mô hình thử nghiệm.
_Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu
Ứng với các phương pháp thu thập dữ liệu, công cụ thu thu dữ liệu có thể là một biểu
mẫu quan sát hoặc bảng câu hỏi. Tùy theo mục đích nghiên cứu cũng như kinh
nghiệm của người thiết kế mà mỗi công cụ có những cấu trúc khác nhau.
Tổ chức thu thập dữ liệu
Những kỹ năng marketing nhất định đạt được qua các khóa huấn luyện và đào tạo.
Những nhân viên nghiên cứu marketing có thể thực hiện công việc phỏng vấn trực
tiếp tại nhà, phỏng vấn bằng điện thoại, hoặc bằng thư điện tử. Tùy theo tính chất và
đặc điểm của mỗi loại nghiên cứu mà quyết định lựa chọn phương tiện thu thập dữ
liệu cho phù hợp.
Chuẩn bị, phân tích và diễn giải dữ liệu
Công việc của bước này bao gồm
(1) chuẩn bị dữ liệu,
(2) mã hóa dữ liệu,
(3) kiểm tra và hiệu chỉnh dữ liệu (nếu cần thiết),



(4) nhập dữ liệu vào máy tính,
(5) xử lý và phân tích dữ liệu để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Viết và trình bày báo cáo
Sau khi phân tích dữ liệu, cần tiến hành viết báo cáo và trình bày các vấn đề đã được
nghiên cứu.
Những kết luận được trình bày một cách cô đọng và logic trong báo cáo sẽ là cơ sở để
xem xét và sử dụng trong quá trình ra quyết định.

2.2 Phân khúc thị trường

Phân khúc thị trường: 3 phân khúc chính
Cao cấp: họ tung ra các mẫu điện thoại cao cấp có giá cao ngất ngưởng nhằm
hướng tới giới thượng lưu có nhiều tiền, ở phân khúc này thì sô lượng bán hạn
chế nhưng lợi nhuận thì rất cao.
Trung cấp: Hướng tới giới tiêu dùng bình dân, sô lượng bán tăng lên đồng
thời lợi nhuận cũng tương đôi.
Thứ cấp: Nhắm tới phân khúc có thu nhập thấp như sinh viên, học sinh... Sô
lượng có thể nhiều, lợi nhuận bị ít đi. Đây cũng chính là thị trường mục tiêu
của Nokia
Tiêu thức địa lý: sản phẩm Nokia được phân bổ hầu hết trên các thị trường nội địa
và nước ngoài, ở các thị trường lớn thì phân bổ nhiều hơn.
Tiêu thức dân sô và xã hội học:
Tiêu thức đặc điểm tâm lý:
Lôi sông: Nokia tung ra thị trường các dòng điện thoại giá rẻ như 1280,
C101, C102,…sản phẩm cho tầng lớp bình dân như Asha311, Nokia 6300,
Nokia C3,.. lẫn người có mức sông cao, người muôn vươn lên, người thành đạt
như N8800, Nokia lumia 820,920,..
Cá tính: mẫu mã đẹp, sang trọng, thể hiện đẳng cấp hay phong cách của
người sử dụng
Tiêu thức hành vi người tiêu dùng: Nokia tung ra thị trường các sản phẩm có chất

lượng cao mà giá cả phải chăng được ưa chuộng được nhiều người sử dụng, bên cạnh
đó họ còn quan tâm đến chăm sóc khách hàng như Nokia care cung cách phục vụ
nhiệt tình và chu đáo.
2.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
NOKIA lựa chọn thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường theo yếu tô thu nhập và
mức độ đòi hỏi của khách hàng, chia thành 3 phân khúc chính:
_Thứ cấp: Nhắm tới phân khúc có thu nhập thấp như sinh viên, học sinh (những người
chưa có thu nhập, hoặc có thu nhập thấp). Khách hàng sử dụng với các tính năng chủ


yếu là nghe gọi, bên cạnh đó còn có thêm các chức năng khác như 2 sim 2 sóng nghe
nhạc và chụp hình nhưng với chất lượng thấp… Giá của các dòng điện thoại này
khoảng trên dưới 1 triệu VNĐ.
Các sản phẩm phổ biến nhất nghe gọi là Nokia 1202 ,Nokia 1280 ,Nokia 1800 ,Nokia
X1-01, …;
2/ Trung cấp: Hướng tới giới tiêu dùng bình dân, người có thu nhập trung bình. Bên
cạnh các tính năng nghe gọi thông thường (nghe , gọi ) thì người sữ dụng muôn có
thêm các chức năng khác cho điện thoại của mình .
Các sản phẩm rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại như bàn phím thường, bàn phím
qwerty , cảm ứng , bàn phím kết hợp cảm ứng. Như các dòng điện thoại Nokia Asha,
Nokia Nseries , Nokia Eseries, Nokia Cseries,…
3/ Cao cấp: Họ tung ra các mẫu điện thoại cao cấp có giá cao nhằm hướng tới giới
thượng lưu có nhiều tiền và người có thu nhập cao. Các sản phẩm này thường là các
dòng điện thoại thông minh(smartphone) sử dụng màn hình cảm ứng với thiết kế đẹp,
cấu hình cao, ứng dụng hỗ trợ ( chức năng quản lí thông tin cá nhân , wifi, 3G, độ
phân giải cao, ứng dụng giải trí,…
Các sản phẩm đang dẫn đầu về giá trên thị trường là: Lumia 920 giá 13tr , Lumia 820
10tr.
2.4 Định vị sản phẩm
Định vị dựa vào thuộc tính của sản phẩm: điện thoại Nokia có tính bền bỉ cao,

kết cấu vững chắc, thiết kế bằng những vật liệu tiên tiến như nhựa cứng, nhôm,...ngoài
ra sản phẩm nokia tiết kiệm pin cụ thể pin 500mAh thời gian sử dụng có thể lên đến
120 giờ. Bên cạnh đó sự khác biệt lớn là dịch vụ chăm sóc khách hàng của Nokia,
những trung tâm Nokia Care được đặt tại các thành phô lớn nhằm chăm sóc khách
hàng, đây là một trong những sự khác biệt mà Nokia mang lại.
Định vị dựa vào lợi ích: bên cạnh những thuộc tính, điện thoại Nokia còn mang
lại những giá trị khác như nghe nhạc, chụp hình, quay phim, mail, internet,..
Định vị dựa vào đôi tượng khách hàng: bên cạnh học sinh, sinh viên,..Nokia
quan tâm đến những tầng lớp như doanh nhân thành đạt, những người cần nhiều hơn
nữa những chức năng cơ bản, vì vậy Nokia tung ra dòng điện thoại Nokia N-seria với
hệ điều hành Maemo, với nhiều chức năng phục vụ khác biệt như gửi và nhận mail,
nghe gọi có hiện ảnh từ 2 bên đôi thoại,..
Định vị so sánh với sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp:
Những đôi thủ thực sự cạnh tranh với Nokia chính là những nhà sản xuất điện thoại
truyền thông khác như LG, SamSung, SonyEricsson hay Motorola . Tất nhiên
BlackBerry cũng là đôi thủ cạnh tranh của Nokia.
Trong thời gian vừa qua cụ thể Samsung tung ra điện thoại Galaxy S III .Để mất
một thị trường lớn đó, tuy nhiên Nokia đã vực dậy mạnh mẽ nhằm chiếm lại thị
trường từ các đôi thủ khác bằng cuộc đột phá mạnh mẽ với chiến lược marketing
quảng bá rộng rãi dòng sản phẩm Nokia Lumia.


Nokia đang dần khôi phục lại thương hiệu sau một thời gian vắng bóng ở dòng sản
phẩm điện thoại thông minh như Nokia Lumia 920, Nokia 820,…
2.5 Vấn đề sản phẩm
Khía cạnh sản phẩm Nokia
a. Xét về chất lượng: có tính bền bỉ cao, tiết kiệm pin.
*Độ bền bỉ cao: với kết cấu vững chắc, thiết kế và sản xuất với các vật liệu tiên tiến.
Bên cạnh nhà máy sản xuất, Nokia còn xây dựng nơi kiểm tra độ bền điện thoại của
mình ở nhiều nơi như ở Phần Lan, Trung Quôc.. và ở nơi đây sẽ có đội ngũ chuyên

gia kỹ thuật cao cấp và robot tiến hành kiểm tra sản phẩm qua một quy trình trước khi
xuất xưởng :
Kiểm tra phím bấm với khả năng : nhấn liên tục, sự chắc chắn của bàn phím,…
Kiểm tra bộ khung, kết cấu của chúng bằng máy nén
Kiểm tra khả năng chịu được điện nhiệt tĩnh ảnh hưởng đến kết cấu bên trong
vd: chiếc Lumia 920 và Galasy S III được gắn cô định và trở thành mục tiêu của của
máy bắn bóng cực mạnh. Kết quả màn hình của S III đã xuất hiện vết nứt lớn và
không thể bật lên được. Trong khi đó, Nokia Lumia 920 vẫn hoàn toàn lành lặn và
hoạt động tôt.
*Khả năng tiết kiệm pin: Thời gian thoại sẽ tăng 25% nếu bạn sử dụng ứng dụng trên
và không dừng lại ở đó, các chuyên gia đã và đang nghiên cứu để gia tăng thời lượng
của pin từ 500mAh(Nokia 1200) lên 2300mAh (Lumia-seri
*Đặc tính : ngoài chức năng nghe, gọi, nhắn tin,..Nokia còn phục vụ thêm vài chức
năng khác đáp ứng nhu cầu mọi người như: nghe nhạc, quay phim, chụp hình,
Bluetooth, ngoài ra không thể thiếu được tính năng truy cập Internet, Email, videomeeting call…Bên trên là các đặc tính về phần cứng, nhưng cái quan trọng nhất khẳng
định sự khác biệt là hệ điều hành mà Nokia sử dụng. Hệ điều hành phát triển từ sản
phẩm ĐTDĐ sang ĐTDĐ thông minh và không hề sử dụng ANDROID(Samsung) hay
IOS(Apple) mà là SYMBIANMAEMOMEEGOWINDOW

Dòng sản phẩm
C-series
X-series
E-series
N-series
Internet Tablet
Lumia 7,8-series

Hệ điều hành
Symbian^3
Symbian S60

Series40
Maemo
MeeGo (Maemo 6 và Moblin 2)
Window 7


Lumia 9-series
Window 8
*Thiết kế: mong muôn cho người dùng dễ sử dụng nên, bề mặt sản phẩm dễ định
hướng, các phím sô nhẹ nhàng đặc biệt phải có:
Kích thước nhỏ gọn: gồm thu hẹp khoảng cách giữa các phím, tôi đa hóa diện tích sử
dụng cho màn hình, sử dụng chất liệu nhẹ như hợp kim siêu bền giúp giảm trọng
lượng.
VD: Nokia Asha 311 có kích thước 106 x 52 x 12,9mm và nặng 95 g
Nokia Asha 306 được thiết kế với độ dày 12,8 mm và trọng lượng 98,3 g

Mẫu mã: bắt mắt, mới lạ,với tính năng không sạc (Lumia 920), bộ vỏ nhiều màu sắc

b. Nhãn hiệu sản phẩm Nokia:
Tên nhãn hiệu: NOKIA. Công ty Nokia xuất
hiện trong giới kinh doanh phương tiện truyền
thông từ 1960 và đã trở thành người dẫn đầu
trong ngành công nghiệp này trên toàn cầu.
-

Biểu tượng của nhãn hiệu: Đó là một bức họa
hoàn hảo về một hành động giơ tay bắt lẫn
nhau, và câu slogan “Conecting People”.



Logo Nokia và công ty, cũng giông với công nghệ điện thoại, những ứng dụng
công nghệ cao và những phương thức mới dùng để kết nôi truyền thông và khám phá.
Chính vậy khi thiết kế logo, công ty Nokia đã rất nỗ lực để thể hiện hết sứ mệnh của
công ty qua mẫu logo của mình. Do vậy, thông điệp nổi tiếng “Nokia Connecting
People” đã được ra đời



c. Thiết kế bao bì sản phẩm:
- Bao bì tiếp xúc: màn hình và lớp vỏ bảo vệ các vi mạch điện tử bên trong.
- Bao bì ngoài: lớp sơn hay keo bao phủ lớp vỏ bảo vệ. Thường được sơn, mạ hay xi
các chất màu tổng hợp theo quy định.
- Bao bì vận chuyển: để vận chuyển thuận tiện, dễ dàng và giảm rủi ro hư hỏng nên
các bao bì này làm bằng giấy cartoong bên trong có lót thêm nhiều khôi mút để giảm
ma sát.
d. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:
- Tùy theo từng dòng sản phẩm mà Nokia đưa ra các loại bảo hành, bảo trì và sửa
chữa.
- Cho dùng thử, lắp ráp và hiệu chỉnh sản phẩm miễn phí. Có thể hoàn máy nếu có lỗi
của Nokia.
VD: khi mua Nokia Lumia 820, sản phẩm được bảo hành 1 năm, nếu máy có lỗi của
nhà sản xuất khách hàng có thể đổi lại trong 48 giờ, nếu >48 giờ thì những phần hỏng
được thay mới và không được đổi máy. Không bảo hành nếu có lỗi của người dùng
như: làm rơi, vào nước,…
 Kích thước tập hợp sản phẩm:
a. Chiều rộng sản phẩm: Nokia sản xuất rất nhiều sản phẩm cho từng phân khúc thị
trường gồm:
Điện thoại di động(ĐTDĐ), máy tính đa phương tiện, hệ thông viễn thông.
b. Chiều dài sản phẩm:
*Về ĐTDĐ:Nokia chia sản phẩm thành ĐTDĐ phổ thông và ĐTDĐ thông minh.

- ĐTDĐ phổ thông Nokia gồm: 1;2;3;5;6;7;8;9-series.
- ĐTDĐ thông minh gồm: C,X,E,N-series, Lumia-series.
c. Chiều sâu sản phẩm:
Dòng 1-series:1100/1101 · 1110/1110i · 1011 · 1112 -1208 · 1209 · 1600 · 1650 ·
1680 classic
Dòng 2-series:2100 · 2110i · 2115i · 2125i · 2126i · 2135 · 2300 · 2310 · 2600 · 2600
classic · 2610 · 2626 · 2630 · 2650 · 2651 · 2652 · 2660 · 2680 · 2700 classic · 2730
classic · 2760 · 2865i


Dòng 3-series: 3109 · 3109 classic · 3100/3100b/3105 · 3110 · 3110 classic · 3120 ·
3120 classic · 3155 · 3200/3200b/3205 · classic · 3510/3590/3595 · 3510i · 3555 ·
3600/3620/3650/3660 · 3600 slide · Nokia 3720classic
Dòng 5-series: 5070 · 5100 · 5110 · 5140 5210 · 5233 · 5235 · 5300 · 5310 · 5320 ·
5330 · 5500 Sport · 5510 · 5530 · 5630 · 5070 · 5700 · 5800
Dòng 6-series:6010 · 6020/6021 · 6070 · 6080 · 6085 6100 · 6101 · 6103 · 6110·
6210 · 6210 Navigator · 6212 classic · 6215i · 6220 · 6220 Classic · 6230 · 6233 ·
6255i · 6260
Dòng 7-Series:7070 · 7100 Supernova · 7110 · 7160 · 7200 · 7210 · 7210 Supernova ·
7600 · 7610 · 7610 Supernova · 7650 · 7700 · 7710 · 7900 Prism
Dòng 8 – series : 8110 · 8210 · 8310 · 8600Luna · 8800 · 8810 · 8850 · 8890 · 8910 ·
8910i
Dòng 9 – series:9000/9110/9110i · 9210/9290 · 9210i · 9300/9300i · 9500
Dòng E series :E50 · E51 · E61/ · E71 · E72 · E73 · E75 · E90 Communicator · E5
Dòng N seriesN70 · N71 · N72 · N85 · N86 8MP · N90 · N91 · N91 8GB · N92 ·
N93 · N93i · N95 · N95 8GB · N96 · N97 · N97 Mini · N8 · N9
Dòng X-series:X2 · X3 · X5-01 · X5 TD-SCDMA · X6 · X6 16GB · X6 8GB
Dòng C-series:C1-00 · C1-01 · C1-02 · C2-00 · C3 · C5 · C5 TD-SCDMA · C6
Dòng Lumia :Nokia Lumia 800, Nokia Lumia 710, Nokia Lumia 610, Nokia Lumia
900

Khác -211 · 610 · 770 · N-Gage · N-Gage QD · N800 · N810 · N900

Chi tiết thiết kế của NOKIA :
Dan
h

Hệ điều hành

Kích
thước

Kết nối Đa phương

Pin


sách
điện
thoạ
i di
độn
g
Noki
a
1
2

3

5


6
7
8
9

E

N
X


khối
lượng

1100/1101 …
X
1680 classic
2100 · 2110i
X
·…2600classic·
2730classic ·
2760 · 2865i
3109 ·
S30
3109classic,
3250 …
3600slide ·
Nokia 3720
classic

5000 ·
S60
5070...5233 ·
5070 · 5700
·5800
6010 · 6020… S60 và
6600 · 6800 ·
SOS
6820 · 6822
7070 · 7650 ….
x
7900 Prism
8110 · 8210… Nokia
8800/8801 ·
Series
8910 · 8910i
40
9000/9110/911 Symbi
0i…
an OS
9300/9300i·
9500
E50 · E51
Symbi
….Communicat an OS
or · E5- 65
N70 · N71 ·
N72…. ·N8 ·
N9
X2 · X3 · X501…X6 16GB ·


tiện

106*46*20
mm, 86g
109.6*46.7
*12mm;
73,2g

x
Bluetooth
2.0; MP3;
MIDI

Nokia
BL-5C
BL-5BT,
870mAh

103*50*19.
8mm; 115g

Đa âm,
MP3, FM
radio

1100mAh

360*640px;
120g


GPRS,Bluet
ooth, A2DP

1320mAh

109*58*24
mm ; 125g

GSM;
GPRS;
Blutooth
GSM900,
Blutooth
EDGE;
GSM;
Blutooth;
Hồng ngoại,
HTML

970mAh

USB,
Blutooth,
GPRS,
EDGE
HTML,
WAP, Java
MIDP2.0
UMTS,

WLAN

950mAh

114*56*26
mm; 154 g
107*45/16.
5mm; 134g
173*64*38
mm, 397g
105*49*15.
5mm, 135g

Symbi
an 8.1

1600*1200
px

Symbi
an 9.4

110*51*13.
8 mm, 122g

600mAh
600mAh
650mAh

1200mAh

1320mAh


X6 8GB
C

C1-01, C2Series
00… SCDMA
40
·C6
Lum Nokia Lumia
Win
ia
800 Nokia
7.5
Lumia 610,
Lumia920
khác D-211·610... N- S 60v1
Gage ,Vertu
Các chiến lược sản phẩn:

108*45*14.
5mm, 74g
116.5*61.2
*12.1 mm ,
142g
118*68*22
mm, 140g

IEEE,

Bluetooth,
Bluetooth,
GSM
3G, 4G,
GPS,Wifi802,Wap ,
HTML,
Bluetooth,
MP3

1020 mAh
1450mAh

1070mAh

C-series - dòng chủ đạo
Đây là dòng di động chủ đạo của Nokia, hướng vào lớp khác hàng chuyên biệt. Cseries có nhiều mẫu mã và tính năng khác nhau, C3 vừa ra mắt có bàn phím
QWERTY, C5 trông thể thao với bàn phím sô. Trong khi đó, C6 lại sở hữu bàn phím
QWERTY, màn hình chạm. Các model C5, C6 chạy S60, trong khi C3 sử dụng S40
thấp hơn.
X-series - kết nôi mạng xã hội và giải trí
Nokia X3 chạy S40, có các phím bấm chơi nhạc, cho phép đi vào Ovi Store để tải
game, nhạc và các ứng dụng. Nokia X6 chạy S60 phiên bản 5 với màn hình chạm, hỗ
trợ đi vào Facebook, kết nôi và chia sẻ ngay trên màn hình Home. Máy cũng hỗ trợ
các trò chơi như Asphalt 4, DJ Mix Tour. Gần đây, hãng ra mắt thêm Nokia X2 giá rẻ,
nhưng vẫn hỗ trợ giải trí tôt.
E-series - di động cho doanh nhân.
Một trong những thiết bị thành công của E-series là Nokia E71, gần đây là Nokia
E72 tiếp nôi. Nokia E5 là model mới nhất của dòng này với thời gian sử dụng pin lên
tới 18,5 giờ, thời gian chờ 29 ngày, đôi thủ của dòng Xenium từ Philips.
Bên cạnh đó, thiết bị còn tích hợp nhiều tính năng như soạn thảo, tin nhắn, bảo mật

tôt.E5 hỗ trợ nhiều dịch vụ mở rộng, trong đó có GPS, kết nôi mạng xã hội.
N-series - dòng di động đầu bảng và cao cấp.
Phiên bản mới nhất của N-series là Nokia N8, model chạy Symbian^3 với các cải tiến
về giao diện, giải trí đa phương tiện và hiệu năng. Đây cũng là chiếc di động đầu tiên
của Nokis tích hợp nền tảng Qt, cho phép các lập trình viên viết ứng dụng trên các nền
tảng khác nhau mà ít cần chỉnh sửa.


2.6 Vấn đề giá
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
_Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp: mỗi sản phẩm điện thoại Nokia trong từng

giai đoạn kinh doanh của mình thì có giá bán sản phẩm khác nhau. Nếu như mục tiêu
kinh doanh của dòng sản phẩm là dẫn đầu thị phần thì giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ hạ hơn so với giá bán của đôi thủ cạnh tranh, nếu như mục tiêu dẫn đầu về
chất lượng ( hoặc đôi khi là tôi đa hoá lợi nhuận) thì giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp thường cao…..
_Chi phí cho sản phẩm. Nokia mong muôn tính một mức giá để đủ trang trả mọi chi
phí bỏ ra trong sản xuất, phân phôi, có lợi nhuận chính đáng cho những nỗ lực kinh
doanh và gánh chịu rủi ro.
_Môi quan hệ tổng quát giữa giá và cầu: giá cao thì cầu giảm, giá giảm cầu tăng, tuy
nhiên khi tung ra thị trường dòng điện thoại Lumia với tính năng ưu việt thì khách
hàng vẫn chấp nhận.
_Sự nhạy cảm về giá hay độ co dãn của cầu theo giá: sản phẩm của Nokia luôn có sự
thay đổi về giá do sự co dãn về cầu. Nhà sản xuất có thể điều chỉnh mức giá để phù
hợp với mọi thời điểm bán sản phẩm. Điện thoại Nokia khi tung ra thị trường với giá
3tr9 tuy nhiên do bị lỗi thời lượng hàng bán ra giảm mạnh, Nokia đã giảm giá còn 3tr2
thì lượng cầu tăng lên đáng kể.
_Các yếu tô tâm lí của khách hàng khi chấp nhận mức giá. Mức độ tin tưởng về
thương hiệu Nokia và sác dòng sản phẩm của Nokia sẽ quyết định hành vi tiêu dùng

của khách hàng. Điện thoại Nokia được người tiêu dùng tin tưởng với khả năng chịu
va đập cao, thời gian sử dụng dài, bên cạnh đó Nokia luôn cập nhập những tính năng


hiện đại cho điện thoại.
_Cạnh tranh
+Nokia không thể bỏ qua thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng về giá của đôi
thủ cạnh tranh như Samsung, Sony, HTC... Bởi vì, với người mua giá tham khảo mà
họ sử dụng để đánh giá mức giá của doanh nghiệp trước hết là giá của sản phẩm và
nhãn hiệu cạnh tranh.
+ Tương quan so sánh giữa giá thành sản phẩm của Nokia và của sản phẩm đôi thủ
cạnh tranh. Dòng điện thoại Lumia 920 và Samsung Galaxy Note 2 đều có các tính
năng tương tự nhau, tuy nhiên giá Galaxy Note cao hơn.
+ Tương quan giữa giá và chất lượng hàng hóa của đôi thủ cạnh tranh, đặc biệt sự
đánh giá của khách hàng về tương quan này.
Các phương pháp định giá:
Định giá theo giá cạnh tranh: Nokia tung ra thị trường dòng điện thoại Asha với giá
cạnh tranh với dòng điện thoại Samsung Galaxy của Samsung.
Định giá dựa vào chi phí: điện thoại Nokia lumia được sản xuất bằng kỹ thuật cao,
bên cạnh đó hệ điều hành mới nên giá thành cao.
Định giá dựa vào người tiêu dùng: điện thoại Nokia 1280 được sử dụng rộng rãi đặc
biệt là sinh viên, sô lượng bán ra nhiều.
Chiến lược giá:
Doanh nghiệp đã áp dụng chiến lược hớt váng cho những dòng sản phẩm mới tung ra
thị trường.
Vd khi tung ra dòng điện thoại Nokia N-series dành cho giới doanh nghiệp với giá
ngất ngưởng.
Bên cạnh đó Nokia còn sử dụng chính sách định giá thâm nhập thị trường cho điện
thoại Nokia 1280 với giá từ 400-500 ngàn đồng.
2.7 Vấn đề phân phối

Kênh phân phối
Doanh nghiệp Nokia lựa chọn kênh phân phôi cấp 1.


Các tiêu chuẩn tuyển chọn thành viên kênh phân phối( trung gian phân phối)
Nokia sẽ hợp tác với các đôi tác bán lẻ điện thoại tại Việt Nam có khả năng tài chính
tôt, uy tín cao trên thị trường và có định hướng đầu tư kinh doanh lâu dài các sản
phẩm và dịch vụ của hãng để xây dựng chuỗi cửa hàng đôi tác Nokia trên phạm vi
toàn quôc.
 Các chiến lược phân phối
Chiến lược phân phôi chọn lọc: doanh nghiệp lựa chọn một sô trung gian ở một sô nơi
nhất định nhằm bao quát thị trường và kiểm soát được tôt hơn, ít chi phí hơn, cụ thể là
3 nhà phân phôi của Nokia tại Việt Nam sẽ phân vùng hoạt động. Cụ thể, FPT phụ
trách khu vực miền Bắc, PetroSetco (PSD) phụ trách khu vực miền Trung và Đông
Nam Bộ, Công ty Lucky phụ trách vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
2.8 Vấn đề xúc tiến
Mục tiêu xúc tiến
Thông báo cho khách hàng mục tiêu về sự có mặt của sản phẩm công ty trên thị
trường.
Khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua nhanh và nhiều hơn.
So sánh cho khách hàng thấy được sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm của
đôi thủ cạnh tranh.
Các công cụ xúc tiến (quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, PR,
marketing trực tiếp)
Quảng cáo:
Vd: mỗi khi tung ra sản phẩm mới là những quảng cáo ấn tượng đặc biệt là câu
chuyện của Nokia E75.
_Báo chí: là phương tiện phổ biến và quan trọng nhất, có phạm vi rộng và chi phí
không quá cao, có thể đưa tin đến độc giả riêng biệt.
Vd: các trang báo quảng cáo của báo tuổi trẻ, đời sông và pháp luật,…

_Radio: có tầm hoạt động lớn, chi phí rẻ, tuy nhiên do chỉ có âm thanh nên bị hạn chế
về khả năng gây ảnh hưởng.
_Truyền hình: là phương tiện quản cáo cho phép kết hợp âm thanh, màu sắc, hình ảnh
có hiệu quả nhất, có phạm vi hoạt động rộng, cho phép lập lại nhiều lần thông điệp
quảng cáo, tuy nhiên chi phí cao.


Vd: trên kênh VTV1, VTV3 trên những khung giờ từ 6h-8h.
_Quảng cáo ngoài trời: gây tác động nhờ vào kích thước, hình ảnh và vị trí thích hợp,
tuy nhiên lượng thông tin bị hạn chế và không có độc giả riêng.

_Mạng internet: thông tin truyền nhanh, rộng và có sự tương tác, tính lựa chọn cao,
chi phí thấp. Tuy nhiên sô lượng bị hạn chế bởi sô lượng khách hàng sử dụng mạng.
Vd: Nokia giới thiệu sản phẩm trên các website như kenh14.vn, 24h.com,… với công
nghệ 3D, khách hàng có thể xem được các khía cạnh của sản phẩm thông sô kĩ thuật,..
Khuyến mãi
Vd: Chào mừng ngày Quôc tế Phụ nữ 8/3, Công ty Phân phôi FPT - nhà phân phôi
chính thức ĐTDĐ Nokia tại Việt Nam - tổ chức chương trình khuyến mãi "Vẻ đẹp
tiềm ẩn phụ nữ Việt Nam" diễn ra từ 3 -20/3/2005 hoặc cho đến khi hết quà.
_Tặng hàng mẫu
_Phiếu giảm giá:là phiếu xác nhận giảm giá hay bán giá ưu đãi do nhà sản xuất, nhà
phân phôi cung cấp.
_Quà tặng khi mua sản phẩm: làn những món hàng được biếu không hay bán với giá
ưu đãi cho người mua hàng để khuyến khích họ mua một loại sản phẩm nào đó.
Vd: khách mua điện thoại Nokia N8 sẽ được nhận gói quà tặng trị giá 800.000 đồng,
gồm thẻ quà tặng trị giá 500.000 đồng kèm theo ôp lưng bảo vệ N8 S.Case trị giá
300.000 đồng.
_Xổ sô: là các trò chơi may rủi như thẻ cào, thẻ trúng thưởng.
Vd: nhân dịp lễ 8/3/2012 Nokia áp dụng chương trình tặng khi mua sản phẩm Nokia,
khách hàng còn được nhân đôi may mắn với 01 phiếu rút thăm trúng thưởng và cơ hội

nhận được 01 điện thoại Nokia Asha 200 – 2 sim 2 sóng tiện lợi ấn tượng với kiểu
dáng thời trang độc đáo
Bán hàng cá nhân


PR: Hoạt động PR của NOKIA đó là đưa các dòng sản phầm mới tới khách hàng
bằng cách mở các showroom giới thiệu trưng bày sản phẩm tại các trung tâm thương
mại lớn chúng ta cũng có thể thấy được các quầy bán và trưng bày các sản phẩm của
họ. Hình và poster quảng cáo. Trên tivi, báo chí, báo mạng cũng có rất nhiều thông tin
về các sản phẩm mới của NOKIA.
_Thông cáo báo chí: đưa ra các thông tin về hoạt động của đơn vị để báo chí đưa tin.

_Họp báo: tuyên bô, làm rõ vấn đề mà công chúng quan tâm, cải cách tin tức xấu.
_marketing trực tiếp
Vd: Nokia thông báo đã bán thương hiệu hạng sang VERTU cho EQT VI với sô tiền
khoảng 334 triệu USD.
_Tài trợ:Nokia tài trợ cho các hoạt động văn hóa thể thao, giáo dục, y tế,…
Vd: Nokia là nhà tài trợ chính cho trương trình bài hát Việt,..
_Tổ chức sự kiện nhân ngày trọng đại của doanh nghiệp như kỉ niệm ngày thành lập,
khai trương, giới thiệu sản phẩm,…
Marketing trực tiếp:
_Thư chào hàng: là hình thức chào hàng qua các phương tiện truyền thông.
_Ấn phẩm trực tiếp: gửi catalogue, brochure, video,…
_Marketing trực tuyến
Chương 3. Kết luận ( tối đa 3 tối thiểu 2)
_Hạn chế( khó khặn của nhóm)
+ Một sô bạn chưa được tích cực trong các hoạt động của nhóm
+Kiến thức khá mới mẻ chưa nắm bắt được
_Thuận lợi của nhóm



+ Chọn doanh nghiệp nổi tiếng, quen thuộc



×