Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích hoạt động phân phối thuốc tại phòng quân y tổng cục kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN QUYẾT THẰNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI
THUỐC TẠI PHÒNG QUÂN Y
TỔNG CỤC KỸ THUẬT

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - NĂM 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN QUYẾT THẮNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI
THUỐC TẠI PHÒNG QUÂN Y
TỔNG CỤC KỸ THUẬT
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412

Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI – NĂM 2015



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự tận tình chỉ bảo của các
Thầy, các Cô, sự nhiệt tình giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà – Trưởng phòng Sau đại học – Giảng
viên Bộ môn Quản lý & Kinh tế dược, Trường đại học Dược Hà Nội, người đã
trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo để tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn:
Ban giám hiệu Trường đại học Dược Hà Nội, Phòng Sau đại học, Bộ
môn Quản lý & Kinh tế dược, Các Thầy giáo, Cô giáo, trường đại học Dược
Hà Nội, đã giảng dạy và cho tôi cơ hội được học tập nâng cao tại Trường.
Tôi xin trân trọng cám ơn:
Thủ trưởng Cục Hậu cần, Thủ trưởng Phòng Quân y và các bạn đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình tôi, những người
luôn luôn bên cạnh động viên chia sẻ hỗ trợ tôi trong mọi hoàn cảnh.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2015
Học viên

Nguyễn Quyết Thắng


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ


1

BYT

Bộ Y tế

2

CQY

Cục Quân y

3

DMT

Danh mục thuốc

4

DSDH

Dược sĩ đại học

5

DSTH

Dược sĩ trung học


6

FIFO

First in, First out (nhập trước xuất trước)

7

FEFO

First expiry date, First out (hết hạn trước
xuất trước)

8

KNNC

Kiểm nghiệm nghiên cứu

9

GDT

Thực hành tốt phân phối thuốc

10

GMP


Thực hành tốt sản xuất thuốc

11

GLT

Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc

12

GST

Thực hành tốt bảo quản thuốc

13

PQY

Phòng Quân y

14



Quân đội

15

SSCĐ


Sẵn sàng chiến đấu

16

TCKT

Tổng cục Kỹ thuật

17

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Các biến số nghiên cứu

3.1.

Nhân lực của PQY năm 2012 - 2014


25

3.2.

Nhân lực kho thuốc của PQY năm 2012 - 2014

27

3.3.

Kết quả khảo sát trang thiết bị trong kho thuốc

30

3.4.

Cơ cấu kinh phí của PQY năm 2012 - 2014

32

3.5.

Tiêu chuẩn thuốc, bông băng dùng tại đơn vị

33

3.6.

Danh mục thuốc PQY theo nhóm tác dụng năm


21,22

36

2012 - 2014
3.7.

Danh mục thuốc PQY mua năm 2012 - 2014

37

3.8.

Giá trị tiền thuốc tồn kho dự trữ năm 2012 - 2014

41

3.9.

Yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm của kho thuốc

42

3.10.

Số lượng thuốc PQY gửi trung tâm KNNC Dược
quân đội kiểm tra chất lượng khi kiểm nhập năm
2012 - 2014.


47

Số mẫu thuốc PQY gửi trung tâm KNNC Dược quân
3.11.

đội kiểm tra trong quá trình bảo quản và cấp phát năm
2012-2014.

48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1.

Chu trình cung ứng thuốc quốc gia

3

1.2.

Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến
cáo của WHO


4

1.3.

Mô hình mạng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam

10

1.4.

11

2.1.

Mô hình mạng lưới phân phối thuốc cho tất cả các
đối tượng sử dụng thuốc trong QĐ
Hệ thống quản lý nghiệp vụ Quân y - Bộ Quốc
phòng
Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

3.1.

Sơ đồ tổ chức Phòng Quân y

23

3.2.

Biểu đồ cơ cấu nhân lực PQY năm 2012-2014


26

3.3.

Biểu đồ cơ cấu nhân lực kho PQY năm 2012-2014

27

3.4.

Phần mềm quản lý xuất nhập của kho thuốc PQY

28

3.5.

Sơ đồ kho thuốc theo tiêu chuẩn GDP

29

3.6.

Sơ đồ kho thuốc PQY-TCKT

29

1.5.

13
20


Biểu đồ cơ cấu nguồn kinh phí của PQY – TCKT
3.7.

36
từ năm 2012-2014

3.8.

Biểu đồ tiêu chuẩn thuốc tại đơn vị

33

3.9.

Sơ đồ hoạt động phân phối thuốc tại PQY-TCKT

34

3.10.

Hình ảnh sắp xếp kho

39


3.11

Phần mềm theo dõi cấp phát, xuất, nhập, tồn, kiểm
kê, đối chiếu.


40

3.12

Sơ đồ tiếp nhận thuốc.

43


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Phân phối thuốc................................................................................ 3
1.1.1. Vai trò của phân phối thuốc trong chu trình cung ứng thuốc ...... 3
1.1.2. Mạng lưới phân phối, kênh phân phối thuốc .............................. 3
1.1.3. “Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP) .................................... 5
1.2. Một vài nét về phân phối thuốc ở Việt Nam ..................................... 9
1.2.1. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc của Việt Nam .................... 9
1.2.2. Mô hình phân phối thuốc trong Quân đội ................................. 11
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của hệ thống Quân y trong
Quân đội ............................................................................................... 12
1.3.1. Hệ thống quản lý nghiệp vụ Quân y ......................................... 12
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức của Phòng Quân Y – Tổng
cục Kỹ thuật trong Quân đội [10] ...................................................... 14
1.3.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Dược - Phòng Quân y
trong quân đội.................................................................................... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 19

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................. 19
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: .................................................. 22
2.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu .......................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ ............................................................................. 23


3.1. Phân tích một số yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động phân
phối của Phòng Quân y – TCKT năm 2012 – 2014 ............................... 23
3.1.1. Khảo sát mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực của Phòng Quân y – TCKT 23
3.1.2. Trang thiết bị phục vụ hoạt động phân phối thuốc của PQY .... 28
3.2. Phân tích hoạt động phân phối thuốc theo các chỉ tiêu thực hành tốt phân phối
thuốc - GDP tại Phòng Quân y - Tổng cục Kỹ thuật năm 2012 - 2014 .......... 34
3.2.1. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc ........................................ 34
3.2.2. Hoạt động phân phối thuốc ...................................................... 35
Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................... 50
4.1. Một số yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động phân phối của
Phòng Quân y – TCKT năm 2012 – 2014 ............................................. 50
4.1.1. Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực của Phòng Quân y – TCKT. 50
4.1.2. Trang thiết bị phục vụ hoạt động phân phối thuốc của PQY .... 51
4.2. Hoạt động phân phối thuốc tại Phòng Quân y – Tổng cục Kỹ thuật 52
4.2.1. Hoạt động tồn trữ, bảo quản thuốc ........................................... 52
4.2.2. Hoạt động cấp phát thuốc......................................................... 53
4.2.3. Hoạt động quản lý chất lượng .................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 57
I. KẾT LUẬN ......................................................................................... 57
1. Một số yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động phân phối của
Phòng Quân y – TCKT năm 2012 – 2014. ............................................ 57
2. Hoạt động phân phối thuốc ............................................................... 57
II. ĐỀ XUẤT........................................................................................... 58



ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân là nguồn lực quan trọng quyết định sự phát triển toàn diện của đất
nước. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng nguồn lực vô cùng quý giá này,
ngày 22 tháng 01 năm 2001 Ban chấp hành TW đã ra Chỉ thị 06/2001/CT TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở nhằm " Bảo đảm cho
mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp, góp phần
thực hiện công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn
hoá, trật tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ
nghĩa" . Ngày 23 tháng 02 năm 2005, Bộ chính trị đã đưa ra nghị quyết 46
- NQ/TW: “Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới”. Quan điểm cơ bản của nghị quyết là: “Sức khỏe là
vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân là hành động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm
nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong
những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho
lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ".
Y tế nói chung là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn
diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về công
tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác khám, chữa bệnh của
ngành y tế là vấn đề cung ứng đầy đủ kịp thời, đảm bảo chất lượng của
ngành dược.
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước đã thực hiện chính sách đổi mới, mở
cửa, đưa nền kinh tế Việt Nam hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Cũng như các
ngành kinh tế khác, hoạt động của thị trường thuốc chịu nhiều tác động của
cơ chế mới và có những biến đổi mạnh mẽ. Rõ ràng, những yếu tố tích cực
mà cơ chế thị trường mang lại là không thể phủ nhận được, nguồn thuốc

1



dồi dào, phong phú, người dân có nhiều hưởng lợi về thuốc. Song nó cũng
gây không ít khó khăn cho công tác quản lý. Vì vậy, việc phân phối, quản
lý sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả tại các đơn vị y tế, nơi trực tiếp cung cấp
dịch vụ y tế cho nhân dân đã và đang trở thành một đòi hỏi cấp thiết.
Quân y - Cục Hậu cần - Tổng cục Kỹ thuật thuộc cấp chiến dịch của
Bộ Quốc phòng về công tác quân y trực thuộc Cục Hậu cần - Tổng cục Kỹ
thuật. là đơn vị Quân y đảm bảo, chỉ đạo nghiệp vụ tuyến cao nhất của
Tổng cục, dưới sự chỉ đạo, bảo đảm trực tiếp của Cục Quân y - Bộ Quốc
phòng có nhiệm vụ khám bệnh và chữa bệnh cho cán bộ, chiến sĩ, công
nhân viên chức Quốc phòng trong toàn Tổng cục. Là đơn vị quân đội nên
công tác phân phối thuốc có những nét đặc thù riêng. Với mong muốn đảm
bảo ngày càng tốt hơn nữa về công tác phân phối thuốc của Quân y - Tổng
cục Kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi lựa chọn đề tài: " Phân
tích hoạt động phân phối thuốc tại Phòng Quân y - Tổng cục Kỹ
thuật" nhằm thực hiện các mục tiêu:
1. Phân tích một số yếu tố nguồn lực phục vụ hoạt động phân phối
thuốc của Phòng Quân y - Tổng cục Kỹ thuật trong 3 năm 2012 - 2014.
2. Phân tích hoạt động phân phối thuốc theo các chỉ tiêu Thực hành
tốt phân phối - GDP tại Phòng Quân y - Tổng cục Kỹ thuật năm từ năm
2012 đến năm 2014
Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
phân phối thuốc tại Phòng Quân y - Tổng cục Kỹ thuật - Bộ Quốc phòng.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Phân phối thuốc

“Thực hành tốt phân phối thuốc” là một phần của công tác bảo đảm
chất lượng toàn diện để bảo đảm chất lượng thuốc được duy trì qua việc
kiểm soát được đầy đủ tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình phân
phối thuốc. Sản phẩm có được sản xuất tốt nhưng trong quá trình phân phối
không được đảm bảo, dưới tác dụng của điều kiện môi trường như nắng
nóng, mưa độ ẩm cao... sẽ làm cho sản phẩm bị hư, bị giảm chất lượng.
Chính vì vậy, việc tuân thủ các nguyên tắc của GDP là góp phần duy trì ổn
định chất lượng của sản phẩm trong quá trình lưu thông trên thị trường, giúp
hệ thống đảm bảo chất lượng được củng cố bền vững.
1.1.1. Vai trò của phân phối thuốc trong chu trình cung ứng thuốc
Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người sử
dụng. Trong đó tồn trữ và cấp phát nằm trong nhiệm vụ phân phối thuốc.
Chu trình cung ứng thuốc có thể được tóm tắt khái quát theo hình 1.1.
Lựa chọn
Thông tin

Hướng dẫn
sử dụng

Mô hình
bệnh tật,
Lựa
chọn

Công
Nghệ

Phác đồ điều trị,
Ngân sách


Khoa
Học

Mua sắm

PHÂN PHỐI
Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc quốc gia [3]
1.1.2. Mạng lưới phân phối, kênh phân phối thuốc
Mạng lưới phân phối là toàn bộ các kênh phân phối. Theo khuyến cáo
của WHO mạng lưới phân phối thuốc trên thế giới được trình bày trong
hình 1.2.

3


CÁC TUYẾN

HỆ THỐNG TƯ NHÂN
Các nhà cung ứng đa
quốc gia

Cấp đa quốc gia

Cấp quốc gia

Các doanh nghiệp sản
xuất thuốc trong nước

Các công ty bán buôn


Cấp tỉnh, thành phố

Các nhà phân phối

HỆ THỐNG NHÀ NƯỚC
Cơ quan mua sắm
quốc tế

Các cơ quan cung
ứng của chính phủ:
Hồ sơ sản phẩm;
Đơn vị mua sắm;
Đơn vị nhập khẩu;
Quản lý tồng trữ, tài
chính, kho thuốc,…

Các công ty, bệnh viện,..

Cấp huyện: trung tâm y
tế, bệnh viện,…

Cấp huyện

Các hiệu thuốc, đại lý
Các cán bộ làm việc

Cộng đồng

tại cộng đồng…


Đường phân phối của
thuốc
theo
truyền
thống, kho thuốc trung
ương truyền thống

Người sử dụng

Đường phân phối có
thể biến đổi (theo kế
hoạch hoặc không theo
kế hoạch)
Đường thu thập thông ti

Hình 1.2. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc theo khuyến cáo của WHO [14]

4


Kênh phân phối là những con đường đi của thuốc từ nơi sản xuất đến
người sử dụng. Các kênh phân phối bao gồm các dạng sau:
+ Kênh phân phối trực tiếp: Kênh cấp không. Trong kênh phân phối
trực tiếp, doanh nghiệp thiết lập những quan hệ trực tiếp với khách hàng
hiện tại, khách hàng tiềm năng thông qua lực lượng bán hàng bên trong
và bên ngoài, hoặc các đại lý của chính doanh nghiệp. Hạn chế của kênh
này là doanh nghiệp hay thiếu cả kinh nghiệm cần thiết lẫn quy mô.
+ Kênh phân phối gián tiếp: Kênh cấp 1, 2, 3..., cấp n có độ dài ngắn
khác nhau, số lần hàng hóa qua tay trung gian càng nhiều thì kênh phân
phối càng dài, cấp kênh càng lớn. Kênh phân phối gián tiếp sử dụng một

hoặc nhiều trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Bằng việc
chuyển các công việc phân phối cho các thành viên khác của kênh như
đại lý, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, ngoài gia tăng xâm nhập thị trường, nhà
sản xuất có thể đạt được sự tiết kiệm tương đối do những trung gian phân
phối này, phân phối sản phâm của nhiều nhà sản xuất khác nhau vì vậy sẽ
chia sẻ các chi phí cố định cao của việc thực hiện các chức năng phân
phối cho khối lượng sản phâm được phân phối lớn hơn (kho dự trữ hàng,
hỗ trợ bán hàng, trợ giúp khách hàng, thu thập thông tin...).
Hiện tại các doanh nghiệp thường sử dụng kênh phân phối hỗn hợp.
Với một số khách hàng, doanh nghiệp phục vụ qua kênh phân phối trực
tiếp, một số khách hàng khác lại phục vụ qua kênh phân phối gián tiếp.
Việc sử dụng kênh phân phối hỗn hợp tạo nên sức mạnh cạnh tranh thành
công trong hệ thống phân phối nhờ kết hợp những ưu lợi điểm của từng
loại kênh, đáp ứng tối đa phục vụ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.3. “Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP)
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe con người. Vì vậy để bảo đảm chất lượng của thuốc khi cung cấp đến

5


tay người tiêu dùng, thì nghành Dược Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã
triển khai thực hiện 2 mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc:
“Bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng cho công tác
phòng và chữa bệnh cho nhân dân”, “Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn, có hiệu quả”. Để đạt được điều đó, một trong những giải pháp quan
trọng hàng đầu mà Bộ y tế áp dụng đó là triển khai thực hiện các nguyên
tắc Thực hành tốt (GPS), đảm bảo chất lượng thuốc. Bộ Y tế đã ban hành
các quyết định chính thức áp dụng về tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất
thuốc của hiệp hội các nước Đông Nam Á(GMP - ASEAN) - 9/1996” [1],

“Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc(GLP) - 5/2000” và “Thực hành tốt bảo
quản thuốc(GSP) - 6/2001”, “Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo
của Tổ chức y tế thế giới(GMP - WHO) - 2004”, “Thực hành tốt phân phối
thuốc” (GDP) – 12/2007 [2].
“Thực hành tốt phân phối thuốc” là một phần của công tác bảo đảm
chất lượng toàn diện để bảo đảm chất lượng thuốc được duy trì qua việc
kiểm soát đầy đủ tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình phân phối
thuốc [3], [6]. Bản nguyên tắc này đưa ra các nguyên tắc cơ bản, các hướng
dẫn chung về “Thực hành tốt phân phối thuốc”, nêu lên các yêu cầu cần
thiết cho việc vận chuyển, bảo quản, phân phối thuốc để bảo đảm việc cung
cấp thuốc đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời, đầy đủ và có chất
lượng như dự kiến.
Nội dung nguyên tắc “Thực hành tốt phân phối thuốc của BYT” ban
hành năm 2011 qui định về các nội dung cơ bản sau [3]:
- Quy định về tổ chức:
+ Cơ sở phân phối thuốc phải có tư cách pháp nhân.
+ Sơ đồ tổ chức và phân công nhiệm vụ rõ ràng.
- Quy định về nhân sự:
+ Cơ sở phải có đủ số lượng cán bộ, nhân viên phù hợp với qui mô

6


phân phối thuốc.
+ Có trình độ chuyên môn phù hợp và được đào tạo về GDP.
+ Phải có đủ kinh nghiệm công tác phù hợp với chức trách được giao.
- Quy định về quản lý chất lượng:
+ Tất cả các thuốc phải được lưu hành hợp pháp, và phải được mua,
cung cấp cũng như bán, giao hàng, gửi hàng bởi các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dược hợp pháp, đáp ứng các quy định của pháp luật.

+ Phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp chứng minh chất lượng sản phẩm.
Các thông tin này phải luôn có sẵn để cung cấp cho các cơ quan quản lý và
người sử dụng dù ở đầu hay cuối kênh phân phối.
- Quy định về cơ sở, kho tàng và bảo quản:
+ Tất cả các cơ sở phân phối thuốc phải có các điều kiện kho tàng,
phương tiện bảo quản thuốc tuân thủ theo đúng các nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc" (GSP).
+ Kho phải có các khu vực bảo quản, khu vực nhận và xuất hàng, khu
vực lấy mẫu, điều kiện và yêu cầu trong bảo quản, nhận hàng, quay vòng
hàng tồn kho và kiểm soát các dược phẩm quá hạn.
- Quy định về vận chuyển, phương tiện vận chuyển và trang thiết bị:
+ Quá trình vận chuyển thuốc phải đảm bảo giữ nguyên tính toàn vẹn
và chất lượng thuốc.
+ Tất cả các phương tiện vận chuyển, trang thiết bị được sử dụng trong
bảo quản, phân phối và xử lý thuốc phải thích hợp với mục đích sử dụng và
phải bảo vệ được thuốc tránh các điều kiện có thể ảnh hưởng xấu đến độ ổn
định, tính toàn vẹn của bao bì, thuốc và phòng tránh việc nhiễm bẩn.
+ Phải có trang bị theo dõi điều kiện môi trường vận chuyển....
- Quy định về bao bì và nhãn trên bao bì:
+ Thuốc phải được bảo quản và phân phối trong các bao bì không gây
tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và có đủ khả năng bảo vệ sản phẩm

7


tránh các ảnh hưởng bên ngoài, kể cả việc nhiễm khuẩn.
+ Bao bì phải được thiết kế để phù hợp với điều kiện vận chuyển:
bằng đường bộ, đường thủy, đường không,…
+ Nhãn ngoài bao bì phải rõ ràng, dán chắc chắn và đầy đủ nội dung
theo quy định của pháp luật.

- Quy định về giao hàng và gửi hàng
+ Thuốc chỉ được bán và hoặc phân phối cho cơ sở dược hợp pháp
được phép mua những sản phẩm đó theo quy định của pháp luật.
+ Phải có các văn bản chứng minh tính hợp pháp của cá nhân, cơ sở
đó trước khi thuốc được gửi.
- Quy định về hồ sơ tài liệu:
Phải có sẵn các quy chế, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
thuốc, các tài liệu chuyên môn thích hợp để tra cứu, các quy định, quy
trình, hồ sơ tài liệu để bảo đảm thực hiện đúng các yêu cầu về bảo quản,
phân phối thuốc và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Quy định về thu hồi sản phẩm và sản phẩm bị loại, bị trả về
+ Phải thiết lập một hệ thống, bao gồm cả quy trình bằng văn bản, để
thu hồi nhanh chóng và có hiệu quả những thuốc được xác định hoặc nghi
ngờ là có khiếm khuyết và chỉ định rõ người chịu trách nhiệm thu hồi.
+ Sản phẩm bị loại bỏ và những sản phẩm bị trả lại cho nhà phân phối
phải được nhận dạng phù hợp và được xử lý theo một quy trình, trong đó ít
nhất phải có việc giữ các sản phẩm đó ở khu vực biệt trữ nhằm tránh lẫn
lộn và ngăn ngừa việc tái phân phối cho tới khi có quyết định về biện pháp
xử lý. Điều kiện bảo quản áp dụng cho thuốc bị loại bỏ hoặc trả về phải
được duy trì trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển cho tới khi có
quyết định sau cùng.
Việc đánh giá và đưa ra quyết định về xử lý thuốc loại bỏ, thuốc trả về
phải được thực hiện bởi một người được phân công bằng văn bản của

8


người có thẩm quyền. Khi tiến hành đánh giá, phải tính đến tính chất của
sản phẩm bị trả lại, các điều kiện bảo quản đặc biệt, điều kiện và lai lịch
cũng như thời gian kể từ khi xuất bán sản phẩm đó.

1.2. Một vài nét về phân phối thuốc ở Việt Nam
1.2.1. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc của Việt Nam
Theo cam kết khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), từ ngày 1 tháng 1năm 2009, các doanh nghiệp nước ngoài được
quyền nhập khẩu trực tiếp. Do vậy, mô hình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất
đến tay người tiêu dùng cũng thay đổi. Trước đây, quy trình đi theo thứ tự
như sau: nhà sản xuất(nước ngoài) - nhà nhập khẩu ủy thác(tại Việt Nam)
- nhà phân phối bán buôn(tại Việt Nam) - nhà phân phối bán lẻ(tại Việt
Nam). Hiện tại, quy trình đã được rút ngắn, lược bỏ khâu “nhà nhập khẩu
ủy thác” nhằm giảm thiểu chi phí. Khi hàng đã nhập về Việt Nam, việc
phải làm sao để thuốc có mặt ở các kênh bán lẻ là bài toán khó nhất. Vào
được kênh bán lẻ tư nhân dễ hơn(đối với những mặt hàng không cần kê
toa) vì chỉ cần có chiết khấu, khuyến mãi phù hợp là được. Còn để vào
kênh bán lẻ nhà nước (nhà thuốc bệnh viện, qua đấu thầu) khó khăn hơn
rất nhiều. Sự ra đời của nhà thuốc Mỹ Châu 5 trong hệ thống nhà thuốc
Mỹ Châu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy một xu thế mới trong kinh
doanh bán lẻ dược phẩm: hình thành chuỗi nhà thuốc. Mô hình này được
các nhà chuyên môn đánh giá cao vì qua đó mới dễ thực hiện được chuẩn
GPP(Good Pharmacy Practice), áp dụng trên toàn quốc kể từ năm 2010
mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Trong những năm gần đây
BYT đã thực hiện thành công 2 mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia
về thuốc của Việt Nam:
+ Bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng cho
công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Với tính xã hội hóa cao, với sự

9


tham gia của các thành phần kinh tế, mạng lưới phân phối thuốc phát triển
mạnh mẽ trên toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho nhu cầu điều trị, người dân

có thể dễ dàng tiếp cận cơ sở bán lẻ thuốc.
+ Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả: Bộ Y tế tích
cực và cương quyết triển khai Chính sách quản lý chất lượng toàn diện,
đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất đến tận tay người tiêu dùng, đảm bảo
sử dụng thuốc hợp lý an toàn. Tuân thủ nguyên tắc GDP, đến nay ở nước ta
đã hình thành một mạng lưới phân phối thuốc tương đối hoàn chỉnh. Và mô
hình mạng lưới phân phối tại Việt Nam hiện nay phù hợp với mạng lưới
phân phối theo khuyến cáo của WHO.
Theo Lê Viết Hùng, Nguyễn Thị Thái Hằng và cộng sự, mô hình
mạng lưới phân phối thuốc của Việt Nam hiện nay thực hiện theo hình 1.3.

10


Hình 1.3. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam [7]
Ghi chú:

đường đi của thuốc

1.2.2. Mô hình phân phối thuốc trong Quân đội
Trong Quân đội, công tác phân phối thuốc cũng tuân theo các nguyên
tắc phân phối thuốc cơ bản của BYT đã ban hành(GDP), nhưng đồng thời
cũng áp dụng một số nguyên tắc phân phối riêng mang tính chất đặc thù
quân đội. Đặc biệt với người sử dụng là quân nhân và thuốc bảo đảm sẵn
sàng chiến đấu. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc trong quân đội có thể
tóm tắt như trong hình 1.4.
Các nhà sản xuất đa
quốc gia

Các hãng

phân phối quốc tế

Các nhà thuốc bệnh
viện, bệnh xá,...

Các bệnh viện
trung ương QĐ

Các công ty, xí nghiệp
dược trung ương

Các bệnh viện,
QK, QĐ, QBC

Các công ty, xí nghiệp dược
tỉnh thành, QK

Cục Quân Y

Các bệnh xá
Sư đoàn và tương
đương

Phòng QY
Quân khu, Quân đoàn, Tổng
cục

Các bệnh xá
Lữ đoàn, trung đoàn


Ban QY
Sư đoàn và tương đương

Trạm QY
Tiểu đoàn và tương đương

Người sử dụng

11


Hình 1.4. Mô hình mạng lưới phân phối thuốc cho tất cả các đối tượng
sử dụng thuốc trong QĐ
Ghi chú:
đường đi của thuốc
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của hệ thống Quân y
trong Quân đội
1.3.1. Hệ thống quản lý nghiệp vụ Quân y
Căn cứ Quyết định số 56/2001/QĐ - BQP ngày 11 tháng 01 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về việc "Ban hành Điều lệ công tác Quân y”.
Tổ chức ngành Quân y đã được kiện toàn, phát triển và thống nhất công tác
chỉ đạo. Hệ thống quản lý nghiệp vụ Quân y đã được Cục Quân y - Bộ
Quốc phòng khái quát theo hình 1.4.

12


CỤC QUÂN Y
BỘ QUỐC PHÒNG


VIỆN VSPD QUÂN ĐỘI
TT YHDP PHÍA NAM
TT KNNC DƯỢC QUÂN
ĐỘI

Hệ thống bệnh viện
108, 103, 175, 105, 354,
87
QK. QĐ. QC
Viện y học hạt nhân, Viện
Pháp y

HỆ THỐNG KHO
K 708 -706

HỆ THỐNG
DN DƯỢC QĐ

HỆ THỐNG
PHÒNG QUÂN Y

PHÓNG QUÂN Y
QUÂN KHU
QUÂN ĐOÀN, QUÂN CHỦNG

PHÒNG QUÂN Y
TỔNG CỤC.

TỒN TRỮ, CẤP PHÁT


TỒN TRỮ, CẤP PHÁT

Hình 1.5. Hệ thống quản lý nghiệp vụ Quân y - Bộ Quốc phòng
Hệ thống tổ chức, chỉ đạo, quản lý của Ngành Quân y được tổ chức từ
cấp chiến lược, chiến dịch đến cấp chiến thuật , gồm:
 Cấp chiến lược có Cục quân y trực thuộc Bộ Quốc phòng.

13


 Cấp chiến dịch có Phòng quân y trực thuộc hậu cần quân khu, Quân
đoàn, Quân chủng, Bộ đội biên phòng, Tổng cục và tương đương, Bệnh
viện 175, Bệnh viện 108, Học viện Quân y, Viện Y học Dân tộc Quân đội.
 Cấp chiến thuật có:
 Một số bệnh viên như Quân y viện 105, Quân y viện 5, Quân y viện
4, Quân y viện 121.. thuộc các phòng Quân y Quân khu , Quân đoàn.
 Ban quân y trực thuộc Phòng Hậu cần cấp sư đoàn, vùng hải quân, bộ
chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) và tương đương.
 Chủ nhiệm quân y và một số nhân viên quân y thuộc Ban hậu cần lữ
đoàn, trung đoàn và tương đương.
 Tiểu đoàn và tương đương có y sỹ và y tá trực thuộc tiểu đoàn bộ.
 Đại đội và tương đương có y tá trực thuộc chỉ huy đại đội, chiến sỹ
kiêm nhiệm công tác vệ sinh thuộc trung đội.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức của Phòng Quân Y –
Tổng cục Kỹ thuật trong Quân đội [10]
Căn cứ vào Quyết định số: 379/QĐ – HC năm 1995 của Cục Hậu cần
- TCKT về việc ban hành quy chế làm việc của Phòng Quân y quy định
chức năng, nhiệm vụ như sau:
 Vị trí, chức năng của Phòng Quân y
Phòng quân y là một tổ chức trong hệ thống tổ chức thuộc Cục Hậu

cần - các quân khu, quân đoàn quân binh chủng và tương đương, có chức
năng làm tham mưu cho Đảng ủy, Chỉ huy Cục Hậu Cần về chỉ đạo, bảo
đảm, quản lý công tác quân y đối với các đơn vị thuộc nội bộ các quân khu,
quân đoàn quân binh chủng và tương đương. Tổ chức thực hiện công tác
quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên
chức quốc phòng của cơ quan, đơn vị. Mọi hoạt động của Phòng Quân y
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng ủy Cục Hậu cần, đồng
thời dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quân y.

14


 Nhiệm vụ của Phòng Quân y
- Công tác tổ chức chỉ huy quân y, quản lý chỉ đạo ngành:
+ Chỉ đạo và bảo đảm cho nhiệm vụ SSCĐ của quân y các đơn vị
trong nội bộ đơn vị quản lý, tổ chức mạng lưới quân y thực hiện nhiệm vụ
thường trực cấp cứu, khám bệnh, điều trị kịp thời, an toàn trên các tuyến.
+ Quản lý về chuyên môn đối với cán bộ, nhân viên quân y các đơn vị.
- Công tác vệ sinh phòng dịch:
+ Theo dõi và quản lý chặt chẽ tình hình dịch bệnh ở các khu vực
đóng quân của cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chủ động
phòng chống, ngăn chặn và dập tắt kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra, không
để lan rộng và biến chứng xấu. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác vệ
sinh phòng bệnh, phòng chống dịch trong cơ quan, đơn vị. Kiểm tra thực
hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn, vệ sinh môi trường và các
công trình vệ sinh công cộng của cơ quan .
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung công tác vệ sinh phòng
dịch, phòng chống bệnh nghề nghiệp đối với các đơn vị trong nội bộ cần,
góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao sức chiến đấu và khả năng lao động,
công tác của bộ đội trong mọi tình huống.

- Công tác điều trị dự phòng:
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý sức
khỏe bộ đội, đề ra các biện pháp điều trị dự phòng thích hợp. Công tác cấp
cứu điều trị kịp thời, an toàn ở các tuyến theo phân cấp. Chỉ đạo công tác
khám kiểm tra lại sức khỏe phục vụ nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh của
đơn vị theo đúng tiêu chuẩn sức khỏe qui định.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các tuyến quân y đơn vị thực hiện các chỉ tiêu
quy định của Cục Quân y về điều trị bằng y học cổ truyền và kết hợp y học
cổ truyền với y học hiện đại.
+ Tổ chức thực hiện tốt các nội dung của công tác quản lý sức khỏe,
cấp cứu điều trị cho cán bộ, chiến sỹ, CNVCQP của cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý.

15


- Công tác dân số, gia đình và trẻ em, phòng chống HIV/AIDS:
+ Phối hợp các ngành có liên quan nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác vận động giáo dục, tuyên truyền cho cán bộ, chiến sỹ, CNVCQP
cần thực hiện tốt các mục tiêu của công tác DS- KHHGĐ, nắm vững các
kiến thức về phòng chống nhiễm HIV/AIDS để tự bảo vệ cho bản thân, gia
đình và cộng đồng.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung chương trình Dân số, Gia
đình và Trẻ em, phòng chống nhiễm HIV/AIDS.
- Công tác dược trang bị:
+ Bảo đảm kịp thời vật chất quân y cho các đơn vị theo đúng tiêu chuẩn
định mức qui định. Phân phối kinh phí nghiệp vụ theo tiêu chuẩn phân cấp
của Cục Quân y và hướng dẫn đơn vị quản lý sử dụng an toàn hợp lý.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chế độ công tác dược
chính ở các tuyến quân y đơn vị. Chế độ kiểm kê, thanh xử lý vật chất quân

y theo phân cấp, đúng nguyên tắc qui định.
- Công tác huấn luyện xây dựng ngành:
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nội dung huấn luyện và nghiên cứu
khoa học ngành y cấp cơ sở cho các đối tượng theo qui định. Phát hiện đề
xuất với cấp trên và các cơ quan chức năng về nhu cầu đào tạo, sử dụng đội
ngũ cán bộ, nhân viên quân y.
+ Chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng đơn vị
quân y 5 tốt” và “Chiến sỹ quân y làm theo lời Bác Hồ”.
+ Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo
ngành theo quy định.
1.3.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Dược - Phòng Quân y
trong quân đội
 Vị trí, chức năng của bộ phận dược - Phòng Quân y
Vị trí, chức năng của bộ phận dược: Bộ phận dược là một bộ phận
thuộc sự quản lý điều hành trực tiếp của Trưởng Phòng Quân y, là một tổ
chức chuyên môn kỹ thuật về dược, tiếp nhận, tạo nguồn, cấp phát, quản lý,
bảo quản thuốc, bông băng, hóa chất và vật tư quân y và triển khai các chế

16


×