Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện kiến thụy hải phòng năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.99 KB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ LÊ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN KIẾN THỤY- HẢI PHÒNG NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ THỊ LÊ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN KIẾN THỤY-HẢI PHÒNG NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI 2015



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn và sự kính trọng tới:
PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà – Trưởng phòng Sau đại học, Trường Đại
học Dược Hà Nội; Người cô đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quả trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội;
Phòng Sau đại học, trường Đại học Dược Hà Nội;
Thầy cô thuộc các bộ môn trong trường Đại học Dược Hà Nội, đã
giảng dạy và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp,
Phòng Tài chính kế toán, Khoa dược Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy
thành phố Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quả trình học tập, thu thập số liệu và tài liệu cho đề tài.
Tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện,
ủng hộ và động viên tôi trong thời gian học tập nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2015
Học viên

Vũ Thị Lê


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………..1
Chương 1: Tổng quan…………………………………………………….3
1.1-Sử dụng thuốc trong chu trình cung ứng thuốc của bệnh viện…………3

1.1.1 Chu trình sử dụng thuốc……………………………………………...3
1.1.2 Các chỉ số sử dụng thuốc………………………………..…………....8
1.1.3 Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc……………………...10
1.2-Thực trạng sử dụng thuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây……11
1.2.1 Về cơ cấu thuốc sử dụng ………………………………..………….12
1.2.2 Về thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị nội trú…………………...13
1.3-Vài nét về Bệnh viện đa khoa Kiến Thụy – TP Hải Phòng…………..14
1.3.1 Vị trí địa lý huyện Kiến Thụy, Bệnh viện đa khoa Kiến Thụy …….14
1.3.2 Mô hình tổ chức của bệnh viện……………………………………..15
1.3.3 Cơ cấu nhân lực của bệnh viện……………………………………...15
1.3.4 Mô hình bệnh tật, tình hình khám chữa bệnh……………………….16
1.3.5 Chức năng nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện……………………..19
1.3.6 Khoa dược bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy – Hải Phòng……..19
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu……………………21
2.1 Đối tương nghiên cứu…………………………………………………21
2.2 Địa điểm, thời gian nghiên cứu……………………………………….21
2.3 Phương pháp nghiên cứu……………………………………..……….21
2.3.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu……………………………………….21
2.3.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu…………………………………23
2.3.3 Các biến số nghiên cứu……………………………………………..24
2.3.4 Phương pháp thu thập số liệu……………………………………….26
2.3.5 Phương pháp phân tích, xử lý, trình bày số liệu……………………27
Chương 3: Kết quả nghiên cứu ………………………………...............30
3.1 Phân tích cơ cấu về số lượng, giá trị thuốc sử dụng..............................30
3.1.1 Tỷ lệ thuốc sử dụng so với thuốc trong DMT bệnh viện...................30
3.1.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác tác dụng dược lý......................31


3.1.3 Cơ cấu thuốc nội và thuốc ngoại .......................................................33
3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên INN và tên biệt dược......................................34

3.1.5 Cơ cấu thuốc theo Quy chế chuyên môn............................................35
3.1.6 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC........................................36
3.1.7 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN........................................39
3.1.8 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích A/VEN....................................40
3.2 Phân tích hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị nội trú........................41
3.2.1 Các chỉ số về thủ tục hành chính........................................................41
3.2.2 Các chỉ số về hướng dẫn sử dụng thuốc.............................................43
3.2.3 Các chỉ số về sử dụng thuốc...............................................................44
Chương 4: Bàn luận ……………………………….................................49
4.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị thuốc sử dụng………………………….49
4.2 Về hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị nội trú……………………..53
Kết luận và kiến nghị………………………………................................56
Kết luận ......................………………………………................................56
Kiến nghị……………………………….....................................................60


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ABC

Chú giải
Activity – Based – Costing (Phân tích hoạt động
dựa trên chi phí)

ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của
thuốc)

BHYT


Bảo hiểm y tế

BA

Bệnh án

BsCK I, BsCKII

Bác sỹ chuyên khoa I, Bác sỹ chuyên khoa II,

DDD

Defined daily dose (Liều hàng ngày)

DSĐH, DSTH

Dược sỹ đại học, Dược sỹ trung học

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc Bệnh viện

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị


HSBA

Hồ sơ bệnh án

ICD

Internationnal Classsification Diseases (Phân loại
bệnh của quốc tế)

KHNV

Kế hoạch nghiệp vụ

KCB

Khám chữa bệnh

INN

Tên chung quốc tế

PHCN

Phục hồi chức năng

TMH

Tai – Mũi – Họng


ĐTNCSHCM

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

WHO

World Health Organization

VEN

Vital drugs - Essential drugs - Essential drugs


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1.Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện Kiến Thụy.................................16
Bảng 1.2. Tình hình KCB tại bệnh viện năm 2014.....................................17
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật năm 2014........................................................18
Bảng 2.4.Các biến số nghiên cứu................................................................25
Bảng 3.5.Cơ cấu DMT bệnh viện, DMT sử dụng.......................................30
Bảng 3.6.Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác tác dụng dược lý...............31
Bảng 3.7.Cơ cấu thuốc nội và thuốc ngoại trong DMT sử dụng.................34
Bảng 3.8.Cơ cấu thuốc theo tên INN và tên biệt dược................................34
Bảng 3.9.Cơ cấu thuốc theo quy chế chuyên môn......................................35
Bảng 3.10.Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC..........36
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý............................37
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trong thuốc nhóm A.................39
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN.........39
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích A/VEN.....41
Bảng 3.15. Ghi thông tin bệnh nhân............................................................42
Bảng 3.16. Ghi thông tin thuốc...................................................................43

Bảng 3.17. Các chỉ số về hướng dẫn sử dụng thuốc...................................43
Bảng 3.18. Tỷ lệ về sử dụng thuốc..............................................................44
Bảng 3.19. Số ngày sử dụng kháng sinh trung bình....................................45
Bảng 3.20. Số thuốc sử dụng trung bình cho 1 người bệnh 1 ngày...........46
Bảng 3.21. Số thuốc kháng sinh trung bình cho 1 người bệnh 1 ngày.......46
Bảng 3.22. Bình quân tiền thuốc của 1 người bệnh....................................47
Bảng 3.23. Bình quân tiền thuốc 1 ngày cho 1 người bệnh 1 ngày.............47
Bảng 3.24. Chi phí thuốc kháng sinh, vitamin, thuốc tiêm truyền..............48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình sử dụng thuốc...............................................................3
Hình 1.2. Quá trình giám sát tuân thủ điều trị...............................................6
Hình 1.3. Sơ đồ mô hình tổ chức của Bệnh viện Kiến Thụy- Hải Phòng...15
Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức khoa Dược..........................................................19
Hình 2.5.Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu..............................................22
Hình 3.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC...........36
Hình 3.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN...........40


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt có liên quan đến sức khỏe con
người nên cần phải được giám sát, quản lý chặt chẽ về chất lượng; bảo đảm
việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Quan điểm của Đảng trong
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân: Sức khỏe của con người là
vốn quí nhất cần, có sự quan tâm hàng đầu, chính vì vậy việc chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội; nó mang tính cấp
thiết của mỗi Quốc gia; đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thể
hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.Trong đó ngành Y tế giữ vai trò chủ chốt
từ chăm sóc sức khỏe ban đầu đến công tác, khám bệnh, chữa bệnh [2].

Trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề cung ứng thuốc chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố. Chính vì vậy cung ứng thuốc trong bệnh viện
cũng đang tồn tại nhiều bất cập và có thể xảy ra ở tất cả giai đoạn của chu
trình cung ứng thuốc: trong lựa chọn thuốc là việc xây dựng Danh mục
thuốc không phù hợp với yêu cầu điều trị [19].
Năm 2013, theo tổng kết chung của ngành Y tế Việt nam, việc kiểm
soát chi phí không cần thiết trong KCB gặp nhiều khó khăn, do chỉ định
thuốc và dịch vụ quá mức, do thiếu Hướng dẫn điều trị chuẩn, việc sử
dụng thuốc và dịch vụ y tế dựa vào Danh mục thuốc thanh toán BHYT
chưa dựa trên bằng chứng chi phí - hiệu quả. Nhiệm vụ năm 2014 là đẩy
mạnh triển khai các giải pháp để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, từng bước
giảm việc lạm dụng thuốc trong điều trị [14].
Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy Thành phố Hải Phòng là bệnh
viện đa khoa hạng III trực thuộc Sở Y tế Hải phòng, có 170 giường bệnh.
Bệnh viện có nhiệm vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân trong toàn huyện và các vùng lân cận. Để đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân ngày càng cao và cùng với sự phát triển của Bệnh viện,
1


công tác cung ứng thuốc nói chung và hoạt động sử dụng thuốc nói riêng là
nhiệm vụ rất quan trọng, để làm tốt công tác này thì tổ chức và hoạt động
công tác dược bệnh viện phải luôn được đổi mới, tăng cường ứng dụng
những tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác tổ chức, thực hiện và
giám sát để đạt được kết quả theo mục tiêu đề ra [14].
Xuất phát từ yêu cầu thực tế cấp bách trên, chúng tôi tiến hành đề
tài:
" Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện
Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, năm 2014 ” nhằm các mục tiêu sau:
1- Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa

khoa huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, năm 2014.
2- Phân tích hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh viện
đa khoa đa huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, năm 2014.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất ý kiến góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng thuốc tại Bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Sử dụng thuốc trong chu trình cung ứng thuốc của Bệnh viện
Sử dụng thuốc là một trong 4 nhiệm vụ quan trọng trong chu trình
cung ứng thuốc, giúp cho người bệnh được sử dụng thuốc hợp lý. Danh
mục thuốc phải được xây dựng dựa vào Phác đồ điều trị của bệnh viện hoặc
Hướng dẫn điều trị chuẩn, sử dụng các tiêu chí lựa chọn thuốc rõ ràng đã
được thống nhất bởi tất cả các khoa phòng, đảm bảo cho người bệnh được
sử dụng thuốc phù hợp với tình trạng bệnh lý với liều thích hợp: đúng
người, đúng bệnh, đúng thời gian [3].
Hiện nay, vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý, làm giảm hiệu quả điều
trị, gây lãng phí và có thể gây hại cho người bệnh, làm tăng đáng kể chi phí
cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ, giảm chất lượng điều trị, tăng nguy cơ
xảy ra phản ứng có hại. Chính vì vậy Hội đồng thuốc và điều trị có vai trò
rất quan trọng trong sử dụng thuốc, có nhiệm vụ tư vấn thường xuyên cho
Chủ tịch Hội đồng thuốc và điều trị về các vấn đề liên quan đến thuốc và
điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về
thuốc trong bệnh viện [11],[12].
1.1.1 Chu trình sử dụng thuốc
Chu trình sử dụng thuốc được thể hiện ở sơ đồ sau :
Chẩn đoán


Sự tuân thủ của
người bệnh

Kê đơn

Giao phát thuốc
cho người bệnh

Hình 1.1. Chu trình sử dụng thuốc
3


- Chu trình sử dụng thuốc là một chuỗi các chu trình của sức khỏe
chuyên sâu. Người kê đơn yêu cầu về thuốc, dược sỹ thực hiện theo đơn
thuốc, y tá phát thuốc tới người bệnh; mỗi người chịu trách nhiệm cho tính
chính xác ở mỗi bước để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, mỗi người phải
thực hiện một hoạt động thuốc của người bệnh. Thuốc có thể cứu sống
hoặc đe dọa tính mạng của người bệnh. Hàng năm có hàng ngàn sai sót bởi
lỗi trong quy trình chăm sóc, lỗi này có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong
quy trình [26].
- Mục tiêu của bất kỳ một hệ thống quản lý dược phẩm nào cũng là
nhằm cung cấp cho bệnh nhân đúng thuốc mà họ cần. Tất cả các hoạt động
lựa chọn, mua thuốc, cấp phát thuốc đều là những tiền đề cho sử dụng
thuốc hợp lý. Sử dụng thuốc hợp lý là người bệnh phải nhận được thuốc
đúng với tình trạng bệnh, đúng liều, đúng thời gian với chi phí thấp nhất
đối với họ và cộng đồng.
Các tiêu chuẩn của sử dụng thuốc hợp lý bao gồm [27]:
+ Chỉ định đúng;
+ Đúng thuốc, xét về hiệu quả, độ an toàn, phù hợp với người bệnh
và chi phí;

+ Đúng liều dùng, liệu trình điều trị;
+ Đúng bệnh nhân, không có chống chỉ định, khả năng có phản ứng
bất lợi là thấp nhất;
+ Cấp phát đúng bao gồm thông tin cho bệnh nhân về thuốc được kê
đơn;
+ Bệnh nhân tuân thủ điều tri.
Để đạt được những tiêu chuẩn trên, người kê đơn phải tuân thủ theo
một quy trình kê đơn chuẩn, bắt đầu bằng việc chẩn đoán để xác định tình
trạng bệnh, sau đó xác định mục tiêu điều trị. Người kê đơn phải quyết định
điều trị như thế nào, căn cứ vào thông tin cập nhật về thuốc và các phác đồ
4


điều trị, để đạt được mục tiêu mong muốn cho từng bệnh nhân cụ thể. Khi
quyết định điều trị bằng thuốc, thuốc tốt nhất cho bệnh nhân sẽ được lựa
chọn dựa trên hiệu quả, độ an toàn, hợp lý và kinh tế. Tùy thuộc tình trạng
từng bệnh nhân để lựa chọn liều dùng, đường dùng và liệu trình điều trị.
Khi kê một loại thuốc, người kê đơn cần thông tin cho bệnh nhân
chính xác về thuốc và tình trạng bệnh. Cuối cùng người kê đơn quyết định
hình thức giám sát quá trình điều trị và phản ứng bất lợi có thể xảy ra. Bên
cạnh đó thuốc phải được cấp phát cho bệnh nhân một cách an toàn, đảm
bảo bệnh nhân hiểu về liều dùng và quá trình điều trị. Bệnh nhân tuân thủ
điều trị nếu bệnh nhân hiểu rõ giá trị của việc dùng thuốc hiệu quả và điều
trị hiệu quả [27].
- Chẩn đoán, kê đơn: Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế
kê đơn trong điều trị ngoại trú và hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở
y tế có giường bệnh, nhằm xác định rõ chức trách của Bác sĩ trong việc
khám bệnh, kê đơn, chấn chỉnh tình trạng kê đơn chưa hợp lý, giúp người
bệnh sử dụng đúng hướng dẫn của thầy thuốc, góp phần đảm bảo sử dụng
thuốc an toàn hợp lý [6].

Quá trình kê đơn, cấp phát đến hướng dẫn, theo dõi việc sử dụng
thuốc của người bệnh được thể hiện qua sơ đồ sau:

5


Bác sỹ
- Chẩn đoán, kê đơn, chỉ định dùng thuốc.
- Theo dõi diễn biến bệnh.

Bệnh nhân
Tuân thủ điều trị
Dược sỹ lâm sàng
- Cung cấp thông tin, tư
vấn thuốc cho bác sỹ.
- Theo dõi đánh giá việc
dùng thuốc.
- Thu thập thông tin
ADR.

Y tá, điều dưỡng
- Chăm sóc bệnh nhân.
- Trực tiếp cho bệnh
nhân dùng thuốc.

Hình 1.2. Quá trình giám sát tuân thủ điều trị
- Thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc;
+Khi khám bệnh, thầy thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị
ứng, liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong vòng
24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án (giấy

hoặc điện tử theo quy định của Bộ Y tế) để chỉ định sử dụng thuốc hoặc
ngừng sử dụng thuốc.
+ Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
Phù hợp với tuổi và cân nặng;
Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
Không lạm dụng thuốc.

6


+ Cách ghi chỉ định thuốc: Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng
vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu.
Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều
dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần
dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc
biệt khi dùng thuốc.
Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và
các đường dùng khác.
+ Chỉ định thời gian dùng thuốc: Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy
thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến của bệnh. Trường hợp người bệnh cần
theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa chọn liều thích hợp, thầy thuốc chỉ
định thuốc hàng ngày. Trường hợp người bệnh đã được lựa chọn thuốc và
liều thích hợp, thời gian chỉ định thuốc tối đa không quá 2 ngày (đối với
ngày làm việc) và không quá 3 ngày (đối với ngày nghỉ).
+ Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh: Căn cứ vào tình trạng
người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường
dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống

được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được
yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
+ Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho
điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh).
Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai
biến do dùng thuốc.
+ Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc.

7


Để hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cần có các phương pháp phân tích
dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị thông qua các
dữ liệu này để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Các phương pháp đó
bao gồm: Phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị [12].
1.1.2 Các chỉ số sử dụng thuốc
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 Bộ Y tế đã đưa ra các
chỉ số liên quan đến sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế ban đầu: Gồm có 33
chỉ số được đưa ra, trong đó có 03 chỉ số liên quan đến bệnh viện, 06 chỉ số
liên quan đến kê đơn thuốc, 05 chỉ số chăm sóc người bệnh, 08 chỉ số sử
dụng thuốc toàn diện, 11 chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện. Bộ chỉ
số này giúp cho Hội đồng thuốc và điều trị, các nhà quản lý, các nhà nghiên
cứu sử dụng bộ tiêu chí này để đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong bệnh
viện [12].
- Các chỉ số kê đơn:
Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN);
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong Danh mục thuốc thiết yếu do
Bộ Y tế ban hành.
- Các chỉ số cơ sở
Sự sẵn có của các thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác sĩ kê
đơn;
Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;
Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu.
8


- Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách
quan.
- Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện
Số ngày nằm viện trung bình;
Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong Danh mục thuốc bệnh viện;
Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự
phòng trước phẫu thuật hợp lý;

Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo của bệnh viện;
Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng
có hại của thuốc có thể phòng tránh;
Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của
thuốc có thể phòng tránh được;

9


Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý.
1.1.3 Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
- Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị
Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục thuốc,
bao gồm cả số lượng và giá trị.
Điền thông tin cho mỗi sản phẩm: Đơn giá, số lượng, giá trị
Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của
Tổ chức Y tế thế giới.
Sắp xếp lại Danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào
chiếm chi phí lớn nhất [12].
- Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC Là phương pháp phân tích tương quan giữa thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ
lệ lớn trong ngân sách. Các thuốc loại A chiếm 10%-20% tổng số thuốc
ứng với khoảng 70%-80% ngân sách, các thuốc loại B với tỷ lệ sử dụng
trung bình và các thuốc loại C (đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ
ở mức thấp, mà tổng của chúng chỉ chiếm ít hơn 25% tổng ngân sách).

Phân tích ABC có thể được dùng để đưa ra sự ưu tiên đối với các thuốc
thuộc loại A trong việc đưa ra quyết định lựa chọn và mua sắm thuốc [12].
- Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ưu tiên trong việc lựa chọn và
mua sắm các thuốc được phân loại theo tác động của chúng: các thuốc tối
cần thiết, thuốc thiết yếu và không thiết yếu [12].

10


Thực hiện phân loại VEN trên các nguyên tắc sau:
Các thuốc tối cần (Vital drugs): Gồm các thuốc dùng trong trường hợp cấp
cứu để cứu sống người bệnh hoặc các thuốc quan trọng nhất thiết phải có
để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
Các thuốc thiết yếu (Essential drugs): Gồm các thuốc dùng để điều trị cho
những bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong
mô hình bệnh tật của bệnh viện.
Các thuốc không cần thiết (Non-Essential drugs): gồm các thuốc dùng để
điều trị những bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
Kết quả phân tích VEN được sử dụng nhằm:
Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này nếu có thể.
Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N
và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [12].
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam trong những năm gần đây
Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội thì nhu

cầu thuốc cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày một tăng. Tiền
thuốc bình quân đầu người 27,7 USD năm 2011. Nhu cầu về thuốc ngày
càng tăng trong những năm gần đây.
Chi cho thuốc chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi y tế. Năm 2011 tiền
thuốc sử dụng của Việt Nam đã đạt khoảng 2,4 tỷ USD, kim ngạch nhập
khẩu thuốc đã vượt 1,5 tỷ USD. Kinh phí chi cho thuốc bình quân đầu
người năm 2011 đạt 27,6 USD tăng 21,6% so với năm 2010.

11


Nguồn tài chính để mua thuốc chủ yếu từ hộ gia đình, chiếm 72%
tổng chi phí mua thuốc, trong đó chi phí mua thuốc tự điều trị chiếm 58%
còn chi phí mua thuốc khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế chỉ chiếm
14%. BHYT cũng đóng vai trò quan trọng trong cấp tài chính để mua
thuốc. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để mua thuốc chủ yếu phục
vụ các chương trình mục tiêu quốc gia [17].
1.2.1 Về cơ cấu thuốc sử dụng
Tại các bệnh viện tuyến huyện: chi cho thuốc chiếm 54% tổng chi
thường xuyên thấp hơn rõ rệt so với tuyến tỉnh và tuyến TW với tỷ lệ tương
ứng là 70,1% và 64,4%. Tỷ lệ chi mua thuốc so với tổng chi thường xuyên
là 53%, chi mua thuốc ngoại so với tổng chi mua thuốc là 39,2%, Chi mua
Vitamin khoáng chất so với tổng chi mua thuốc là 5%. Kháng sinh là thuốc
dùng với giá trị lớn nhất tại các bệnh viện, chiếm khoảng 1/3 tổng kinh phí
mua thuốc [17].
Đánh giá hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và
thực hiện Danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa (Luận án tiến sỹ
dược học năm 2012), kết quả nghiên cứu cho thấy cho các bệnh viện tuyến
huyện:
Thuốc tiêu thụ nhiều nhất chiếm 70% giá trị sử dụng vẫn có nhiều

thuốc không thực sự cần thiết (N): như vitamin, thuốc có tính chất điều trị
hỗ trợ, đặc biệt Vitamin trong nhóm A của bệnh viện tuyến huyện là 9,1%
đến 11%; cơ cấu thuốc nội – thuốc ngoại nằm trong khoảng 48,5% đến
55,5% khoản mục và từ 39,3% đến 53,2% giá trị sử dụng; cơ cấu thuốc
generic từ 35,5% đến 47,8% khoản mục và từ 17,8% đến 21,8% giá trị sử
dụng; giá trị sử dụng thuốc tiêm tại tuyến huyện từ 41,1% đến 52,2 %; giá
trị sử dụng thuốc dạng uống 41,1% đến 51,2%; nhóm thuốc kháng khuẩn
tại bệnh viện tuyến huyện là 43,1%. Vai trò của HĐT&ĐT sẽ được phát
huy tốt nhất khi chức năng tư vấn trong việc lựa chọn thuốc, quy định về kê
12


đơn, chỉ định sử dụng thuốc. Đặt biệt là không vượt quá kinh phí điều trị và
không bị lạm dụng thuốc, hạn chế các thuốc không thực sự cần thiết như:
vitamin, thuốc hỗ trợ điều trị [23].
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung
thư chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa chiếm
10,5 %. Thuốc nhóm I chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 73,8%. Thuốc nhóm II chiếm 71,8% khoản mục tương đương giá trị
sử dụng 24,7%. Thuốc nhóm III chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá
trị sử dụng 1,5% [22].
Tại Bệnh viện nhi Thanh Hóa: Chủng loại thuốc nội và thuốc ngoại
được mua tại bệnh viện là gần như nhau, nhưng giá trị tiền thuốc nội chiếm
24,0% thuốc ngoại 76,0% trong tổng kinh phí mua thuốc[20].
1.2.2 Về thực trạng kê thuốc trong điều trị nội trú
Tại bệnh viện nhân dân 115 đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
sử dụng phân tích ABC/VEN trong việc lựa chọn hoạt chất đưa vào Danh
mục thuốc; can thiệp lên việc kê đơn với việc thiết lập quy trình kê đơn
điện tử từ lúc tiếp nhận người bệnh đã cải thiện rõ rệt: hạn chế sai sót kê

đơn (sai sót thông tin bệnh nhân giảm 64,4%), sai sót chỉ định và thuốc (ghi
thiếu chẩn đoán ICD giảm 99,6%, sai sót cách ghi tên thuốc giảm 40,4% và
không còn sau can thiệp) [24].
Tại bệnh viện Hữu Nghị đã đề cập đến việc ứng dụng một số giải
pháp trong quản lý thuốc, kê đơn nội ngoại trú đã góp phần giảm tỷ lệ số
đơn thuốc, hồ sơ bệnh án sai quy định giúp cho phần kê đơn, chỉ định thuốc
được thuận tiện [21].
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2013 về thực hiện quy
chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân; trên 90% bệnh án
ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số thứ tự ngày dùng thuốc
13


với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Một số nghiên cứu
đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích ABC, VEN, để kịp thời phát
hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp lý trong sử dụng thuốc, tăng
cường quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật, giảm số lượng
thuốc trung bình trong một đơn [22].
Tại Bệnh viện nhi Thanh Hóa: Ý kiến đề xuất trong một số nghiên
cứu tại bệnh viện là tăng cường bồi dưỡng kiến thức sử dụng thuốc cho
thầy thuốc và nhân viên y tế; giám sát việc thực hiện quy chế kê đơn, giám
sát chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh hợp lý; tăng cường dược sỹ xuống
khoa lâm sàng để kiểm tra duyệt thuốc trên bệnh án tại các khoa lâm
sàng[20].
Bên cạnh đó, còn nhiều vấn đề bất cập cần được khắc phục trong hoạt
động sử dụng thuốc. Tại bệnh viện, khoa dược là đầu mối trong các hoạt
động công tác dược. Hoạt động sử dụng thuốc là một trong những nhiệm
vụ cần được đề cập nghiên cứu và hoàn thiện trong những năm tiếp theo.
1.3. Vài nét về Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy - Hải Phòng
1.3.1.


Vị trí địa lý huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, Bệnh
viện đa khoa huyện Kiến Thụy-Hải Phòng

- Huyện Kiến Thụy nằm ở phía tây nam thành phố Hải Phòng, phía
bắc giáp quận Dương Kinh, phía nam giáp quận Đồ Sơn và biển, phía đông
giáp quận Dương kinh, phía tây giáp huyện Tiên Lãng
Huyện Kiến Thụy gồm có 16 xã và 01 thị trấn (thị trấn Núi Đối); diện
tích tự nhiên toàn huyện là 107,53 km2; dân số trung bình 132.230 người;
mật độ dân số 1229,7 người/km2 (theo niên giám thống kê năm 2012).
-Bệnh viện đa khoa Huyện Kiến Thụy là bệnh viện đa khoa hạng III,
nằm ở trung tâm thị trấn Núi Đối, là đơn vị trực thuộc Sở Y tế Hải Phòng,
với quy mô 150 giường kế hoạch, giường thực kê là 170 giường bệnh
phục vụ nhân dân trong huyện và các quận, huyện vùng lân cận.
14


1.3.2.

Mô hình tổ chức của Bệnh viện

Ban giám đốc

Các đoàn thể:
Tổ chức công đoàn
Đoàn TNCSHCM
Hội cựu chiến binh

Khối lâm sàng:
5 khoa lâm sàng

2 phòng khám

Hội đồng tư vấn:
HĐ Khoa học
HĐT & ĐT

Khối cận lâm sàng:
Khoa dược,
Khoa cận lâm sàng

Khối phòng chức
năng: 4 phòng

Hình 1.3.Sơ đồ mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện
Kiến Thụy - Hải Phòng
1.3.3. Cơ cấu nhân lực
Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy-Hải Phòng được
thể hiện ở bảng sau:

15


Bảng 1.1.Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa huyện Kiến Thụy-Hải
Phòng
STT

Trình độ

Số lượng


1

Bác sỹ CKI

09

2

Bác sỹ

15

3

Y sỹ

04

4

Dược sỹ đại học

02

5

Dược sỹ trung cấp

09


6

Đại học điều dưỡng, Cao đẳng điều dưỡng

14

7

Điều dưỡng trung học

63

8

Khác

63
Tổng

179

Tổng số nhân lực của bệnh viện hiện tại là 179 trên tổng 170 giường
bệnh, tỉ lệ xấp xỉ 1,05 cán bộ/1 giường bệnh, tỉ lệ DSĐH/BS là 1/12.
DSĐH /DSTH là 1/4,5. Theo thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV thì tỉ lệ
cán bộ/giường bệnh và tỷ lệ DSĐH/bác sỹ là phù hợp. Tuy nhiên tỷ lệ
DSĐH/DSTH là thấp (Theo thông tư 08 từ 1/2 – 1/2,5).
1.3.4.

Mô hình bệnh tật, tình hình khám chữa bệnh năm 2014


Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện năm 2014 được thể hiện ở bảng
sau:

16


Bảng 1.2. Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện năm 2014
TT

1

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Số lần khám bệnh ngoại trú

Lần

73.433

Trong đó: Khám bệnh BHYT

Lần

70.926

Lần

2.507


Số bệnh nhân điều trị nội trú

Bệnh nhân

8.082

Trong đó: Khám bệnh BHYT

Bệnh nhân

7.729

Bệnh nhân

353

Khám bệnh tự nguyện
2

Số lượng

Khám bệnh tự nguyện
3

Số ngày điều trị nội trú

Ngày

57.450


4

Ngày điều trị trung bình

Ngày

7,2

5

Công suất giường bệnh

%

105

6

Số thẻ BHYT đăng ký khám chữa

Thẻ

80.000

bệnh ban đầu tại bệnh viện
Mô hình bệnh tật trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa Kiến Thụy
năm 2014 được sắp xếp theo phân loại quốc tế bệnh tật (ICD) lần thứ 10
theo bảng sau:


17


×