Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Đặc điểm sinh học, phân loại và giá trị kinh tế của một số loài trong nhóm thân mềm chân bụng (gastropoda)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 24 trang )

Học viêên Nông nghiêêp Viêêt Nam

• KHOA: THỦY SẢN
• BÔÔ MÔN: ĐÔÔ NG VÂÔT HỌC THỦY SẢN
• GVHD: BÙI ĐẮC THUYẾT


Đề tài: ĐăÔc điểm sinh học, phân loại và giá trị kinh
tế của môÔt số loài trong nhóm thân mềm chân
bụng ( Gastropoda)

Thành viên nhóm 7
ĐăÔng Thị Lê
Ngô Khánh Thùy Linh
Trần Thị Loan
Lưu Văn Lực

594190
594193
599190
594194


Nô iÔ dung:
I.

Lời mở đầu

II.

ĐăÔc điểm sinh học



III.

Phân loại

IV.

Kết luâÔn

V.

Tài liêÔu tham khảo


I. Lời mở đầu






Lớp thân mềm chân bụng (Gastropoda) thuôÔc ngành thân mềm. Bao
gồm tất cả các loại ốc với mọi kích cỡ từ nhỏ đến lớn .
Lớp chân bụng chiếm tới gần 80% tổng số loài của động vật Thân mềm
(có khoảng 90.000 loài). Hiện nay đã biết khoảng 75.000 loài đang sống
và 15.000 loài đã hoá thạch
Lớp chân bụng sống trong các khu vườn, trong rừng, trong sa mạc, trên
núi, trong các mương nhỏ, các con sông lớn và hồ, cửa sông, bãi bùn,
bãi triều đá, dưới biển sâu...



II. Đă cÔ điểm sinh học
1.Hình dáng, cấu tạo.
- Lớp thân mềm chân bụng có cơ thể bao trong vỏ xoắn hình
chóp hoăÔc phẳng, hầu hết bị mất cân xứng.
-Cấu tạo chia làm ba bôÔ phâÔn: Đầu( xúc tu cảm giác, mắt)Thân( túi xoắn, phụ tạng)- Chân( khối cơ khỏe, măÔt bụng).
-HêÔ tiêu hóa: có nhiều răng ở lưỡi gai, dạ dày quay hướng ra
trước hoăÔc sau, tuyến nước bọt có thể tiết các chất hoà tan đá vôi
hay chất độc.
-HêÔ tuần hoàn hở, cấu tạo các bôÔ phâÔn đơn giản.
-HêÔ hô hấp chủ yếu hô hấp bằng mang lá đối, môÔt số hô hấp
bằng phổi.
-HêÔ bài tiết phần lớn có môÔt thâÔn thâÔn phải suy biến.
-HêÔ sinh dục phần lớn chân bụng đơn tính, môÔt số ít là lưỡng
tính.


2.Sinh sản và phát triển.
-Phần lớn Chân bụng đẻ trứng thành đám, chìm trong khối chất
nhầy bám vàcây thủy sinh (như ốc đá, ốc Limnaea, Busycon, Aplysia
v.v…), một số đẻ trứng từng đám bám vào hốc đất, bùn (ốc nhồi, ốc
sên…). Một số khác như Littorina và Mang trước thuộc họ
Viviparidae đẻ con.
-Phát triển trứng phân cắt xoắn ốc, xác định, hoàn toàn và không
đều. Ở phần lớn lớp chân bụng, trứng nở ra ấu trùng veliger bơi lôÔi
tự do, giai đoạn ấu trùng trochophora chỉ xảy ra trong trứng.


III. Phân loại
-Lớp chân bụng( Gastropoda) thuôÔc phân ngành vỏ

liền( Conchifera) được chia làm ba phân lớp: Mang trước, mang sau
và có phổi.
-Phân lớp mang trước( Prosopranchia) có mang ở trước tim,ít khi
găÔp hai mang, xoang áo ở phía trước cơ thể, có dây thần kinh bên
tạng bắt chéo, vỏ phát triển và có nắp vỏ, đơn tính, phần lớn sống ở
biển môÔt số ở nước ngọt.Được chia làm ôÔ chân bụng
cổ(Achaeogasttropodia), BôÔ chân bụng trung( Mesogastropodia) và
Boojchaan bụng mới( Neogasttropodia).
-Phân lớp mang sau( Opisthobranchia) cơ thể văÔn xoắn không hoàn
toàn vỏ tiêu giảm hoăÔc còn lại rất ít, hêÔ thần kinh lêÔch, xoang áo nằm
ở phía bên phải cơ thể đôi khi tiêu giảm hoăÔc mất hẳn, tim chỉ có môÔt
tâm nhĩ, môÔt mang nằm ở phía sau tim, đôi khi được thay thế bởi
mang thứ sinh. Lưỡng tính, sống ở biển.Được chia làm ba bôÔ: BôÔ
mang kín hay mang ẩn(Tectibranchia), BôÔ ốc hai mảnh
vỏ(Saccoglossa), và BôÔ mang trần( Nudibranchia).
-Phân lớp có phổi( Pulmonata) hô hấp bằng phổi, cơ quan áo lẻ,
thần kinh lêÔch, các hạch thần kinh tâÔp trung ở phần đầu. Vỏ phát triển
hay tiêu giảm, không có nắp vỏ.Lưỡng tính môÔt số đẻ con, sống ở
nước ngọt hoăÔc trên cạn. Được chia làm 2 bôÔ: BôÔ mắt ở
gốc(Basommatophora) và BôÔ mắt ở đỉnh( Styllomatophora).


1. Ốc hương( Babylolia areolata)

a.Phân loại, phân bố.
-Phân loại: Ngành: Mollusca
Lớp: Gastropoda
Phân lớp:Prosobranchia
BôÔ: Neogastropodia
Họ: Businidae

-Phân bô: Ốc hương phân bố ở vùng biển nhiêÔt đới Ấn ĐôÔ Dương-Thái
Bình Dương, môÔt số vùng biển Trung Quốc, NhâÔt Bản, Xrilanca. Ở ViêÔt Nam
ốc hương phân bố trải dài từ Bắc đến Nam. Ốc hương thường sống vùi ở đáy
cát cách bờ 2-3km, sâu 8-12m.


b. ĐăÔc điểm sinh học
-Hình thái: ốc hương có vỏ mỏng nhưng
chắc chắn, tháp vỏ bằng ½ chiều dài của
vỏ. MăÔt ngoài da vỏ màu trắng có điểm
những hàng phiếm vân màu tím, nâu, nâu
đâÔm, hình chữ nhâÔt, hình thoi.Trên tầng
thân có ba hàng phiến vân màu, trên mỗi
vòng xoắn của tháp vỏ chỉ có môÔt hàng. Lỗ
miêÔng vỏ có hình bán nguyêÔt, măÔt trong vỏ
có màu trắng sứ, lỗ trục vỏ sâu, rõ ràng.
-Tính ăn: Giai đoạn ấu trùng phát triển
trong bọc trứng dinh dưỡng chủ yếu bằng
noãn hoàn; giai đoạn ấu trùng bơi( veliger)
ăn lọc các loại tảo đơn bào kích thước nhỏ.
Nở được môÔt tuần ăn tảo lớn. Giai đoạn
biến thái là thời gian ấu trùng hoàn thiêÔn cơ
quan tiêu hóa giữa đời sống đáy và chuyển
tính ăn từ thực vâÔt sang ăn đôÔng vâÔt. Ốc
hương ăn các loại thịt, tôm, cá đôÔng vâÔt
thân mềm hai vỏ và cả ốc hương chết.
-Sinh trưởng: là môÔt quá trình lớn lên
liên tục về kích thước và trọng lượng cơ
thể. Ốc hương càng nhỏ tốc đôÔ tăng trưởng
càng nhanh. So với các loài thân mềm khác

ốc hương có tốc đôÔ tăng trưởng khá nhanh.

-Sinh sản: Ốc hương là loài có giới
tính phân biêÔt và thụ tinh trong. Tỷ lêÔ đực
cái là 1:1,5 Kích thước sinh sản lần đầu
của ếch có chiều cao từ 40-50mm. Ốc
hương có khả năng thành thục quanh
năm nhất là tháng 3-10. Mỗi con ốc
hương cái trung bình đẻ 50000 trứng/lần,
trứng sẽ được bảo vêÔ trong bọc trưng,
phôi phát triển trong bọc thánh ấu trùng
bơi trước khi thoát khỏi bọc.


c. Giá trị kinh tế
-Ở ViêÔt Nam, ốc hương được
coi là đăÔc sản quý được ngư dân
nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu.
-Ốc hương được biết đến như
măÔt hàng thủy hải sản cao cấp, giá
bán trên thị trường hiêÔn nay không
dưới 300.000đ/kg. HiêÔn nay giá ốc
hương dao đôÔng trên thị tường nôÔi
địa ViêÔt Nam dao đôÔng từ 120.000220.000d/kg, giá xuất khẩu từ 1015USD/kg.
-Ốc hương là măÔt hàng thương
phẩm được ưa chuôÔng vì có nguồn
lợi dinh dưỡng cao. Nhiều món ăn
hấp dẫn được chế biến từ ốc
hương. Vỏ ốc hương kết hợp cùng
nhiều loại vỏ sò, ốc,… thành đồ mỹ

nghêÔ có giá trị cao.
Ốc hương là măÔt hàng có giá trị cao
về kinh tế là nguồn lợi dồi dào của
biển.


2. Ốc nhồi( Pila Polita)

a.Phân loại, phân bố
-Phân loai: Ngành: Moullusca
Lớp: Gastropodia
Phân lớp: Prosopranchia
BôÔ: Mesogastropodia
-Phân bô: ốc nhồi phân bố ở các nước Lào, Ấn ĐôÔ, Nam Trung Quốc.
Ở ViêÔt Nam chúng sống ở ao hồ đòng ruôÔng ở cả đồng bằng, trung du và
miền núi. Sống ở các vùng nước tù đọng nơi có bùn bã hữu cơ nhiều.


b. ĐăÔc điểm sinh học

-Hình thái: Ốc nhồi là loài ốc cỡ lớn, măÔt vỏ bóng, màu xanh
vàng hay nâu đen, măÔt trong hơi tím. Số vòng xoáy từ 5,5-6, hướng
xoắn phải, các vòng xoáy hơi phồng, rãnh xoắn nông. Tháp ốc vuốt
nhọn, dài, bóng, vòng xoáy cuối lớn chiếm 5/6 chiều cao vỏ, các vòng
xoáy trên nhỏ, vuốt nhọn dài. Lỗ miêÔng vỏ hẹp, dài, chiều rôÔng bằng
nửa chiều cao. Vành miêÔng sắt, không lôÔn trái, lớp sứ bờ trụ dày. Lỗ
rốn dạng rãnh hẹp dài. Nắp miêÔng dài, tâm ở khoảng giữa, gần cạnh
trong. Vỏ ốc có lớp canxi ở phía trong và lớp vỏ sừng màu xanh đen
hay ánh vàng ở phía ngoài.
-Tâ âp tính: +Ốc nhồi có tâÔp tính vừa sống nổi vừa sống đáy, sống

bám, di chuyển châÔm, phân bố không đều.
+Ốc nhồi có phổ thức ăn khá đa dạng, phương thức
ăn đăÔc biêÔt.Thức ăn thường là các loại đôÔng vâÔt thủy sinh: bèo cây,
rau muống, rong rêu bám ở nền đá và nhiều loài thực vâÔt nước sống
ven bờ, mép ao. Ngoài ra chúng cũng ăn các thức ăn trên cạn như lá
sắn, xơ mít,… môÔt số thức ăn hữu cơ rôm rạ, cỏ mục…


-Cấu tạo trong: +hêÔ tiêu hóa: miêÔng gồm có hai răng kitin ở hai bên,
giữa lưỡi là gai. Tiếp đó là thực quản nối hành miêÔng với dạ dày. Sau dạ
dày là ruôÔt uốn khúc nằm ngoằn nghèo trong khối gan-tụy, rồi đổ ra trực
tràng chạy về phía trước cơ thể. Cuối cùng là hâÔu môn nằm ở bên phải
cửa áo.
+HêÔ hô hấp: vừa có phổi vừa có mang
+HêÔ tuần hoàn: tim nằm trong bao tim ở bên trái cơ
thể. Tim gồm môÔt tâm nhĩ màu trắng nằm phía trước tâm thất. Tâm thất
có thành dày, màu nâu thông với môÔt bầu đôÔng mạch ở phía sau.
+HêÔ sinh dục: ốc nhồi là đôÔng vâÔt phân tính, có thể
phân biêÔt giới tính bằng hình dạng bên ngoài. Ở cùng lứa tuổi ốc cái lớn
hơn ốc đực đỉnh vỏ thấp và không nhọn bằng ốc đực.


-Sinh sản: + Ốc nhồi là loài thụ tinh trong. Ốc đực và ốc cái sẽ kết hợp
trên măÔt thoáng. Ốc nhồi thường đẻ trứng ở những nơi ít ánh sáng,
đôÔ ẩm cao tại các bờ đất, bụi cây thủy sinh nhô khỏi măÔt nước,
thường đẻ trứng vào buổi sáng hoăÔc ban đêm.
+ Cách thức đẻ trứng: trước khi đi ốc bò lên tổ tiết
ra môÔt chất keo nhầy màu trắng có tác dụng làm kết dính trứng với
giá thể và các quả trứng lại thành môÔt chùm. Ốc cái đẻ từng quả
trứng môÔt vừa di chuyển giâÔt lùi, trúng đẻ ra được dính vào đất đá,

rễ bèo. Khoảng cách đẻ giữa hai quả đầu là 3-4phuts sau đó dày
hơn 1,5-2 phút. Thời gian đẻ trứng có thể kéo dài từ 8-9 giờ.
 Ốc nhồi vừa sinh sản vừa tăng trưởng về khối lượng vầ kích
thước do đó sức sinh sản cũng tăng. Tuy nhiên, sức sinh sản của
ốc nhồi tăng từ đầy mùa sinh sản đến giữa mùa sinh sản và giảm
dần về cuối mùa sinh sản.


c. Giá trị kinh tế
-Ốc nhồi là măÔt hàng thương
phẩm có giá trị kinh tế cao, nguồn
lợi thị trường lớn, được nhiều
người ưa chuôÔng.
-Ốc nhồi có chứa nhiều lipit,
Ca, vitamin B1,2 PP,… nên chúng
là măÔt hàng được nhiều người ưa
chuôÔng vì có thể chế biến thành
nhiều món ăn có giá trị dinh dưỡng
cao.
-Ngoài giá trị về dinh dưỡng, ốc
nhồi còn có giá trị cao trong y học.
Theo y học cổ truyền, thịt ốc nhồi
có vị ngọt, tính hàn, không đôÔc có
tác dụng tiêu thũng, giải uất nhiêÔt.
Vỏ ốc nhồi vị ngọt, tính bình, giải
tâm phiền.
Là măÔt hàng được ưa chuôÔng, giàu
chất dinh dưỡng có nhiều công
năng trong chữa bêÔnh nên ốc nhồi
là môÔt nguồn có giá trị kinh tế cao,

nếu đầu tư hiểu quả nguồn lợi mà
ốc nhồi đem lại lợi vô cùng lớn.


Bào ngư

a.Phân loại, phân bố.
-Tên khoa học: Haliotis
-Phân loại: Ngành: Mollusca
Lớp: Gastropoda
Phân lớp: Prosopranchia
BôÔ: Archaeogastropoda
-Phân bố: Bào ngư có ở các nước ven bờ Tây, Nam Thái Bình Dương. Ở
trong nước, bào ngư có nhiều ở đảo Bạch Long Vĩ, Thanh Lân, Cô Tô, Hạ Mai.
Sống ở khu vực có đôÔ sâu từ 5-10m, nơi có sóng gió, đấy đá sỏi, nhiêÔt đôÔ từ
20-28°C.


b.ĐăÔc điểm sinh học
-Hình thái: bào ngư có vỏ hình thuyền, dài
90-100mm, mỏng nhẹ rắn chắc. MăÔt ngoài vỏ
sần sùi, có nhiều gờ phóng xạ hoăÔc đồng tâm
cắt nhau. Mép vỏ có môÔt hàng 14 lỗ hoăÔc ít
hơn trong đó có 9 lỗ thông măÔt trong và ngoài.
MăÔt vỏ ngoài màu xanh sẫm hoăÔc nâu sẫm,
MăÔt trong sáng bóng với lớp xà cừ láng bóng.
-Cấu tạo trong:Các cơ quan nội tạng bào
ngư nằm trong vòng tròn bao quanh cơ chân.
Đây là các cơ quan của hệ thống tiêu hóa, hô
hấp, tuần hoàn và sinh sản. Đầu và miệng của

bào ngư nằm ngay gần lỗ mở mới nhất trên
vỏ bào ngư. Đường tiêu hóa cong về phía trái
ra phía sau đỉnh nơi nó xoay lại và chạy dọc
theo phía trái kết thúc ở hậu môn. Hậu môn
bào ngư nằm ngay phía dưới lỗ mởcuối cùng
và tại cuối của khe nứt trên lớp màng phía
bên trái của bàò ngư.


-Tính ăn: Phụ thuôÔc vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Ở
giai đoạn ấu trùng dựa vào nguồn dinh dưỡng từ noãn hoàng của trứng, khi
kết thúc giai đoạn ấu trùng thì ăn tảo san hô hoăÔc lớp chất nhày trên bề măÔt
đá, ở giai đoạn trưởng thành thức ăn chủ yếu của chúng là các loại rong biển.

-Sinh trưởng: bào ngư sinh trưởng châÔm. Năm thứ nhất sinh
trưởng về kích thước, Năm thứ hai sinh trưởng về phần mềm, lớn
hơn bốn tuổi là ngừng sinh trưởng. Bào ngư sinh trưởng đều,
không thay đổi tỉ lêÔ sinh học theo thời gian, các yếu tố di truyền,
thức ăn, … ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của bào ngư.
-Sinh sản: Bào ngư chín lỗ là loài đơn tính,con cái thường có
màu xanh đen, con đực có màu vàng. Sinh sản hữu tính, thụ tinh
ngoài, conđực thường phóng tinh trước sau đó con cái sẽ đẻ
trứng. Bào ngư đẻ trúng vào mùa nóng và nghỉ hoạt đôÔng sinh dục
vào mùa lạnh. Bào ngư thường đẻ vào lúc chiều tối hoăÔc rạng
sáng, con cái sẽ đẻ trứng thành môÔt lớp màu xanh lá cây nhạt.


Video về bào ngư



c.Giá trị kinh tế
-Bào ngư là loài hải sản quý có giá trị cao về kinh tế, Được coi là môÔt
trong tám món “bát trân” dành cho vua chúa thời phong kiến.
-Trong thịt bào ngư có chứa nhiều đạm, chất béo, vitamin B1 B2, khoáng
chất và nguyên tố vi lượng,… vì vâÔy bào ngư là môÔt món ăn vô cùng bổ
dưỡng.
-Thịt bào ngư có thể dùng tươi chế biến thành nhiều món ăn có giá trị
cao về dinh dưỡng đồng thời bào ngư có thể phơi khô để bảo quản.
-Ngoài giá trị về dinh dưỡng bào ngư còn là môÔt vị thuốc đôÔc đáo trong
Đông Tây y.
-Theo Đông y có khả năng bổ âm, tăng khí, hạ nhiêÔt, tăng cường sinh lực
cho nam giới, giúp sáng mắt, trị ho, khó tiêu. Ngoài ra vỏ bào ngư có chứa
canxi cacbonat, magie, sắt, silic, photphat và clorua vì vâÔy vỏ bào ngư có thể
dùng làm thuốc có vị măÔn tính hàn giúp hạ hỏa, trị nhức đầu, chóng măÔt,…
-Bào ngư chứa các hợp chất có tác dụng diêÔt khuẩn có tên là Paolin I và
Paolin II.
 BÀo ngư là loài có giá trị kinh tế cao cần đầu tư và phát triển.



IV. Kết luâ n
Ô


Lớp thân mềm chân bụng có số loài phong phú, tính đa dạng cao,
sinh sống tồn tại ở nhiều khu vực khác nhau: sông, hồ, trên cạn,
bùn lầy,…




Những loài thuôÔc thân mềm chân bụng có đăÔc điểm sinh thái đa
dạng, giá trị kinh tế cao.


V. Tài liê Ôu tham khảo.



Bài giảng ĐôÔng vâÔt thủy sinh
/>_c_sa_n_ar_via_ttj_nam
• />han-mem/
• />• />•

/>%E1%BB%A5ng




×