Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CHUYÊN đề môn LỊCH sử một số phương pháp ôn tập phần lịch sử việt nam giai đoạn 1945 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.01 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sau mỗi kì thi Đại học, vấn đề luôn được dư luận
nhắc đến nhiều là điểm thi môn Lịch sử rất thấp. Trong kì thi Đại học năm 2013, theo
thống kê của các trường ĐH có thi môn Sử, số lượng bài thi dưới trung bình chiếm từ
80 - 90%, cá biệt có trường điểm Sử cao nhất là 5,25 điểm. Gần đây môn Lịch sử lại
được chú ý khi xếp vị trí thấp nhất trong số các môn tự chọn của kì thi tốt nghiệp năm
2013 - 2014.
Việc môn Lịch sử có những “kỉ lục” như vậy đã được mang ra thảo luận để
tìm nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân được nhiều người nhất trí đó là
chương trình sách giáo khoa và phương pháp giáo dục thụ động, một chiều của chúng
ta hiện nay. Nhiều ý kiến cho rằng sách giáo khoa Lịch sử quá nhiều thông tin, số liệu
khó nhớ, lời lẽ khô khan. Cách dạy truyền thống hiện nay là đọc - chép, thầy - cô bắt
ép học sinh học thuộc lòng những kiến thức từ sách giáo khoa; học sinh học thụ động,
học vẹt. Cách dạy Lịch sử như thế đã không tạo được hứng thú cho học sinh. Từ thực
tế đó, cùng với việc thay đổi nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học
trong các giờ lên lớp đã được bàn tới. Sự thay đổi phương pháp giảng dạy sẽ giúp cho
học sinh nói chung và những học sinh ôn thi Đại học có môn Lịch sử nói riêng sẽ
giảm bớt áp lực của môn học.
Tại trường THPT Tam Đảo tôi nhận thấy, học sinh thi Đại học khối C luôn “sợ”
môn Lịch sử nhất bởi nó vừa khó thuộc nhưng mau quên. Do đó, vấn đề đặt ra là cần
phải tìm được những phương pháp ôn tập hiệu quả nhất. Từ kinh nghiệm trong quá
trình ôn thi Đại học của bản thân, tôi xin đưa ra một số phương pháp ôn tập, cụ thể là
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 nhằm đảm bảo những nội dung kiến
thức cho học sinh thi Đại học - Cao đẳng. Đây là ý kiến của cá nhân của tôi nên sẽ có
những thiếu sót, mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện hơn.

1


PHẦN NỘI DUNG
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỂ


1. Về kiến thức
Thông qua chuyên đề HS sẽ được củng cố và khắc sâu những kiến thức về
phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954:
- Trình bày và nhận xét được tình hình nước Việt Nam sau ngày Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
- Đánh giá được những biện pháp xây dựng chế độ dân chủ cộng hoà từ sau
ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946.
- Trình bày và nhận xét được những diễn biến chính của cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến
trước ngày 19 - 12 - 1946.
- Tóm tắt được quan hệ của Việt Nam đối với Pháp từ sau ngày 2 - 9 - 1945
đến trước ngày 19 - 12 - 1946.
- Phân tích được nội dung Đường lối kháng chiến của Đảng.
- Tóm tắt được nội dung kháng chiến toàn diện trong giai đoạn từ tháng 12 1946 đến năm 1950.
- Trình bày được hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của các
chiến dịch: Việt Bắc thu - đông năm 1947; Biên giới thu - đông năm 1950;
- Trình bày được nội dung xây dựng hậu phương kháng chiến từ năm 1951
đến năm 1954; phân tích được ý nghĩa của việc xây dựng hậu phương.
- Phân tích được âm mưu và thủ đoạn mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ
thể hiện trong kế hoạch Nava.
- Tóm tắt được diễn biến và phân tích được ý nghĩa của cuộc tiến công chiến
lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Trình bày được nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ 1954 về
Đông Dương.
- Phân tích được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện các kĩ năng ôn tập của bộ môn.
- Học sinh có thể áp dụng một số kĩ năng cho môn học khác.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 1945 - 1954
1. Ôn tập theo nội dung từng bài
Phương pháp này giúp học sinh nắm bắt được bài học theo một trình tự hệ
thống theo sách giáo khoa. Sử dung phương pháp này, giáo viên sẽ hướng dẫn học
sinh ôn tập theo từng bài, từng phần của các bài học.
2


Cụ thể: Trong giai đoạn 1945 - 1954 được sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 cấu
trúc trong 04 bài, mỗi bài được chia thành nhiều mục nhỏ.
- Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến
trước ngày 19 - 12 - 1946.
- Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1946 - 1954).
- Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1951 - 1953).
- Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954).

a. Cách thức thực hiện
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập theo các nội dung của bài lần lượt từ đầu
đến cuối.
Ví dụ minh họa với bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2
- 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946.
I. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945
1. Khó khăn:
- Về quân sự: Quân đội các nước Đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân
Nhật đã lũ lượt kéo vào nước ta.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào
Hà Nội và hầu hết các tỉnh…..
+ ….

- Về kinh tế, tài chính:
+ Nền kinh tế nông nghiệp vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề….
+ Công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp phục hồi sản xuất….
- ……
2. Thuận lợi
- Nhân dân giành được quyền làm chủ, bước đầu được hưởng quyền lợi do
chính quyền cách mạng đưa lại nên phấn khởi,…
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính.
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
…….
…….
b. Đánh giá
- Với phương pháp ôn tập này, giáo viên sẽ giúp học sinh hệ thống các kiến
thức cụ thể, chi tiết, đảm bảo đầy đủ nội dung để trả lời câu hỏi khi thi.
- Hạn chế: Học sinh sẽ rất khó nhớ, khó thuộc, hiệu quả ôn tập không cao.
- Áp dụng: Giáo viên thực hiện phương pháp này khi muốn ôn tập đầy đủ
kiến thức cho học sinh.
3


2. Ôn tập tổng hợp theo từng thời kì lịch sử
Phương pháp ôn tập theo cách này sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức ở
từng thời kì lịch sử cụ thể.
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên sẽ phân chia giai đoạn 1945 - 1954 thành từng thời kì nhỏ. Ở từng
thời kì giáo viên nên tổng hợp theo từng thời kì, trong mỗi thời kì cần nêu được
những nét chính, có so sánh, đánh giá, nhận xét.
- Một số cách chia thời kì của lịch sử Việt Nam 1945 - 1954 như sau:

+ Chia theo sự phát triển của cuộc kháng chiến: Có thể lấy thắng lợi của chiến
dịch Biên giới thu - đông năm 1950 để chia cuộc lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1954 thành 2 thời kì:
1. Từ năm 1945 đến trước thắng lợi của chiến dịch Biên giới thu - đông năm
1950: Đây là thời kì cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở vào thế bị động.
2. Từ sau thắng lợi của chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 đến năm
1954: Đây là thời kì cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp chuyển sang thế chủ động.
+ Nếu chia theo một nội dung trong đường lối kháng chiến “tự lực cách sinh,
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế” thì cũng có thể chia cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp làm 2 thời kì:
1. Từ năm 1945 đến đầu năm 1950: Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt
Nam phải dựa vào sức mạnh của nội lực là chính.
2. Từ tháng 1 - 1950 sau khi lần lượt các nước Trung Quốc, Liên Xô và các
nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa thì cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam bắt đầu nhận được sự viện trợ về
quân sự, kinh tế từ các nước Trung Quốc, Liên Xô và XHCN khác, sự ủng hộ về mặt
tinh thần của lực lượng tiến bộ và yêu hòa bình thế giới. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
b. Đánh giá
- Trong hệ thống các câu hỏi ôn thi và đề thi Đại học - Cao đẳng các năm
chưa có câu hỏi nào yêu cầu học sinh phải làm rõ theo sự phân chia như thế này. Tuy
nhiên người viết đưa phương pháp này vào để học sinh có thể lấy làm dẫn chứng khi
phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của Đường lối kháng chiến của Đảng, nguyên nhân
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Học sinh cũng có thể lấy đây là dẫn chứng để liên hệ với những kiến thức đã
học ở phần lịch sử thế giới khi trình bày về vai trò quốc tế, chính sách đối ngoại tích
cực của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai, ý nghĩa quốc tế thắng lợi của cuộc
nội chiến ở Trung Quốc.
3. Ôn tập theo hệ thống câu hỏi
Phương pháp ôn tập sẽ giúp học sinh sẽ làm quen với những cách hỏi về một

phần kiến thức như trong đề thi Đại học. Phương pháp sẽ hướng dẫn học sinh cách
thức trả lời một câu hỏi khi thi.
4


a. Cách thức tiến hành
- Trước hết yêu cầu học sinh tìm hiểu những dạng câu hỏi về phần lịch sử
Việt Nam 1945 - 1954 từ nguồn sách giáo khoa (bao gồm sách cơ bản và nâng cao),
đề thi Đại học - Cao đẳng các năm, các tài liệu tham khảo, các đề thi thử trên mạng
Internet…
- Giáo viên tập hợp, hệ thống lại các câu hỏi và đưa ra các dạng câu hỏi cơ
bản nhất trong phần kiến thức. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh tìm nội dung kiến
thức đã học để trả lời cho câu hỏi và hướng dẫn cách trả lời cụ thể.
- Ví dụ:
+ Câu hỏi: Thiện chí hòa bình của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa nhằm giải quyết quan hệ với Pháp bằng con đường hòa bình được thể hiện như
thế nào trong năm 1946?
+ Hướng dẫn trả lời:
- Tháng 9 - 1945, Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. Sau khi chiếm đóng các
đô thị ở Nam và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp đề ra kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm
thôn tính cả nước ta, chúng kí với Trung Hoa Dân quốc bản hiệp ước Hoa - Pháp...
- Hiệp ước Hoa - Pháp đặt chúng ta trước 2 sự lựa chọn: hoặc là cầm súng đứng
lên chiến đấu chống Pháp ngay khi Pháp đổ bộ lên miền Bắc; hoặc là hòa hoãn, nhân
nhượng Pháp để tránh tình trạng đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Với thiện chí hòa bình, Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ Tịch đã dùng biện pháp
đàm phán và nhân nhượng Pháp. Ngày 3 - 3 - 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
họp và đã chọn giải pháp “hòa để tiến”.
- Ngày 6 - 3 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với G.Xanh-tơ-ni, đại diện chính
phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi: Pháp công nhận
Việt Nam là một chính phủ tự do có nghị viện, tòa án, quân đội và tài chính riêng nhưng

nằm trong khối liên hiệp Pháp; Việt Nam đồng ý cho Pháp đưa 15000 quân Pháp ra Bắc
làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thay cho Trung Hoa Dân quốc...
- Tuy vậy, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam bộ.... Do ta đấu
tranh kiên quyết, cuộc đàm phán chính thức giữa chính phủ Việt Nam và Pháp được tổ chức
tại Phôngtennơblô vào tháng 7 - 1946... Quan hệ Việt - Pháp ngày càng căng thẳng...
- Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Pháp bản Tạm ước 14 - 9 1946 tiếp tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam...
- Như vậy, với Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 và Tạm ước 14 - 9 đã thể hiện rõ thiện chí
hòa bình của ta. Với sách lược đấu tranh ngoại giao khôn khéo, hòa hoãn với Pháp, ta đã
tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy nhanh
20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước, có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính
quyền cách mạng...

b. Đánh giá
- Cách ôn tập này giúp học sinh tiếp cận, làm quen được những dạng câu hỏi
trong đề thi Đại học - Cao đẳng của Bộ GD&ĐT hàng năm.
5


- Phương pháp này cũng bắt buộc học sinh phải đọc, học thật kĩ nội dung kiến
thức thì mới có thể đặt ra được các câu hỏi và định hướng được cách thức trả lời cho
câu hỏi đó. Đồng thời cũng thấy được những cách hỏi khác nhau trong một phần kiến
thức cơ bản. Từ đó học sinh nhận thức được việc đưa kiến thức phù hợp để vận dụng
trả lời cho câu hỏi.
- Phương pháp này đòi hỏi học sinh đã phải có kiến thức cơ bản làm nền, phải
nhớ, phải học thuộc theo cách học truyền thống.
- Áp dụng: Giáo viên sử dụng biện pháp này để rèn luyện kĩ năng làm bài cho
học sinh và trả lời các câu hỏi yêu cầu mức độ thông hiểu nhiều.
4. Ôn tập theo từng sự kiện lịch sử
Giáo viên sử dụng phương pháp này để giúp học sinh nhận thức được các
mốc thời gian, sự kiện có ý nghĩa đánh dấu sự thay đổi của tiến trình của lịch sử.

Trong giai đoạn 1945 - 1954, chúng ta có thể kể ra các mốc thời gian, sự kiện sau đây:
- Ngày 6 - 3 - 1946: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện
của Chính phủ Pháp hiệp định Sơ bộ. Mốc thời gian này đánh dấu sự thay đổi trong
sách lược của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh với Pháp, từ kiên quyết
chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ sang hòa hoãn nhằm có thêm thời gian
khắc phục những khó khăn, phát triển lực lượng của ta để sẵn sàng bước vào cuộc
kháng chiến chống Pháp xâm lược không thể tránh khỏi.
- Ngày 19 - 12 - 1946: Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược. Xung quanh sự kiện này, giáo viên có thể ôn tập cho học những nội dung là:
+ Vì sao ta phải tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
+ Nội dung cơ bản Đường lối kháng chiến của Đảng. Từ đó chỉ ra được tính
chất chính nghĩa và tính nhân dân của Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Mốc thời gian bắt đầu cuộc chiến đấu ở Hà Nội, thực hiện giam chân địch
trong thành phố một thời gian để hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng
chiến, di chuyển kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ Trung ương Đảng, Vĩnh
Phúc về căn cứ lãnh đạo kháng chiến.
- Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947: Đánh dấu bước
chuyển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược sang một giai
đoạn mới. Thắng lợi buộc Pháp phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương,
từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “dùng người
Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
- Thắng lợi của chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950: Với thắng lợi này
quân đội ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước
phát triển mới của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 - 1951): Đánh dấu bước phát triển
mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, là “Đại hội
kháng chiến thắng lợi”.
6



- Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi (7 - 5 - 1954) giáng đòn quyết định vào
ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông
Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên giúp học sinh nhớ các mốc thời gian tương ứng với các sự kiện
lịch sử tiêu biểu để học sinh tránh nhầm lẫn và hiểu sâu về các mốc lịch sử.
- Ở mỗi mốc lịch sử, giáo viên cố gắng làm cho học sinh nhớ được các từ
khóa để học sinh dễ nhận biết.
- Ví dụ:
+ Về chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 từ khóa để học sinh nhận biết
là: Pháp phải thay đổi chiến lược chiến tranh từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang
“đánh lâu dài”.
+ Về chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950: quân đội ta đã giành được thế
chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954: giáng đòn quyết định vào ý chí xâm
lược của thực dân Pháp.
+ Đại hội đại biểu lần thứ II (2 - 1951): “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
- Câu hỏi minh họa:
+ Câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1946 đến năm 1954,
chiến thắng nào của quân dân Việt Nam làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thắng
nhanh” của thực dân Pháp? Nêu hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến
thắng đó.
+ Hướng dẫn trả lời: Học sinh sẽ xác định được chiến thắng của quân dân
Việt Nam làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” thông qua từ chìa khóa
làm phá sản kế hoạch“đánh nhanh, thắng nhanh” là chiến dịch Việt Bắc thu - đông
năm 1947. Từ đó trình bày các nội dung còn lại theo yêu cầu của đề bài.
b. Đánh giá
- Cách thức ôn tập này giúp học sinh nhớ sâu, nhớ kĩ các mốc thời gian gắn
với các sự kiện tiêu biểu của lịch sử Việt Nam trong giai đoạn 1945 - 1954.
- Nhớ được các sự kiện nhưng khó có thể trình bày được đầy đủ về chiến dịch

đó như: hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả ý nghĩa của sự kiện.
- Áp dụng: Dùng để giúp học sinh nhận biết các sự kiện nhằm làm tốt các câu
hỏi có sử dụng các từ chìa khóa về sự kiện đó.
5. Ôn tập theo vấn đề tổng hợp
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên giúp học sinh nhận thức được các vấn đề nổi bật của từng giai
đoạn lịch sử. Trong giai đoạn 1945 - 1954, có thể đưa ra một số vấn đề:
+ Những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp xâm lược: Việt Bắc, Biên giới,….
7


+ Các kế hoạch chiến tranh của Pháp: Rơve, Đờ Lát đơ Tátxinhi, Nava,…
+ Những hoạt động ngoại giao của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa từ tháng 12 - 1946 đến tháng 7 - 1954.
+ Các văn bản ngoại giao: Hiệp định Sơ bộ, Tạm ước, hiệp định Giơnevơ.
+ Vấn đề hậu phương trong kháng chiến chống Pháp.
- Từ việc nhận thức đó học sinh có thể nhớ theo các vấn đề kĩ càng hơn, đầy
đủ hơn các nội dung kiến thức đã học. Học sinh ôn tập theo cách này tránh được việc
trình bày thiếu nội dung nếu câu hỏi theo dạng thống kê vấn đề.
- Ví dụ:
+ Câu hỏi: Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước Đông
- Xuân 1953 - 1954, hậu phương kháng chiến của ta đã phát triển như thế nào?
+ Hướng dẫn trả lời:
1. Về chính trị
- Từ ngày 3 đến ngày 7 - 3 - 1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Mặt trận Việt
Minh và Hội Liên Việt thành một mặt trận duy nhất, lấy tên là Mặt trận Liên hiệp quốc
dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt).
- Ngày 11 - 3 - 1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào để tăng
cường khối đoàn kết ba nước trong đấu tranh chống kẻ thù chung.

- Ngày 1 - 5 - 1952, tại Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc
lần thứ nhất đã chọn được 7 anh hùng.
2. Về kinh tế
- Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
- Chính phủ đề ra những chính sách nhằm chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây
dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
- Năm 1953, thực hiện giảm tô, cải cách ruộng đất.
3. Về văn hóa, giáo dục, y tế
- Tiếp tục cải cách giáo dục theo ba phương châm: “phục vụ kháng chiến, phục
vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”, nhà trường gắn với đời sống xã hội.
- Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt của cuộc sống, chiến đấu và sản xuất.
- Công tác vận động vệ sinh phòng bệnh, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín
dị đoan ngày càng có tính chất quần chúng rộng lớn.
- Công tác chăm lo sức khỏe cho nhân dân được coi trọng, bệnh viện, bệnh xá,
phòng y tế, trạm cứu thương được xây dựng.
b. Đánh giá
- Giúp học sinh nhớ sâu về một vấn đề lịch sử trong phần kiến thức của lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954.
- Với phương pháp ôn tập này, học sinh vẫn phải nhớ các nội dung kiến thức dài.
- Áp dụng: Phương pháp dùng để ôn tập cho các câu hỏi tổng hợp theo vấn đề
lịch sử.
8


6. Ôn tập bằng hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm
Phương pháp này thông qua hình thức trắc nghiệm để kiểm tra phần ghi nhớ
của học sinh về các mốc thời gian, các sự kiện lịch sử.
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm theo từng nội
dung cụ thể.

- Học sinh có thể tự đặt ra các câu hoặc sưu tầm từ các sách tham khảo, tài
liệu ôn tập trên mạng internet.
- Có rất nhiều hình thức để xây dựng câu hỏi trắc nghiệm mà giáo viên có thể
hướng dẫn cho học sinh:
+ Chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án câu hỏi đưa ra.
Ví dụ: Hãy khoanh vào đáp án đúng nhất của câu hỏi:
1. Sau cách mạng tháng Tám, cuộc Tổng tuyển cử diễn ra trong cả nước vào
thời gian nào?
A. 8/9/1945
B. 6/1/1946
C. 2/3/1946
D. 29/5/1946
2. Kế hoạch Nava chia làm mấy bước?
A. Hai bước
B. Ba bước
C. Bốn bước
D. Năm bước
+ Chọn đáp án đúng - sai.
1. Ta chủ động mở chiến dịch Việt Bắc để tiêu diệt thật nhiều sinh lực địch.
2. Sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp chủ trương “dùng người Việt đánh người
Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
3. Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, miền Bắc được hoàn toàn giải
phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN.
+ Nối cột A với cột B sao cho đúng nhất khi ôn tập về Đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của Đảng:
A
B
1. Ta kháng chiến toàn dân a. vì Pháp đánh ta về nhiều mặt nên ta cũng cần chống
lại chúng về cả quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa.
2. Ta kháng chiến toàn b. vì Pháp mạnh hơn ta nên ta phải huy động sức mạnh

diện
cả dân tộc chống lai chúng.
3. Ta kháng chiến trường c. vì Việt Nam là đất nước nhỏ bé, chính quyền cách

mạng còn non trẻ.
4. Ta kháng chiến tự lực d. vì ta phải lấy ít địch nhiều.
cánh sinh
5. Ta tranh thủ sự ủng hộ e. yếu tố quyết định mọi thắng lợi đề là yếu tố chủ
của quốc tế
quan.
+ Nhận diện sự kiện thông qua việc đánh dấu X thể hiện về sự kiện đó:
Ví dụ: Hãy đánh dấu X vào cột tương ứng với nội dung sự kiện thuộc chiến
dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950:
9


Nội dung sự kiện

Chiến dịch Việt Bắc
thu - đông năm 1947

Chiến dịch Biên giới
thu - đông năm 1950

1. Ta chủ động mở chiến dịch
2. Ta chọn điểm đột phá là
Đông Khê.
3. Cuộc chiến đấu diễn ra liên
tục trong 75 ngày đêm.
4. Ta giành thắng lợi ở đèo

Bông Lau.
5. Bác Hồ đi thị sát tình hình
chiến dịch
6. Cuộc chiến đấu diễn ra và
thành công sau hơn một tháng
7. Ta giải phóng được 750 km
từ Cao Bằng đến Đình Lập.
+ Hoàn thành nội dung bảng thống kê: Dạng câu hỏi này bao gồm cả phương
pháp ôn tập theo dạng câu hỏi thông tin sự kiện nhằm giúp học sinh củng cố lại kiến
thức về sự kiện lịch sử, học sinh nhớ các điểm mốc quan trọng. Ví dụ:
Thời gian
Sự kiện
6 - 3 - 1946
Tạm ước được kí giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa - Hồ Chí Minh với đại diện Chính phủ Pháp - Mutê.
Bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm
lược.
19 - 12 - 1947
16 - 1 - 1950
7 - 5 - 1954
21 - 7 - 1954
+ Viết tiếp vào chỗ trống :
Ví dụ :
1. Mặt trận Liên hợp quốc dân Việt Nam được thống nhất từ … và …..
2. ……. quân ta giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ).
+ ……….
b. Đánh giá
- Phương pháp ôn tập này giúp học sinh củng cố nhanh những kiến thức đã
học. Đồng thời cũng giúp học sinh nhớ các sự kiện nổi bật.
- Phương pháp đáp ứng được nhu cầu nhớ các mốc thời gian, sự kiện ngắn

nhất, tránh cho học sinh không bị nhầm khi trình bày về các mốc thời gian.

10


- Cần phải xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú về hình
thức, đa dạng về nội dung.
- Áp dụng: Kiểm tra nhanh kiến thức cho học sinh.
7. Ôn tập bằng lập bảng hệ thống kiến thức lịch sử
- Bảng hệ thống kiến thức lịch sử còn gọi là bảng niên biểu. Thực chất đó là
bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian hoặc nêu các mối liên hệ giữa các sự
kiện cơ bản trong một giai đoạn.
- Có thể tạm chia bảng hệ thống kiến thức làm 3 loại
+ Niên biểu tổng hợp: Bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian
dài. Loại niên biểu này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ những sự kiện chính mà còn
nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng.
Ví dụ: Niên biểu thể hiện những thành tựu của nhân dân Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Văn hóa
Giai đoạn
Quân sự
Chính trị
Kinh tế
giáo dục, y Ngoại giao
tế
Giai đoạn I - Tháng 9 - - “Nhường - Lập Nha - Hòa hoãn - Tháng 9 (9/19451945: Sắc lệnh cơm sẻ áo”, bình
dân với THDQ. 1945:
hết
Tổng tuyển cử tăng gia sản học vụ, xóa - Ngày 6 - Kháng

12/1947)
bầu Quốc hội, xuất,
bỏ mù
chữ. 3 - 1946: chiến
lập Ủy ban Dự thuế thân,. Các trường Kí
Hiệp chống thực
thảo
Hiến - Thông tư học
khai định Sơ bộ. dân Pháp
pháp.
giảm
tô giảng trở - Ngày 14 - xâm lược ở
- Ngày 6 - 1 - 25%, chia lại.
- 9 - 1946: Nam Bộ.
1946:
Tổng lại ruộng - Bài trừ Kí
Tạm - Phát triển
tuyển cử bầu đất công.
mê tín dị ước.
tự vệ.
Quốc hội.
- “Tuần lễ đoan,
tệ
Tháng
- Ngày 2 - 3 - vàng”,
nạn xã hội.
5/1946, Vệ
1946:
Lập “Quỹ độc - Từ 1947,
quốc quân

Chính
phủ lập”.
phong trào
đổi thành
Liên hiệp LC - Chuyển Bình dân
Quân đội
chiến thức, lập máy móc, học vụ, xây
quốc gia.
Ủy ban hành nguyên
dựng
- Ngày 19 chính các cấp liệu, hàng trường tiểu
12 -1946:
(ở Bắc Bộ, thiết
yếu học ở vùng
Phát động
Trung Bộ).
lên chiến tự do.
cuộc kháng
- Tháng 5 - khu.
- Chăm lo
chiến toàn
1946:
Hội - Tổ chức sức khỏe
quốc chống
11


Giai đoạn
II
Đầu

năm 1948

Cuối
năm 1950

Giai đoạn
III:
Đầu năm
1951
21/7/1954

Liên hiệp quốc
dân Việt Nam.
- Tháng 11 1946: Thông
qua
Hiến
pháp,
lập
Chính
phủ
mới.
- Di chuyển cơ
quan
Trung
ương lên chiến
khu.
- Tăng cường
sức
mạnh,
hiệu lực chính

quyền dân chủ
nhân dân.
- Thống nhất
Mặt trận Việt
Minh với Hội
Liên hiệp quốc
dân Việt Nam
(từ cấp xã đến
cấp tỉnh).

- Đại hội Đảng
toàn quốc lần
thứ II (1119/2/1951)
- Ngày 3 - 3 1951: Thống
nhất Mặt trận
Việt Minh với
Hội Liên hiệp

toàn
dân nhân dân.
tăng gia sản
xuất.

- Tích cực
đấu tranh
kinh tế với
địch.
- Chú trọng
bồi dưỡng
lực lượng

nông dân.
- Sản lượng
nông
nghiệp
tăng.
- Sản xuất

khí,
quân trang,
quân dụng,
thuốc men,
hàng thiết
yếu.
- Đẩy mạnh
nông
nghiệp, thủ
công
nghiệp,
công
nghiệp,
quốc
phòng.
12

Năm
1948: Hội
nghị Văn
hóa
toàn
quốc.

- Chống mù
chữ.
Năm
1950: Cải
cách giáo
dục, thành
lập
các
trường
trung học
chuyên
nghiệp , đại
học.
- Phát triển
y tế.
- Giáo dục
phổ thông,
Bình dân
học vụ, Bổ
túc văn hóa
phát triển.
- Vệ sinh
phòng dịch
bệnh, thực

Năm
1950: Các
nước
XHCN lần
lượt công

nhận và đặt
quan
hệ
ngoại giao.
Phong
trào phản
đối chiến
tranh
lên
cao ở Pháp,
các thuộc
địa
của
Pháp.

- Thành lập
Liên minh
Việt - Miên
- Lào.
- Dư luận
thế giới lên
án
cuộc
chiến tranh
của
thực

thực
dân
Pháp.

Cuộc
chiến đấu
trong các
đô thị phía
Bắc

tuyến 16.
Chiến
dịch Việt
Bắc
thu
đông 1947.
- Đẩy mạnh
chiến tranh
du
kích
vùng
sau
lưng địch.
- Bộ đội
chủ lực với
các đơn vị
với quy mô
lớn.
Chiến
dịch Biên
giới
thu
đông năm
1950.


- 3 chiến
dịch

trung du,
đồng bằng
Bắc
Bộ
cuối 1950 giữa 1951.
- Các chiến
dịch trong


quốc dân Việt
Nam (ở Trung
ương).
- Củng cố
Chính phủ dân
chủ nhân dân.
Đại
hội
Chiến sĩ thi
đua và Cán bộ
gương
mẫu
toàn quốc.

- Sắc lệnh hiện
đời dân Pháp.
Đông

thuế nông sống mới Đàm xuân 1953 nghiệp, lập lan rộng.
phán,
kí 1954.
ngân hàng
Hiệp định Chiến
quốc
gia
Giơnevơ .
dịch Điện
Việt Nam,
Biên Phủ.
mậu dịch
quốc
doanh.
- Triệt để
giảm
tô,
thực hiện
giảm tức,
cải
cách
ruộng đất
(1953
1954)
+ Niên biểu chuyên đề : Đi sâu trình bày nội dung một vấn đề nổi bật quan
trọng nào đó của một thời kì lịch sử nhất định. Từ đó học sinh hiểu được bản chất sự
kiện một cách toàn diện, đầy đủ.
Ví dụ 1: Các thắng lợi quân sự có ý nghĩa quan trọng trong cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp.
STT


1

2

Tên
chiến
dịch

Việt
Bắc

Biên
giới

Thời gian

Mục đích

Phá kế hoạch
tiến công chiến
lược thu đông
1947 của thực
7-10-1947 - dân Pháp
19-12-1947

16/9/1950 Phá kế hoạch

Rơ-ve,
khai

20/10/1950 thông biên giới
Việt – Trung,
mở đường giao
13

Kết quả

Ý nghĩa

- Bảo vệ an toàn
căn
cứ
kháng
chiến, cơ quan đầu
não.
- Bộ đội chủ lực
trưởng thành.
- Diệt 6000 tên
địch, thu và phá
hủy nhiều phương
tiện chiến tranh.
- Diệt 8300 địch,
thu trên 3000 tấn
vũ khí.
- Khai thông 750
km đường biên

- Chiến lược
“đánh
nhanh

thắng nhanh”
hoàn toàn phá
sản. Địch bắt
buộc
phải
chuyển
sang
đánh lâu dài
với ta.
Ta giành quyền
chủ động chiến
lược trên chiến
trường chính
(Bắc Bộ)


lưu quốc tế,
Mở rộng, củng
cố căn cứ địa
Việt Bắc.
Tiêu diệt tập
đoàn cứ điểm
mạnh nhất của
địch , làm phá
sản kế hoạch
13-3-1954 - Nava,
giành
7-5-1954 thắng lợi quyết
định
trong

chiến
cuộc
Đông
xuân
1953 - 1954.

giới.
Giải
phóng
2
4000km , 40 vạn
dân.
- Diệt, bắt 16200
tên. Thu, phá hủy
nhiều

khí,
phương tiện chiến
tranh.
- Giải phóng hoàn
toàn Tây Bắc.

- Làm phá sản
kế hoạch Nava,
thay đổi cục
diện
chiến
tranh.
Điện
- Góp phần

3
Biên
quyết định vào
Phủ
thắng lợi của
Hội
nghị
Giơnevơ.
- Có ý nghĩa
quốc tế to lớn.
Ví dụ 2: Bảng về Hiệp định Giơnevơ (21 - 7 - 1954) và hiệp định Sơ bộ (6 - 3 1946) trên các nội dung: Hoàn cảnh kí kết, nội dung cơ bản, ý nghĩa.
Nội dung
STT
Hiệp định Sơ bộ
Hiệp định Giơnevơ
so sánh
- Ta ở thế bao vây, cô lập.
-Các nước XHCN chính thức
- Các nước XHCN chưa công công nhận và đặt quan hệ
nhận nước ta.
ngoại giao với ta.
- Cuộc kháng chiến của nhân - Cuộc kháng chiến của nhân
Hoàn cảnh dân Lào và CPC chưa phát dân Lào và CPC phát triển.
1
quốc tế
triển.
- Trung Quốc ủng hộ của
- Cuộc nôi chiến của nhân dân kháng chiến của nhân dân ta.
Trung Quốc sắp bùng nổ.
- Dư luận thế giới ủng hộ

- Dư luận thế giới chưa ủng hộ. cuộc kháng chiến của nhân
dân ta.
Ta phải đương đấu với nhiều kẻ thực dân Pháp liên tiếp thất
thù: Pháp, THDQ…
bai trên chiến trường.
- Pháp chuẩn bị xâm lược miền - Chiến thắng Điện Biên Phủ
Bắc.
làm phá sản ý đồ chiến lược
Hoàn cảnh
2
- Chính quyền nhân dân còn của Pháp - Mĩ.
trong nước
non trẻ, lực lượng vũ trang - Chính quyền nhân dân vững
nhân dân còn non yếu, giặc đói, mạnh, lực lượng vũ trang
giặc dốt, khó khăn tài chính
trưởng thành, tiềm lực kinh
tế, văn hóa tăng cường.
3
Nội dung Việt Nam là một quốc gia tự Tôn trọng các quyền dân tộc
14


cơ bản

4

Ý nghĩa

do, Chính phủ, nghị viện, quân
đội, tài chinh riêng, nằm trong

khối Liên hiệp Pháp.
Cho 1500 quân Pháp vào miền
Bắc, thay quân đội THDQ làm
nhiệm vụ giải giáp quân Nhật,
số quân này sẽ rút dần trong 5
năm.
Ngừng bắn ở Nam Bộ

Vấn đề thống nhất 3 kì được
Chính phủ Pháp cam đoan thừa
nhận những quyết định của
nhân dân trực tiếp phán quyết.
- Đập tan âm mưu cấu kết của
Pháp với quân THDQ chống
phá cách mạng Việt Nam.
- Đẩy nhanh 20 vạn quân
THDQ về nước, quét sạch bọn
phản động, tay sai, chính quyền
của ta trở nên trong sạch.
- Tạo thời gian hòa hoãn để
củng cố lực lượng kháng chiến
chống thực dân Pháp.

cơ bản là: độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
Quân Pháp rút hết khỏi miền
Bắc Việt Nam, tập kết ở nam
vĩ tuyến 17 và 2 năm sau khi
kí kết Hiệp định sẽ rút hết
quân ra khỏi nước ta

Ngừng bắn trên toàn bộ chiến
trường, trao trả cho nhau tù
binh và dân thường bị bắt.
Tổ chức Tổng tuyển cử để
thống nhất đất nước dưới sự
giam sát của một ủy ban quốc
tế
- Dùng bạo lực buộc một
cường quốc thực dân phải
công nhận các quyền dân tộc
cơ bản.
- Chấm dứt cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp
và can thiệp Mĩ. Pháp phải
rút hết quân về nước. Miền
Bắc hoàn toàn giải phóng,
bước vào giai đoạn cách
mạng mới.

+ Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra trong cùng
một thời điểm lịch sử, hoặc ở thời gian khác nhau nhưng có những điểm tương đồng
hay dị biệt nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của sự kiện đó hoặc để rút ra kết
luận khái quát.
Ví dụ: So sánh về chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 với chiến dịch Biên giới
thu đông 1950 về các nội dung:
- Hoàn cảnh nước ta trước khi mở chiến dịch:
+ Hoàn cảnh trong nước
+ Hoàn cảnh thế giới
- Mục đích chiến dịch
- Kết quả chiến dịch

+ Tiêu hao sinh lực địch
+ Thu, phá hủy vũ khí, phương tiện chiến tranh
15


+ Đối với việc bảo vệ, phát triển căn cứ địa Việt Bắc
+ Đối với sự phát triển quân chủ lực của ta
- Ý nghĩa chiến dịch
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên tìm hoặc hướng dẫn học sinh tìm những vấn đề, những nội dung
có thể hệ thống hóa bằng cách lập bảng.
- Lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp.
- Lựa chọn kiến thức đảm bảo các yêu cầu cơ bản, chính xác, ngắn gọn.
b. Đánh giá
- Hệ thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc kiến thức
cơ bản, tạo điều kiện cho tư duy logíc, liên hệ để tìm ra bản chất của sự kiện, nội
dung lịch sử. Trên cơ sở đó vận dụng làm các bài tập đòi hỏi kĩ năng thực hành hoặc
yêu cầu tổng hợp kiến thức.
- Áp dụng: Có thể dùng khi ôn tập tổng hợp vấn đề như: Những thắng lợi
quân sự quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp để học sinh tránh bị nhầm nội
dung giữa các thắng lợi. Qua bảng thống kê thấy được những điểm giống, điểm khác
biệt để ghi nhớ.
8. Ôn tập bằng việc vẽ đồ thị
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ lại các mốc thời gian đánh dấu bước chuyển
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (Chủ yếu là những thắng lợi về quân sự).
- Học sinh vẽ đồ thị theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên cho học sinh nhìn đồ thị và nhận xét.
- Hình minh họa:


b. Đánh giá
16


- Giúp học sinh hứng thú, hiểu và nắm bắt bài nhanh
- Áp dụng : Phương pháp được sử dụng khi thể hiện các bước phát triển của
cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
9. Ôn tập bằng cách vẽ sơ đồ
a. Cách thức tiến hành
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm những nội dung kiến thức đã học để sơ đồ
hóa những kiến thức đó.
- Học sinh theo hướng dẫn của giáo viên thực hiện vẽ sơ đồ. Sau đó, học sinh
sẽ chỉnh sửa lại sơ đồ theo bản vẽ của giáo viên.
- Giáo viên có thể cho các em học sinh chọn ra sơ đồ có ý tưởng sáng tạo, ôn
tập có hiệu quả.
b. Đánh giá
- Việc dùng sơ đồ sự kiện lịch sử sẽ giúp trình bày rõ nội dung kiến thức cần
ôn tập, thu hút sự chú ý của học sinh.
- Vẽ sơ đồ còn giúp học sinh biết lựa chọn những kiến thức trọng tâm, những
câu chốt để ghi nhớ sự kiện lịch sử dễ dàng hơn.
- Áp dụng: Sử dụng cho nhiều nội dung ôn tập.
Ví dụ 1: Sơ đồ ý nghĩa lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ
Ý nghĩa lịch sử chiến thắng
Điện Biên Phủ

Trong nước

1

2


Thế giới

3

1

(1). Đây là thắng lợi lớn nhất trong kháng
chiến chống Pháp, làm thất bại ý chí xâm
lược của kẻ thù. Buộc chúng phải kí hiệp
định Giơnevơ
(2). Giải phóng miền Bắc, tạo điều kiện
đưa miền Bắc tiến lên CNXH

2

3

(1). Cổ vũ phong trào giải phóng dân
tộc của nhân dân các nước thuộc địa và
phụ thuộc.

(2). Đánh bại chủ nghĩa thực dân cũ
Pháp và âm mưu kéo dài và mở rộng
chiến tranh của Mĩ.
(3). Ghi thêm một trang sử oanh liệt vào (3). Chứng minh một chân lí của thời
truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm
đại: Một dân tộc đất không rộng, người
không đông, nhưng nếu biết đoàn kết
dưới sự lãnh đạo của một đảng Macxit

thì có thể đánh bại nước đế quốc to lớn.

17


Ví dụ 2: Sơ đồ tư duy thể hiện chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950

10. Ôn tập bằng cách sử dụng lược đồ
Thiết bị phục vụ cho giảng dạy phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954
hiện có 4 lược đồ: Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Lược đồ chiến
dịch Biên giới thu đông năm 1950, Lược đồ hình thái chiến trường trong đông - xuân
1953 - 1954, Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
a. Cách thức tiến hành
- Trước hết giáo viên yêu cầu 02 học sinh ghép thành 1 cặp, học sinh thứ nhất
sẽ đọc sách giáo khoa hướng dẫn bạn tìm hiểu các chiến dịch, học sinh còn lại nhìn
vào lược đồ trong sách giáo khoa từng bước di chuyển theo hướng dẫn của bạn.
- Bước 2: Học sinh thứ nhất nhìn vào lược đồ cùng với học sinh thứ hai trình
bày theo lược đồ.
- Bước 3 : Giáo viên sử dụng lược đồ treo trên bảng hướng dẫn học sinh tìm
hiểu SGK. Giáo viên cũng có thể sử dụng phim tư liệu có trình bày về lược đồ cho
học sinh xem.
- Bước 4: Sử dụng lược đồ trống để học sinh trình bày lại chiến dịch.(Có thể
cho học sinh hình dung và vẽ lại những nét cơ bản về chiến dịch).
18


b. Đánh giá
- Thực tế khi ôn tập các chiến dịch mất nhiều thời gian hơn các phần kiến
thức khác. Tuy nhiên, học sinh thông qua phương pháp này nhớ lâu hơn.
- Học sinh sau khi ôn tập theo phương pháp này đã có thể vẽ lại những nét cơ

bản về chiến dịch.
- Áp dụng: Sử dụng để ôn tập về Kế hoạch Rơve, Nava, diễn biến các chiến
dịch chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, chiến dịch Biên giới thu đông năm
1950, các cuộc tiến công chiến lược trong đông - xuân 1953 - 1954, chiến dịch Điện
Biên Phủ (1954).

KẾT LUẬN
Việc sử dụng các phương pháp ôn tập cho học sinh ôn thi Đại học - Cao đẳng
môn Lịch sử đã giúp cho các em hiểu sâu, nhớ kĩ những nội dung kiến thức phục vụ
cho việc giải các đề thi.
Và trong quá trình thực hiện tôi có rút ra được một số kinh nghiệm:
- Các phương pháp ôn tập phải được tiến hành một cách phong phú đa dạng
trong từng phần học, từng nội dung kiến thức phù hợp với trình độ từng đối tượng
học sinh.
- Ôn tập đồng nghĩa với việc là khơi dậy sự suy nghĩ của học sinh theo hướng
tích cực, kích thích sự hứng thú, sáng tạo trong việc tìm ra cách thức ôn tập hiệu quả
chứ không phải đánh đố học sinh.
- Trong quá trình thực hiện giáo viên tùy theo nội dung kiến thức cần ôn tập
mà xác định những phương pháp phù hợp. Giáo viên không nên đưa quá nhiều
phương pháp trong một nội dung gây khó khăn trong cách lựa chọn phương pháp phù
hợp với bản thân người học.

19


- Cần có chế độ khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong những giờ ôn tập, tạo tinh thần phấn khởi, không khí thi đua sôi nổi giữa từng
cá nhân, tập thể.
- Giáo viên cần xây dựng trang bị cho mình kiến thức nền vững chắc, thay đổi
cách thức tiến hành cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì các phương pháp ôn

tập mới mang lại hiệu quả thực sự.
Những phương pháp này được cá nhân tôi đúc rút trong quá trình ôn thi Đại
học - Cao đẳng tại trường THPT Tam Đảo, đối tượng là đa số những em có học lực
trung bình. Vì là ý kiến chủ quan nên còn có nhiều thiếu sót, những nội dung chưa
thật khoa học, chưa chính xác. Trên tinh thần xây dựng các phương pháp ôn tập hiệu
quả kính mong các thầy cô đóng góp ý kiến.

20



×