Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CHUYÊN đề LỊCH sử THẾ GIỚI các nước á, PHI, mĩ LA TINH (1945 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.34 KB, 33 trang )

Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ THẾ GIỚI:
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH (1945 - 2000)
Giáo viên thực hiện: Tạ Thị Hoa Lý
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn.
Đơn vị công tác: Trường THPT Tam Dương.
Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên
mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ la tinh. Dưới những đòn đả kích mãnh liệt của cao trào
giải phóng, hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) kéo dài nhiều
thế kỉ bị sụp đổ hoàn toàn. Thắng lợi có ý nghĩa lịch sử đó đã đưa tới sự ra đời của hơn
100 quốc gia độc lập trẻ tuổi. Bản đồ chính trị thế giới đã có những thay đổi to lớn và sâu
sắc. Các quốc gia độc lập ngày càng tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống
chính trị thế giới và ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến
bộ xã hội. Sau khi giành được độc lập, với các chiến lược phát triển qua các giai đoạn
nhiều nước Á, Phi, Mĩ la tinh đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - xã hội trong
công cuộc xây dựng đất nước.
Đây là một trong 6 nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại 1945 –
2000, bên cạnh đó trong nhiều năm gần đây nội dung trên được đề cập tới trong nhiều đề
thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng và các kì thi chọn Học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 của tỉnh
Vĩnh Phúc. Tôi lựa chọn chuyên đề này để bồi dưỡng cho học sinh lớp 12 ôn thi Đại học
và học sinh giỏi. Số tiết bồi dưỡng cho học sinh trong chuyên đề này là : 10 tiết.
Bố cục của chuyên đề bao gồm ba phần:
A. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề.
B. Hệ thống kiến thức trọng tâm cung cấp cho học sinh.
C. Câu hỏi và bài tập vận dụng.
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CHUYÊN ĐỀ..
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong chuyên đề học sinh cần nắm được:


* Về Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên
- Những biến đổi về chính trị, kinh tế, của khu vực Đông Bắc á sau chiến tranh
thế giới thứ hai.
- Nhận thức được những sự kiện cơ bản của cuộc CMDTDCND ở Trung Quốc
sau năm 1945 và ý nghĩa việc thành lập nước CHND Trung Hoa, học sinh trình bày được
các giai đoạn vận động tiếp theo của cách mạng Trung Quốc, nội dung của từng giai
đoạn.
- Hiểu những biến đổi trên bán đảo Triều Tiên sau chiến tranh thế giới thứ hai.

1


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

* Về các nước Đông Nam Á.
- Nhận thức được quá trình giành độc lập và thành lập các quốc gia ở Đông Nam
Á, đặc biệt là các nước Inđônêxia, Lào và Campuchia.
- Những thành tựu trong công cuộc xây dựng và pát triển đất nước của các
nướcĐông Nam Á sau khi giành được độc lập.
- Hiểu rõ sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN: từ ASEAN 5 đến ASEAN
10.
* Về Ấn Độ:
- Nhận thức được việc làm thành cuộc đấu tranh giành độc lập và những thành
tựu về mọi mặt trong thời kì xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.
* Về các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh:
- Hiểu được quá trình đấu tranh và bảo vệ độc lập của nhân dân Châu Phi và Mĩ
La Tinh sau chiến tranh thế giới thứ 2 diễn ra sôi nổi, các nước lần lượt giành được độc
lập và bảo vệ được nền độc lập của mình.

- Hiểu được thắng lợi của cách mạng Cuba từ năm 1945 đến năm 2000.
2. Về thái độ:
- Được bồi dưỡng nhận thức về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa không chỉ
là thành quả đấu tranh của nhân dân Trung Quốc mà là thắng lợi chung của các dân tộc bị
áp bức. Từ sự biến đổi lớn lao của khu vực Đông Bắc Á nói chung và biến đổi của Trung
Quốc nói riêng sau năm 1945, các em nhận thức được qui luật phát triển tất yếu của lịch
sử loài người.
- Được bồi dưỡng tinh thần đoàn kết quốc tế, có thái độ đồng tình, ủng hộ cuộc
đấu tranh giành bảo vệ độc lập và sự ra đời của các quốc gia độc lập ở các nước Á, Phi và
Mĩ La Tinh.
- Khâm phục cuộc đấu tranh giành, bảo vệ độc lập và những thành tựu trong xây
dựng đất nước mà các nước Á, Phi và MĩLaLinh đạt được. Đồng thời có thái độ chia sẻ
với những khó khăn mà nhân dân các nước này phải đối mặt.
3. Về kĩ năng:
- Rèn luyện khả năng khái quát, tổng hợp các vấn đề trên cơ sở những sự kiện
đơn lẻ.
- Rèn luyện tư duy phân tích, so sánh các sự kiện tiêu biểu. Biết sử dụng lượt đồ
để trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào đấu tranh giành bảo vệ độc lập.
- Rèn luyện khả năng đánh giá, rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết.

2


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

B. HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CUNG CẤP CHO HỌC SINH
I/ ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ MỚI CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI.

* Những điều kiện thuận lợi:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, chủ nghĩa thực
dân đế quốc suy yếu…
- Sự lớn mạnh của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới…. Sự ra đời của
các tổ chức tiến bộ: Liên hợp quốc, phong trào không liên kết…
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các lực lượng cách mạng ở các nước Á, Phi,
MĩLatinh không ngừng lớn mạnh trưởng thành…
* Khó khăn:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa thực dân, đế quốc tăng cường xâm
lược đàn áp, bóc lột nhân dân thuộc địa.
- Mĩ với tiềm lực kinh tế, tài chính, quân sự vượt trội thực hiện chiến lược toàn
cầu, lôi kéo các nước đồng minh đàn áp phong trào giải phóng dân tộc.
II/ CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á.
1. Những biến đổi của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Biến đổi chính trị:
Bốn sự kiện đánh dấu sự biến đổi về chính trị của khu vực Đông Bắc á.
- Sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1/10/1949)
- Sự xuất hiện Nhà nước Đại hàn Dân Quốc (8/1948).
- Sự thành lập nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên (9/1948)
- Dân chủ hopas nước Nhật.
* Sự ra đời của hai Nhà nước trên bán đảo Triều Tiên là hệ quả của "chiến tranh
lạnh"
- Quan hệ Liên Xô và Mĩ chuyển từ quan hệ đồng minh sang đối đầu.
- Mĩ và đồng minh nhận thấy cần phải ngăn chặn chủ nghĩa xã hội và ảnh hưởng
của nó nên chia cắt Triều Tiên, không thực hiện những thỏa thuận trước đó với Liên Xô.
* Sự biến đổi về mặt kinh tế
- Sau khi thành lập các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng
và phát triển kinh tế.

3



Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

- Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc á đạt được sự tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng, đời sống của người dân được cải thiện.
+ Xuất hiện "3 con rồng" trong "4 con rồng" kinh tế ở Châu á gồm: Hàn Quốc,
Hồng Kông, Đài Loan.
+ Nhật Bản là nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
+ Trong những năm 80 -90 của thế kỉ XX nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng
trưởng nhanh, mạnh.
2. Trung Quốc (1945 - 2000)
- Từ năm 1945 đến năm 2000 lịch sử Trung Quốc trải qua nhiều giai đoạn lịch sử
với những biến đổi thăng trầm cụ thể:
+ Từ 1946 - 1949: Nội chiến Quốc - Cộng.
+ Từ 1949 - 1959: Mười năm đầu xây dựng chế độ mới.
+ Từ 1959 - 1978: Những năm không ổn định
+ Từ 1978 - 2000: Công cuộc cải cách mở cửa.
- Trong các giai đoạn trên đáng chú ý là giai đoạn nội chiến dẫn tới sự thành lập
nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và giai đoạn cải cách mở cửa với những thành tựu to
lớn.
* Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật, ở Trung
Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản kéo dài hơn 3
năm (1946 - 1949)
- Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải
phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch thất bại, phải rút chạy ra Đài Long. Ngày 1- 101949 Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chính thức được thành lập, đứng đầu là Chủ
tịch Mao Trạch Đông.

- Ý nghĩa lịch sử
+ Đối với Trung Quốc: Với thắng lợi này Trung Quốc đã hoàn thành cuộc cách
mạng DTDCND chấm dứt hơn 100 năm nô dịch của đế quốc, phong kiến, xóa bỏ tàn dư
phong kiến, đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
+ Đối với thế giới: Tạo điều kiện nối liền CNXH từ Châu Âu sang Châu á và ảnh
hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

4


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

+ Tác động tới Việt Nam: Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa ra đời, các nước XHCN Liên Xô, Trung Quốc, Đông Âu lần lượt
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là thắng lợi to
lớn của cách mạng Việt Nam. cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhận được sự đồng tình
ủng hộ của nhân dân thế giới.
* Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc (1978 - 2000)
- Hoàn cảnh lịch sử
+ Thế giới: Cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới năm 1973…. Cuộc khủng
hoảng đặt ra cho các nước yêu cầu phải cải cách về kinh tế, xtj, xã hội để thích nghi với
sự phát triển nhanh chóng của cách mạng KH - KINH Tế và sự giao lưu, hợp tác quốc tế
ngày càng mạnh mẽ.
+ Trong nước: Từ năm 1959 đến 1978 Trung Quốc đã phạm nhiều sai lầm dẫn đén
khủng hoảng toàn diện về kinh tế, xtj, xã hội.
- Đường lối cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
+ Tháng 12 - 1978 Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc vạch ra đường lối mới

do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đường cho công cuộc cải cách kinh tế - xã hội. Sau
đó đường lối này được nâng lên thành đường lối chung.
+ Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản;
tiến hành cải cách mở cửa nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường XHCN linh hoạt hơn.
- Thành tựu:
+ Về kinh tế: Cung cấp cho học sinh số liệu tiêu biểu về: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế; Tổng thu nhập quố dân (GDP); sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu nhập bình quân
theo đầu nười.
+ Về khoa học, kĩ thuật, văn hóa giáo dục đạt nhiều thành tựu nổi bật (dẫn chứng)
+ Về đối ngoại:….
- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong công cuộc đổi mới đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
+ Khi hoàn cảnh lịch sử thế giới trong nước có sự thay đổi và đặt ra yêu cầu cải
cách cần phải cải cách, đổi mới để thích nghi.
+ Khi cải cách, đổi mới phải kiên trì những nguyên tắc cơ bản của CNXH, sự lãnh
đạo của đảng cộng sản chuyên chính dân chủ nhân dân; chủ nghĩa Mác - Lênin…

5


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

+ Chuyển nền kinh tế kế hoạch tập trung (ở Việt Nam là cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp) sang nền kinh tế thị trường CHXN.
III/ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á.
- Khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai có những biến đổi to lớn
về chính trị, kinh tế, xã hội. Trong nội dung này học sinh được cung cấp ba vấn đề trọng

tâm sau.
1. Quá trình đấu tranh giành độc lập.
* Khái quát chung
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai Đông Nam Ávốn là thuộc địa của các nước đé
quốc Âu - Mĩ (trừ Thái Lan). Trong những năm diễn ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai,
các nước Đông Nam Á đều bị biến thành thuộc địa của phát xít Nhật. Ngay sau khi Nhật
Bản đầu hàng lực lượng đồng minh, một số nước Đông Nam Á đã giành được độc lập
như Inđônêxia (17- 8 - 1945); Việt Nam (2 -9 1945); Lào (12 - 10- 1945). Các nước
Đông Nam Á khác như: Miến Điện, Mã lai, Philippin giải phóng nhiều vùng rộng lớn
của đất nước.
- Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các nước thực dân Âu - Mĩ
quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Trải qua một quá trình đấu tranh kiên cường và gian
khổ, cuộc kháng chiến của nhân dân Đông Nam Á lần lượt giành thắng lợi (nêu dẫn
chứng)
* Phong trào đấu tranh giành độc lập ở một số nước tiêu biểu.
- Inđônêxia
+ Giai đoạn đấu tranh giành độc lập từ năm 1945 đến năm 1950.
+ Gia đoạn từ năm 1953 đến năm 1965: Chính phủ của Đảng quốc dân do Xu các
nô….đứng đầu đã thực hiện nhiều biện pháp củng cố nền độc lập.
+ Giai đoạn từ 1967 đến năm 1997: Tướng Xu hác tô lên làm Tổng Thống, tình
hình chính trị dần ổn định, In đô nê xi a bước vào giai đoạn phát triển kinh tế, văn hóa và
giáo dục.
- Cách mạng Lào: Từ năm 1945 đến năm 2000 cách mạng lào phát triển qua 4 giai
đoạn chính:
+ Nước Lào tuyên bố độc lập: Từ tháng 8 đến tháng 10 năm 1945. Nhân cơ hội
Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện (8/1945), ngày 23 tháng 8 năm 1945, nhân
dân Lào đã nổi dậy và thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi. Ngày 12/10/1945,
nước Lào tuyên bố độc lập.

6



Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

+ Giai đoạn kháng chiến chống Pháp quay trở lại xâm lược tháng 3/1946 - tháng
7/1954).
+ Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ xâm lược: Từ tháng 7/1954 đến tháng 12/1975.
+ Giai đoạn xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội từ 1975 - nay.
- Cách mạng Campuchia: Các giai đoạn phát triển của cách mạng Campuchia.
+ Giai đoạn 1: Kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược từ tháng
10/1945 đến tháng 7/1954.
+ Giai đoạn 2: Thời kì hòa bình trung lập (1950 - 1970)
+ Giai đoạn 3: Kháng chiến chống Mĩ 91970 - 1975)
+ Giai đoạn 4: Đấu tranh chống tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu (1975 1979).
+ Giai đoạn 5: Công cuộc hồi sinh và xây dựng lại đất nước, cuộc nội chiến giữa
lực lượng của Đảng nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập chủ yếu là lực lượng
Khơ me đỏ (1979 - 1993)
+ Từ năm 1993 đến nay Campuchia bước sang thời kỳ mới: Xây dựng và phát
triển đất nước.
2. Những thành tựu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (là kiến thức trọng tâm).
- Sau khi giành được nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Philippin,
Malaixia, Singapo, Thái Lan) đều tiến hành công nghiệp hóa theo mô hình của các nước
tư bản chủ nghĩa. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nhóm 5 nước sáng lập
ASEAN đã tến hành hai chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: chiến lược kinh tế hướng
nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại: Giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến thức
về: thời gian, mục tiêu, nội dung, thành tựu và hạn chế của mỗi chiến lược.
2. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN

* Hoàn cảnh lịch sử
- Nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX, nhiều nước Đông Nam Á bước vào thời
kỳ ổn định, dốc sức phát triển kinh tế, có nhu cầu hợp tác để cùng nhau phát triển.
- Các nước muốn liên kết để lại để giảm bớt sức ép của các nước lớn, mặt khác
hạn chế ảnh hưởng của CNXH đang thắng lợi ở Trung Quốc và Việt Nam.
- Các tổ chức khu vực trên thế giới xuất hiện nhiều ngày càng nhiều, đã cổ vũ rất
lớn đối với các nước Đông Nam á.

7


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

* Quá trình phát triển từ ASEAN 5 đến ASEAN 10
- Ngày 8/8/1967; 5 nước thành viên đã thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN) tại Băng Cốc (Thái Lan) với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa thông qua…
- Từ 1967 - 1975 ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác khu vực còn lỏng lẻo,
chưa có vị thế trên trường quốc tế nên chưa kết nạp thêm thành viên mới.
- Từ tháng 2/1976, ASEAN có bước phát triển mới với việc kí Hiệp ước thân thiện
và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắc là Hiệp ước Bali)
- Từ đầu những năm 90, chiến tranh lạnh chấm dứt và vấn đề Campuchia được giải
quyết, tình hình khu vực Đông Nam á được cải thiện căn bản ASEAN có điều kiện mở
rộng tổ chức, kết nạp thêm thành viên mới. Năm 1999 Cam phu chia được kết nạp vào
ASEAN trở thành thành viên thứ 10.
* Quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam.
Quan hệ Việt Nam - ASEAN diễn biến phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng
tùy theo tình hình quốc tế và khu vực.
- Từ năm 1967 - 1972: Trong thời gian này, một số nước ASEAN như Thái Lan,

Philippin trực tiếp hay gián tiếp đều có dính líu vào cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
của Mĩ, với tư cách là đồng minh của Mĩ. Vì vậy, Việt Nam hạn chế quan hệ với từng
nước ASEAN cũng như tổ chức này.
- Từ 1973 - 1986: ASEAN đã có sự điều chỉnh chính sách với Việt Nam. Về phía Việt
Nam, từ sau Hiệp định Pari năm 1973, Nhà nước ta cũng bắt đầu chú trọng hơn chính sách với
các nước trong khu vực, đẩy mạnh quan hệ song phương với các nước ASEAN. Tuy nhiên,
giai đoạn này, nhiều bất đồng còn chưa được giải quyết nên quan hệ giữa Việt Nam và
ASEAN vẫn còn căng thẳng.
- Từ 1986 đến nay: Quan hệ Việt Nam - ASEAN được cải thiện. Đặc biệt từ khi
vấn đề Campuchia được giải quyết, quân tình nguyện Việt Nam rút về nước và Đảng,
Nhà nước ta thi hành chính sách đối ngoại "muốn làm bạn với tất cả các nước" thì mối
quan hệ Việt Nam - ASEAN chuyển từ căng thẳng, đối đầu sang đối thoại, thân thiện,
hợp tác.
Vào đầu những năm 90 của thế kỉ XEM XéT, tình hình chính trị ở khu vực
ASEAN được cải thiện rõ rệt. Tổ chức ASEAN chuyển trọng tâm sang hoạt động kinh tế,
đối thoại tài chính cùng các nước Đông Dương xây dựng một khu vực Đông Nam á hòa
bình, ổn định và phát triển.
Tán thành nguyên tắc của tổ chức ASEAN, ngày 22/7/1992, tại Manila (thủ đô
Philippin), Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, đánh dấu một

8


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

bước phát triển quan trọng trong sự tăng cường hợp tác ở khu vực vì Đông Nam Á hòa
bình, ổn định và phát triển.
IV/ ẤN ĐỘ (1945 - 2000)

* Cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc
lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Năm 1946, ở ấn Độ xảy ra 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2
vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở Bombay (19 - 2- 1946) chống đế quốc Anh, đòi độc
lập dân tộc. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng được sự hưởng ứng của các lực lượng dân tộc.
- Ngày 22 - 2 - 1946, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên ở Bombay bãi công,
tuần hành và mít tinh chống thực dân Anh. Cuộc đấu tranh ở Bombay kéo theo cuộc nổi
dạy của quần chúng ở Cancútta, Mađrát, Carasi…cũng như những cuộc xung đột vũ
trang của nông dân với địa chủ và cảnh sát ở các tỉnh.
- Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành
phố lớn, như cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancuttan (2 - 1947).
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc
phải nhượng bộ, hứa sẽ trao quyền tự trị theo "phương án Maobáttơn", chia Ấn Độ thành
hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người
theo Hồi giáo. Ngày 15 - 8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại do Nêru đứng đầu đã lãnh
đạo nhân dân tiếp tục đấu tranh giành độc lập trong những năm 1948 - 1950. Ngày 26-11950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước Cộng hòa Ấn Độ ra đời.
* Những thành tựu mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng
đất nước.
- Thành tựu
Sau khi giành độc lập hoàn toàn, nhân dân Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng đất
nước, phát triển kinh tế, văn hoá và đạt được nhiều thành tựu quan trọng :
- Trong nông nghiệp : Ấn Độ là nước lớn, đông dân, sau khi giành độc lập, tình
hình rất khó khăn, đặc biệt là vấn đề lương thực. Nhờ thành tựu của cuộc "cách mạng
xanh" trong nông nghiệp, từ giữa những năm 70 (thế kỉ XX) Ân Độ đã tự túc được lương
thực và bắt đầu xuất khẩu.
- Trong công nghiệp: Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu to lớn, là cường quốc công
nghiệp lớn thứ 10 trên thế giới.
- Trong lĩnh vực khoa học - kĩ thuật và công nghệ : Ấn Độ là một trong những


9


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

quốc gia xuất khẩu phần mềm lớn nhất thế giới. Là nước sản Xuất bom nguyên tử, sản
xuất vũ khí hiện đại và là một trong 6 nước tham gia câu lạc bộ chinh phục vũ trụ.
* Chính sách đối ngoại:
- Xây dựng chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập, tích cực.
- ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
- Là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết.
- Ngày càng có vai trò, vị trí quan trọng trên trường quốc tế.
V/ CÁC NƯỚC CHÂU PHI, MĨ LA TINH
* Những thắng lợi lớn của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai với những điều kiện lịch sử mới….cuộc đấu
tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt
từ những năm 50 của thế kỉ XX, từ Bắc Phi phong trào nhanh chóng lan ra các vùng
khác.
- Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (1952)…
lập nên nước Cộng hòa Ai Cập (18-6-1953). Năm 1952, nhân dân Libi giành được độc
lập, tiếp đó các quốc gia độc lập lần lượt xuất hiện như Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956),
Gana (1957), Ghinê (1958)….
- Năm 1960 với sự kiện 17 nước Châu Phi được trao trả độc lập đã được lịch sử
ghi nhận là năm Châu Phi. Trải qua 8 năm đấu tranh vũ trang chống Pháp (1954 - 1962),
nhân dân Angiêri đã giành được thắng lợi. Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân
Môdămbích và Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản đã
chấm dứt sự tồn tại của chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của

nó.
- Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại ở Châu Phi hoàn thành cuộc
đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con
người. Tháng 4 - 1980 nước cộng hòa Dimbabuê được thành lập, tháng 3 - 1990,
Mamibia tuyên bố độc lập. Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi
giành được thắng lợi…
* Những thắng lợi của phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập ở
MĩLatinh.
- Nhiều nước Mĩ Latinh đã giành độc lập từ đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lệ thuộc
vào Mĩ. Mĩ tìm cách xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này.
- Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh là chống chế độ độc tài, bảo vệ độc

10


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

lập, thực hiện dân chủ.
- Hình thức đấu tranh của Mĩ Latinh là rất phong phú:
+ Đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê,
En Xanvađo...
+ Bãi công của công nhân ở nhiều nước.
+ Nổi dậy của nông dân đòi ruộng đất.
+ Đấu tranh nghị trường đòi thành lập chính phủ tiến bộ.
- Quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh :
+ Năm 1952, chế độ độc tài được thiết lập ở Cuba, chúng đàn áp nhân dân, xoá bỏ
dân chủ... Nhân dân Cuba đã đứng lên đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Phiđen. Ngày 1-11959, chế độ độc tài sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu.
+ Trong những năm 60 - 70, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ phát

triển mạnh ở khu vực và thu nhiều thắng lợi.
- Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ quyền kênh
đào diễn ra sôi nổi. Đến năm 1999, Mĩ phải trả lại kênh đào Panama.
- Trong năm 1963, vùng biển Caribê có 13 quốc gia giành độc lập.
- Chế độ độc tài bị xóa bỏ ở Acshentina sau 1982, Boolivia (1982), Braxin (1985),
Chilê (1998), EnXanvađo (1989), Urugoay (1989). Kết quả là chính quyền độc tài ở
nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân chủ được thành lập.
Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi, Mĩ latinh bước vào thời kỳ xây
dựng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, công cuộc xây dựng kinh tế của các nước châu Phi
gặp muôn vàn khó khăn như đói nghèo, lạc hậu, nợ nước ngoài, nội chiến liên miên…
Trong khi đó, tình hình ở khu vực Mĩ latinh có khả quan hơn. ở khu vực này đã xuất hiện
một số nước công nghiệp mới như Achentina, Mêhicô, Braxin.
C. CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CỦNG CỐ KIẾN THỨC.
Giáo viên nêu ra các câu hỏi và bài tập vận dụng theo các mức độ từ nhận biết,
thông hiểu đến vận dụng để giúp học sinh củng cố và nắm chắc các kiến thức đã học. Sau
mỗi câu hỏi và bài tập giáo viên nêu ra học sinh suy nghĩ lập dàn ý các ý cơ bản cần trình
bày và đại diện trình bày. Giáo viên nhận xét và gợi ý học sinh trả lời các câu hỏi bài tập.
I. MỘT SỐ CÂU HỎI NHẬN BIẾT.
Câu 1: Khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai có sự biến đổi
như thế nào? Em có nhận xét gì về sự phát triển của khu vực này? (Đề thi chọn Học
sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 năm học 2008 – 2009).

11


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

* Gợi ý trả lời câu hỏi:

a. Khái quát về khu vực Đông Bắc á.
- Đông Bắc Á là khu vực rộng (có tổng diện tích 10,2 triệu km 2). Đây là khu vực
đông dân nhất thế giới, có nguồn tài nguyên phong phú. Trước chiến tran thế giới thứ hai,
các nước ở khu vực này (trừ Nhật Bản) đều là thuộc địa của các nước đế quốc thực dân.
sau năm 1945, tình hình có nhiều biến đổi, các nước Đông Bắc Á đã giành được độc lập.
Ngày nay, nền kt của khu vực đang đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng, đời sống nhân
dân được cải thiện.
b. Những biến đổi.
- Về chính trị: Trước chiến tranh thế giới thứ hai (1039-1945), các nước Đông
Bắc á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Sau năm 1945, tình hình khu
vực có nhiều biến chuyển.
+ Thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân Trung Quốc đã đưa
đến sự ra đời của nước CHND Trung Hoa (1/10/1949). Chính quyền Tưởng Giới Thạch
phải rút chạy ra Đài Loan và xây dựng nhà nước riêng tồn tại đến nay.
+ Trong bối cảnh cuộc Chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành
hai miền với sự xuất hiện của hai nhà nước: Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) ở phái nam
thành lập tháng 8/1948 và Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên ở phía bắc ra đời vào
tháng 9/1948. Cuộc chiến tranh giữa hai miền Nam và Bắc Triều Tiên diễn ra từ tháng
6/1950 đến tháng 7/1953. Kết cục vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới giữa hai nhà
nước trên bán đảo. Hiện nay cả hai bên đang nỗ lực trên con đường thống nhất đất nước.
- Về kinh tế:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng và phát
triển kinh tế, song gặp nhiều khó khăn.
+ Từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX trở đi, kinh tế Đông Bắc Á có sự tăng trưởng rất
nhanh: Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan trở thành ba trong số bốn "con rồng" Châu
Á..Nhật Bản trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Những năm cuối thế
kỷ XX đầu thế kỷ XXI, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất
thế giới.
c. Nhật xét.
- Từ nửa sau thế kỷ XX, Đông Bắc Á với sự tăng trưởng nhanh và mạnh về kinh

tế đã bước vào hàng ngũ của những khu vực năng động và phát triển bậc nhất thế giới.
Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tế của khu vực Đông Bắc Á đối với các
tổ chức khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ trên con đường xây dựng và phát triển hiện
nay, trong đó có Việt Nam.

12


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

Câu 2: Những sự kiện chính dẫn tới sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa. Ý nghĩa sự thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
a. Sự kiện chính:
- Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc chiến đấu chống quân phiệt Nhật, ở Trung Quốc
đã diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lượng của Quốc dân đảng và Đảng cộng sản, kéo dài
trong 3 năm (1946 - 1949).
+ Ngày 20 - 7 - 1946, Tưởng Giới Thạch phát động cuộc nội chiến chống Đảng
Cộng sản Trung Quốc. Từ đây, Đảng cộng sản Trung Quốc đã lãnh đạo nhân dân tiến
hành cuộc nội chiến cách mạng để hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ.
+ Sau giai đoạn phòng ngự tích cực (từ tháng 7 - 1946 đến tháng 6 - 1927), Quân
giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản công và lân lượt giải phóng các vùng do Quốc
dân đảng kiểm soát.
+ Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải
phóng. Lực lượng Quốc dân đảng thất bại, phải rút chạy ra Đài Loan.
+ Ngày 1 - 10 - 1949, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập
b. Ý nghĩa:
- Đối với trong nước:

+ Cuộc nội chiến kết thúc với thắng lợi của Đảng cộng sản đã đánh dấu cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành.
+ Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dự phong
kiến, đưa nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH, đưa nhân
dân Trung Quốc từ địa vị người nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, đưa Đảng Cộng
sản thành đảng cầm quyền.
- Đối với thế giới:
+ Cách mạng Trung Quốc thành công, Trung Quốc tuyên bố đi lên CNXH làm
CNXH nối liền từ Âu sang Á, do đó đã tăng cường lực lượng của CNXH.
+ Ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới mà trước hết
là các nước Đông Nam Á.
Câu 3: Nêu nội dung cơ bản của đường lối cải cách của Trung Quốc và
những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm 1978 - 2000.
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
a. Nội dung cơ bản của đường lối cải cách.

13


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

- Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi
mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước. Đường lối này được
nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII (9-1982) đặc biệt là Đại hội XIII (10 1987).
- Nội dung:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
+ Kiên trì bốn nguyên tắc (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ
nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác-LeeNin và tư

tưởng Mao Trạch Đông).
+ Tiến hành cải cách mở cửa, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc
sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn
minh.
b. Thành tựu:
- Về kinh tế: Sau 20 năm (1979-1998), tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và cao
nhất thế giới, GDP tăng trung bình hàng năm trên 8%, cơ cấu kinh tế có thay đổi lớn từ
chỗ lấy nông nghiệp là chủ yếu thì đến năm 2000 nông nghiệp chỉ chiếm 16%, công
nghiệp và xây dựng chiến 51%, dịch vụ chiếm 33%; thu nhập bình quân đầu người
(1978-1997) tăng ở nông thông từ 134 lên 2090 nhân dân tệ, ở thành thị từ 343 lên 5160
nhân dân tệ.
- Về khoa học - kĩ thuật, văn hóa và giáo dục: Trung Quốc đạt nhiều thành tựu
nổi bật. Từ năm 1999 đến năm 2003, Trung Quốc phóng thành công 4 tầu "Thần Châu"
với chế độ tự động. Ngày 15 - 10 - 2003 phóng tầu "thần Châu 5" đưa nhà du hành
Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ. Trung Quốc là nước thứ 3 trên thế giới có tàu
cùng con người bay vào vũ trụ.
- Về đối ngoại: Chính sách của Trung Quốc có nhiều thay đổi. Năm 1979, Trung
Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ. Từ thập niên 80 thế kỉ XX, Trung Quốc bình
thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, ấn Độ, Inđônêxia…mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước trên thế giới.
- Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông (7-1997), Ma Cao (12-1999),
những vùng đất này trở thành những khu vực hành chính đặc biệt của Trung Quốc.
- Những thành tựu mà Trung Quốc đạt được khẳng định đường lối cải cách mở
cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc ngày càng được nâng cao. Công cuộc cải cách ở
Trung Quốc thành công để lại bài học kinh nghiệm quý báu cho các nước trên thế giới.

14



Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

Câu 4: Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Á
từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Đông Nam Á là khu vực rộng 4,5 triệu km 2, dân số 528 triệu người (năm 2000),
hiện nay gồm 11 nước.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái
Lan) đều là thuộc đại của các đế quốc Âu - Mĩ. Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm
chiếm cả vùng Đông Nam Á, thiết lập trật tự phát xít ở đây.
- Từ cuộc đấu tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển
sang cuộc đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Tận dụng thời cơ
Nhật Bản đầu hàng đồng minh (8 - 1945), nhiều nước đã đứng lên giành độc lập hoặc đã
giải phóng phần lớn lãnh thổ.
+ Ngày 17 - 8 - 1945, Inđonêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa
Inđonêxia.
+ Cuộc cách mạng tháng Tám của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới sự
thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa (2 - 9 - 1945).
+ Tháng 8 - 1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 - 10 - 1945, nước
Lào tuyên bố độc lập.
+ Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu tranh
chông quân phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nước.
- Ngay sau đó, các nước thực dân Âu - Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á.
Nhân dân Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược.
- Giữa những năm 50 (thế kỉ XX), nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đã lần
lượt đánh đuổi thực dân Pháp, sau đó phải tiếp tục chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân
mới của Mĩ đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn.
- Thực dân Âu - Mĩ cũng lần lượt công nhận độc lập cho Philippin (7-1946).

Miến Điện (1 - 1948), Inđonêxia (8-1950), Mã lai (8-1957). Xingapo giành quyền tự trị
(1959), Brunaay (1984), Đông Timo là quốc gia trẻ tuổi nhất khu vực, đến tháng 5 - 2002
trở thành một quốc gia độc lập.
Câu 5: Hãy phân chia các giai đoạn của cách mạng Lào từ năm 1946 đến
năm 1975 và tóm tắt diễn biến từng giai đoạn. (Đề thi tuyển sinh vào Đại học khối C
năm học 2009 -2010)
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Giai đoạn 1946 - 1954, kháng chiến chống Pháp:

15


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

+ Tháng 3 - 1946 thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào lại cầm súng
kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày càng phát triển, các chiến
khu được thành lập ở Tây Lào, Thượng Lào và Đông Bắc lào. Quân giải phóng Lào và
chính phủ kháng chiến Lào được thành lập.
+ Trong những năm 1953 -1954, quân dân lào đã phối hợp cùng quân tình
nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng Lào…giành thắng lợi
to lớn.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), Hiệp định Giơnevơ được kí kết (71954), công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp
pháp của lực lượng kháng chiến Lào với một vùng giải phóng ở Sầm Nưa và Phongxalì.
- Giai đoạn 1954 - 1957, kháng chiến chống Mĩ:
+ Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương vừa kí kết, Mĩ lập tức hất
cẳng Pháp, âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới.

+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào, cuộc đấu tranh chống mĩ được triển
khai trên ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, đánh bại các cuộc tiến công quân sự
của Mĩ và tay sai.
+ Đến đầu những năm 60 (thế kỉ XX), quân dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ,
từng bước đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và "Chiến tranh đặc biệt" tăng
cường của Mĩ.
+ Tháng 2 - 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa
hợp dân tộc ở Lào được kí kết. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng quốc
gia chính trị liên hiệp được thành lập.
+ Từ tháng 5 đến tháng 12 - 1975, nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân
dân Cách mạng đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
+ Ngày 2-12-1975, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành
lập.
Câu 6: Tóm tắt nội dung các giai đoạn lịch sử Campuchia từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai đến tháng 1 – 1979. (Đề thi tuyển sinh vào Cao đẳng khối C
năm học 2010 – 2011).
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Giai đoạn 1945 - 1954: chống thực dân Pháp, đòi độc lập dân tộc.

16


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

+ Tháng 10-1954, Pháp quay trở lại xâm lược và thống trị Campuchia, Đảng
Nhân dân cách mạng Campuchia ra đời năm 1951 đã lãnh đạo nhân dân kháng chiến
chống thực dân Pháp. Lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng thành.
+ Ngày 9/11/1953, do cuộc vận động ngoại giao của Quốc vương Xihanuc Chính

phủ Pháp kí hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia". Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn
chiếm đóng Campuchia.
+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ (1954), thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơ ne
vơ 1954 về Đông Dương, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Campuchia, Lào và Việt Nam.
- Giai đoạn 1954 - 1970: Chính phủ Xiha núc thực hiện đường lối hòa bình trung
lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ
từ mọi phía không có điều kiện ràng buộc.
- Giai đoạn 1970 - 1975: nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
+ Chính phủ Xiha núc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ (18/3/1970). Từ đây, nhân
dân Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ và từng
bước dành thắng lợi.
+ Từ tháng 9-1973, lực lượng vũ trang Campuchia chuyển sang tấn công, bao
vây thủ đô Phn ôm Pênh và các thành phố lớn khác. Mùa xuân năm 1975, quân dân
Campuchia mở cuộc tấn công vào sào huyệt cuối cùng của địch.
+ Ngày 17/4/1974, thủ đô Ph nôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến
chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
- Giai đoạn 1975 - 1979: nhân dân Campuchia tiến hành cuộc đấu tranh lật đổ tập
đoàn Khơme đỏ.
+ Tập đoàn Pôn Pốt phản bội cách mạng thi hành chính sách diệt chủng ngay sau
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
+ Nhân dân Campuchia lại tiến hành cuộc đấu tranh lật đổ Khơ me đỏ. Ngày
3/12/1978. Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập. Dưới sự lãnh đạo của Mặt
trận, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, quân và dân Campuchia nổi dậy ở
nhiều nơi. Ngày 7/1/1979, thủ đô PhnômPênh được giải phóng khỏi chế độ diệt chủng
Khơme đỏ, Campuchia từng bước vào thời kì xây dựng lại đất nước.
Câu 7: Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của cách mạng Inđônêxia sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
* Giai đoạn đấu tranh giành độc lập.


17


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

- Ngày 17/8/1945, sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng, Xu các nô đã đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập trước cuộc mít tinh của đông đảo quyết định ở thủ đô Gia các ta,
tuyên bố thành lập nước cộng hòa Inđônêxia.
- Hưởng ứng Tuyên ngôn độc lập, nhân dân cả nước, trước hết là các thành phố
Giacácta, Xurabaya… đã nổi dậy chiếm các công sở, đài phát thanh và giành chính quyền
từ tay Nhật Bản. Ngày 18/8/1945, lãnh tụ các chính đảng và các đoàn thể mở hội nghị
của ủy ban trù bị độc lập Inđônêxia, thông qua bản Hiến pháp bầu Xu các nô làm Tổng
thống nước Inđônêxia.
- Tháng 11/1945, với sự giúp đỡ của quân Anh, Hà Lan quay trở lại xâm lược
Inđônêxia. Cuộc kháng chiến chống thực dân Hà Lan, bảo vệ độc lập của nhân dân
Inđônêxia bùng nổ.
- Tháng 5/1949, Hà Lan và Inđônêxia ký hiệp định đình chiến tại Giacácta.
- Tháng 11/1949, hai bên kí Hiệp ước La Hay, theo đó Inđônêxia nằm trong khối
Liên hiệp Hà Lan - Inđônêxia và phụ thuộc nhiều mặt vào Hà Lan.
- Ngày 15/8/1950, do cuộc đấu tranh của nhân dân đòi độc lập thật sự và thống
nhất, nước Cộng hòa Inđônêxia thành lập.
* Giai đoạn 1953 đến 1965:
- Từ năm 1953, Chính phủ của Đảng Quốc dân do Xucácnô đứng đầu đã thực
hiện nhiều biện pháp nhằm củng cố nền độc lập của đất nước:
+ Năm 1953, phế bỏ phái đoàn cố vấn quân sự của Hà Lan ở Inđônêxia.
+ Năm 1956, hủy bỏ Hiệp ước La Hay.
+ Năm 1963, thu hồi miền Tây Irian, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân

chủ…
- Ngày 30/9/1965, đơn vị quân đội bảo vệ Phủ Tổng thống tiến hành cuộc đảo
chính quân sự lật đổ Xucácnô nhưng thất bại. Chính phủ mới được quản lí.
* Giai đoạn 1967 - 1977:
- Năm 1967, tướng Xuháctô lên làm Tổng thống. Tình hình chính trị dần dần ổn
định, Inđônêxia bước vào giai đoạn phát triển kt, văn hóa, giáo dục.
- Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Đông Nam Á làm cho
Inđônêxia rơi vào tình trạng rối loạn: XuHáctô rời khỏi chức vụ Tổng thống, mâu thuẫn
sắc tộc gay gắt, kinh tế suy sụp.
Câu 8: Nêu nội dung, thành tựu và hạn chế của hiến lược kinh tế hướng nội
và chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm năm nước sáng lập ASEAN. (Đề thi
tuyển sinh vào Đại học khối C năm học 2009 – 2010)

18


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

* Gợi ý trả lời câu hỏi.
1. Chiến lược kinh tế hướng nội.
- Thời gian. Từ khi giành độc lập đến những năm 60 - 70 của thế kỉ XX.
- Nội dung: Đẩy mạnh phát triền các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội
địa, thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản
xuất.
Thành tựu: Sản xuất đã đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp phần giải quyết nạn
thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo...
- Hạn chế
+ Thiếu nguổn vốn, nguyên liệu và công nghệ.

+ Chi phí cao dẫn đến làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển.
+ Đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng
trưởng với công bằng xã hội...
2. Chiến lược kinh tế hướng ngoại.
- Thời gian: Từ năm 60 - 70 của thế kỉ XX trở đi.
- Thành tựu: Sau một thời gian thực hiện chiến lược, bộ mặt kinh tế, xã hội của các
nước này có sự biến đổi to lớn : tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong n ền kỉnh tế cao
hơn nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng ở các nước cao, vấn đề công bằng xã hội đã được
giải quyết một bước.
- Hạn chế: Phụ thuộc vào vốn, thị trường nước ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lí, trình
độ quản lí không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế và sự yếu kém của hệ thống tài
chính, ngân hàng, tinh trạng tham nhũng... Hậu quả là dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính
- tiền tệ năm 1997.
Câu 9: Hoàn cảnh ra đời, quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á. (Đề thi tuyển sinh vào Cao đẳng khói C năm học 2009 – 2010).
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
* Bối cảnh :
- Sau hơn 20 năm đấu tranhh giành và bảo vệ độc lập, nhiều nước trong khu vực
bước vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau để
cùng giải quyết khó khăn và phát triển.
- Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Đương, họ muốn
liên kết lại để một mạt giảm bớt sức ép của các nước lớn, mặt khác cũng nhằm hạn chế
ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội đang thắng lợi ở Trung Quốc, Việt Nam.

19


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương


- Những tổ chức hợp tằc mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều, nhất là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) đã cổ vũ rất lớn
đối với các nước Đông Nam Á.
- Sự thành lập : Ngày 8-8-1967, đại biểu 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan,
Philíppin, Xingapo) họp ở Băng Cốc (Thái Lan) chính thức tuyên bố thành lập Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
- Mục tiêu : Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung
giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
* Quá trình phát triển.
- Giai đoạn 1967 - 1975, ASEAN còn là tổ chức non trẻ, mờ nhạt, mặc dù năm 1971
có tuyên bố ZOPFAN - xây dựng Đông Nam Á hoà bình, tự do, trung lập.
- Sự khởi sắc của tổ chức được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2-1976), các
nước kí hiệp ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa
các nước :
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Năm 1984, sau khi giành độc lập, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ
6 của ASEAN.
- Từ đầu những năm 90, chiến tranh lạnh chấm dứt và vấn đề Campuchia được
giải quyết, tình hình chúnh trị khu vực được cải thiện căn bản, ASEAN có điều kiện mở
rộng tổ chức và kết nạp thành viên mới.Các nước Việt Nam, Lào, Mianma, Campuchia
lần lượt gia nhập gia nhập ASEAN . Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã
phát triển thành 10 nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh
tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển.
- Tháng 11-2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến chương
ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn.

Câu 10: Trình bày và nhận xét cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. ( Đề thi tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng khối C
năm học 2002 - 2003).
* Gợi ý trả lời câu hỏi:

20


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

a. Cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc
lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Năm 1946, ở ấn Độ xảy ra 848 cuộc bãi công, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của 2
vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở Bombay (19 - 2- 1946) chống đế quốc Anh, đòi độc
lập dân tộc. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng được sự hưởng ứng của các lực lượng dân tộc.
- Ngày 22 - 2 - 1946, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên ở Bombay bãi công,
tuần hành và mít tinh chống thực dân Anh. Cuộc đấu tranh ở Bombay kéo theo cuộc nổi
dạy của quần chúng ở Cancútta, Mađrát, Carasi…cũng như những cuộc xung đột vũ
trang của nông dân với địa chủ và cảnh sát ở các tỉnh.
- Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành
phố lớn, như cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancuttan (2 - 1947).
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh buộc
phải nhượng bộ, hứa sẽ trao quyền tự trị theo "phương án Maobáttơn", chia Ấn Độ thành
hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người
theo Hồi giáo. Ngày 15 - 8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại do Nêru đứng đầu đã lãnh
đạo nhân dân tiếp tục đấu tranh giành độc lập trong những năm 1948 - 1950. Ngày 26-11950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước Cộng hòa Ấn Độ ra đời.

b. Nhận xét.
- Lãnh đạo là Đảng Quốc Đại - chính đảng của giai cấp tư sản Ấn Độ; mục đích
đấu tranh chống thực dân Anh đòi hỏi độc lập dân tộc, lực lượng tham gia gồm đông đảo
quần chúng nhân dân, hình thức đấu tranh hòa bình, chính trị là chủ yếu kết hợp với đấu
tranh vũ trang.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ diễn ra từ thấp đến cao, yêu cầu độc lập
cũng đạt được từ thấp đến cao: từ tự trị đến độc lập hoàn toàn.
- Ấn Độ tuyên bố độc lập, thành lập nước Cộng hòa, đánh dấu thắng lợi to lớn
của nhân dân Ấn Độ, có ảnh hưởng to lớn tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 11: Từ năm 1945 đến năm 2000, vị thế ngày càng nâng cao trên trường
quốc tế của Ấn Độ được thể hiện như thế nào trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ
thuật và chúnh sách đối ngoại. ( Đề thi tuyển sianh vào Đại học khối C năm học
2011 – 2012).
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
* Thành tựu

21


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

Sau khi giành độc lập hoàn toàn, nhân dân Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng đất
nước, phát triển kinh tế, văn hoá và đạt được nhiều thành tựu quan trọng :
- Trong nông nghiệp : Ấn Độ là nước lớn, đông dân, sau khi giành độc lập, tình
hình rất khó khăn, đặc biệt là vấn đề lương thực. Nhờ thành tựu của cuộc "cách mạng
xanh" trong nông nghiệp, từ giữa những năm 70 (thế kỉ XX) Ân Độ đã tự túc được lương
thực và bắt đầu xuất khẩu.
- Trong công nghiệp: Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu to lớn, là cường quốc công

nghiệp lớn thứ 10 trên thế giới.
- Trong lĩnh vực khoa học - kĩ thuật và công nghệ : Ấn Độ là một trong những
quốc gia xuất khẩu phần mềm lớn nhất thế giới. Là nước sản Xuất bom nguyên tử, sản
xuất vũ khí hiện đại và là một trong 6 nước tham gia câu lạc bộ chinh phục vũ trụ.
* Chính sách đối ngoại:
- Xây dựng chính sách đối ngoại hòa bình, trung lập, tích cực.
- ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
- Là một trong những nước sáng lập Phong trào không liên kết.
Ngày càng có vai trò, vị trí quan trọng trên trường quốc tế.
Câu 12: Những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của
nhân dân Châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. (Đề thi chọn Học sinh giỏi
cấp tỉnh lớp 12 năm học 2009 – 2010)
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai với những điều kiện lịch sử mới….cuộc đấu
tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt
từ những năm 50 của thế kỉ XX, từ Bắc Phi phong trào nhanh chóng lan ra các vùng
khác.
- Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (1952)…
lập nên nước Cộng hòa Ai Cập (18-6-1953). Năm 1952, nhân dân Libi giành được độc
lập, tiếp đó các quốc gia độc lập lần lượt xuất hiện như Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956),
Gana (1957), Ghinê (1958)….
- Năm 1960 với sự kiện 17 nước Châu Phi được trao trả độc lập đã được lịch sử
ghi nhận là năm Châu Phi. Trải qua 8 năm đấu tranh vũ trang chống Pháp (1954 - 1962),
nhân dân Angieerri đã giành được thắng lợi. Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân
Môdămbích và Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản đã

22


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý


Trường THPT Tam Dương

chấm dứt sự tồn tại của chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của
nó.
- Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại ở Châu Phi hoàn thành cuộc
đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con
người. Tháng 4 - 1980 nước cộng hòa Dimbabuê được thành lập, tháng 3 - 1990,
Mamibia tuyên bố độc lập. Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi
giành được thắng lợi…
Câu 12: Trình bày tóm tắt cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài ở Cuba trong
những năm 1953 – 1959. (Đề thi tuyển sinh vào Cao đẳng khối C năm học 2008 –
2009)
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của
mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ, trong đó có Cuba.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ cũng từ đó bùng nổ và phát triển,
tiêu biểu là Cuba.
- Tháng 3-1952, chế độ độc tài quân sự Batixta được thiết lập ở Cuba, chúng xoá
bỏ Hiến pháp tiến bộ ở Cuba, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, đán áp, bắt giam
những người yêu nước.
- Nhân dân Cuba đã đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài, mở đầu là cuộc tấn
công vào trại lính Môncađa của 135 thanh niên yêu nước do Phiđen Cátxtơrô lãnh đạo
(26-7-1953).
- Bị thất bại, Phiđen đắ sang Mêhicô để chuẩn bị lực lượng. Đến 1956, ông cùng 81
chiến sĩ yêu nước về nước phát động nhân dân đứng lên đấu tranh chống chế độ độc tài
Batixta.
- Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời do
Phiđen đứng đầu.
- Sau khi cách mạng thành công, Phiđen thống nhất các tổ chức cách mạng, thành

lập Đảng Cộng sản Cuba để lãnh đạo nhân dân tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
xây dựng XHCN.
- Cách mạng Cuba thắng lợi, đây là ngọn cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc
ở Mĩ Latinh. Nó ảnh hưởng, tác động tới phong trào đấu tranh giành và bảo vệ độc lập
của nhân dân Mĩ Latinh.
Câu 13: Trình bày quá trình đấu tranh và giành độc lập của các nước Mĩ
Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

23


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

* Gợi ý trả lời câu hỏi:
- Nhiều nước Mĩ Latinh đã giành độc lập từ đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lệ
thuộc vào Mĩ. Mĩ tìm cách xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này.
- Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Mĩ Latinh là chống chế độ độc tài, bảo vệ độc
lập, thực hiện dân chủ.
- Hình thức đấu tranh của Mĩ Latinh là rất phong phú:
+ Đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê,
En Xanvađo...
+ Bãi công của công nhân ở nhiều nước.
+ Nổi dậy của nông dân đòi ruộng đất.
+ Đấu tranh nghị trường đòi thành lập chính phủ tiến bộ.
- Quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh :
+ Năm 1952, chế độ độc tài được thiết lập ở Cuba, chúng đàn áp nhân dân, xoá bỏ
dân chủ... Nhân dân Cuba đã đứng lên đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Phiđen. Ngày 1-11959, chế độ độc tài sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu.
+ Trong những năm 60 - 70, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ phát

triển mạnh ở khu vực và thu nhiều thắng lợi.
- Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ quyền kênh
đào diễn ra sôi nổi. Đến năm 1999, Mĩ phải trả lại kênh đào Panama.
- Trong năm 1963, vùng biển Caribê có 13 quốc gia giành độc lập.
- Chế độ độc tài bị xóa bỏ ở Acshentina sau 1982, Boolivia (1982), Braxin (1985),
Chilê (1998), EnXanvađo (1989), Urugoay (1989). Kết quả là chính quyền độc tài ở
nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân chủ được thành lập.
II. MỘT SỐ CÂU HỎI THÔNG HIỂU VÀ VẬN DỤNG.
Câu 1: Điều kiện lịch sử mới của phong trào giải phóng dân tộc thế giới sau
chiến tranh thế giới thứ hai. Làm rõ thắng lợi tiêu biểu trong phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc của cách mạng thế giới trong các năm: 1945, 1959, 1960. (Đề thi
chọn Học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 năm học 2012 – 2013).
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
1. Nêu các nhân tố tác động đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
sau chiến tranh thế giới thứ hai.

24


Giáo viên: Tạ Thị Hoa Lý

Trường THPT Tam Dương

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, chủ nghĩa thực
dân, đế quốc suy yếu,…
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa thực dân, đế quốc tăng cường xâm
lược, đàn áp, bóc lột nhân dân thuộc địa,..
- Mĩ với tiềm lực kinh tế , tài chính, quân sự vượt trội thực hiện chiến lược toàn
cầu, lôi kéo các nước đồng minh đàn áp phong trào giải phóng dân tộc.
- Sự lớn mạnh của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới,…Sự ra đời của

các tổ chức tiến bộ: Liên hợp quốc, phong trào không liên kết.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các lực lượng cách mạng ở các nước Á - Phi Mĩ la tinh không ngừng lớn mạnh, trưởng thành…
2. Thắng lợi tiêu biểu trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của cách
mạng thế giới trong các năm: 1945, 1959, 1960.
* Năm 1945: chớp thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, các nước ở Đông Nam Á
đã đấu tranh giành độc lập thành lập các quốc gia độc lập: ở Inđônêxia 17-8-1945 đọc
Tuyên ngôn Độc lập và tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia.
- Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Đông Dương chớp thời cơ tiến hành tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945, ngày 2-9-1945 khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa,

- Ở Lào: Ngày 23-8-1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12-101945 Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.
*Năm 1959: Cuộc đấu tranh của nhân dân Cu ba chống chế độ độc tài Batixta
dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô diễn ra mạnh mẽ. Ngày 1 - 1 - 1959 cách mạng
Cuba thắng lợi hoàn toàn, nước cộng Cuba ra đời.
* Năm 1960: Phong trào đấu tranh phát triển mạnh trên toàn Châu lục, 17 nước
Châu Phi được trao trả độc lập, lịch sử gọi là Năm Châu Phi…
Câu 2: Thắng lợi và ý nghĩa của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam
Á năm 1945. (Đề thi tuyển sinh vào Đại học khối C năm học 2011 - 2012)
* Gợi ý trả lời câu hỏi:
1. Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á năm 1945?
- Giữa tháng 8/1945, trước điều kiện khách quan thuận lợi là phát xít Nhật đầu
hàng đồng minh vô điều kiện, hơn nữa lực lượng đồng minh chưa đưa quân vào Đông
Nam Á…. Cùng sự chuẩn bị kỹ lưỡng về điều kiện chủ quan nhân dân ĐNA dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã đấu tranh giành thắng lợi.

25


×