Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CHUYÊN đề địa lý rèn kĩ NĂNG BIỂU đồ, NHẬN xét và GIẢI THÍCH BIỂU đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 26 trang )

SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
RÈN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI THÍCH BIỂU ĐỒ

Họ và tên người báo cáo: Nguyễn Duy Cương
Môn:Địa Lí
Tổ chuyên môn: Sử - Địa – Ngoại Ngữ
Trường THPT Sáng Sơn
Địa chỉ: Thị trấn Tam Sơn – Sông Lô – Vĩnh Phúc

Sông lô, ngày 2 tháng 3 năm 2014

1


PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ

* Lí do chọn chuyên đề:
- Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích bảng số liệu ở đề thi đại học năm nào cũng
có, thường chiếm 30% tổng số điểm. Sở dĩ năm nào cũng có nội nội này là vì:
+ Các bảng số liệu bao giờ cũng là nội dung khái quát hệ thống kiến thức đã
được học
+ Thông qua vẽ biểu đồ nhận xét những số liệu học sinh có được kĩ năng tự
phân tích đánh giá các hiện tượng địa lí.
+ Mặt khác, các biểu đồ rất đa dạng, có ở các bài các phần các cấp học,
+ Các bài tập vẽ và nhận xét biểu đồ đò hỏi người học cần có nhiệu kĩ năng địa
lí, toán học,sự thẩm mĩ trong việc thể hiện các hình biểu đồ…
- Việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ cho học sinh là cần thiết, vì đa số các em trước


khi bước vào kì thi khả năng nhận biết dạng biểu đồ, xử lí số liệu, cách nhận
xét, giải thích các hiện tượng địa lí trong bảng số liệu còn rất yếu, chưa tự tin
Để giúp các em học sinh có được những kĩ năng một các hệ thống về biêu đồ tội
xin biên tập chuyên đề “rèn kĩ năng biểu đồ, nhận xét và giải thích biểu đồ”
* Mục tiêu chuyên đề:
- Rèn kĩ năng nhận dạng biểu đồ, nhận xét, giải thích các hiện tượng địa lí cho
học sinh ôn thi đại học
- Đối tượng là các em học sinh lớp 12 ôn thi đại học
* Phương pháp và phương tiện thực hiện:
- Thống kê toán học
- Sử dụng công nghệ thông tin nghiêm cứu, vẽ biểu đồ,..
* Ý nghĩa của chuyên đề:
- Đối với HS:
+ Các em có được kĩ năng về biểu đồ, nhận xét, giải thích các đối tượng biểu
đồ.
+ Tạo tâm lí tốt nhất cho các em bước vào kì thi quan trọng.
- Đối với GV:
+ Luôn phải trau dồi kĩ năng biểu đồ, kiến thức, học hỏi đồng nghiệp
+ Tự học để nâng cao chuyên môn, nhất là kĩ năng sử dụng công nghệ tin học
vào việc vẽ biểu đồ.
* Thời gian thực hiện 15 tiết.
* Thực hiện lớp 12

2


PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1: Các dạng biểu đồ, cách nhận xét và giải thích :
1/ Các dạng biểu đồ
1.1/ Biểu đồ hình tròn:

*Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của 1 tổng thể và qui mô của đối
tượng cần trình bày .Chỉ được thực hiện khi đánh giá trị tính của các đại lượng
được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%. Dùng để vẽ
biểu đồ cơ cấu có ít năm, hoặc 1-3 vùng.
- Bước 1 xử lí số liệu nếu là số liệu thô
- Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực
quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những
hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn
- Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các
thành phần có trong đề bài cho
Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ
1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn . Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ
và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các
thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ
chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu
đồ)
- Các dạng biểu đồ tròn:
+ Dạng 1: hai đường tròn bằng nhau
+ Dạng 2: hai đường tròn đường kính khác nhau
+ Biểu đồ hình bán nguyệt
1. 2/ Biểu đồ miềm:
Biểu đồ miền để thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối
tượng .Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó được
chia thành các miền khác nhau. Dùng để vẽ biểu đồ cơ cấu có nhiều năm.
Ví dụ : Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu giá trị GDP của nước ta từ 1990-2000
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền (để vẽ nhanh chuẩn xác các em nên vẽ hai đầu

mút trước)
Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ
chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu
đồ)
* Lưu ý :
- Nếu bảng số liệu cho là số liệu % ta tiến hành vẽ theo tường bước như trên;
Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần
xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %)

3


- Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng miền
theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho
có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của
biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm
năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ .
1.3/ Biểu đồ cột
* Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1 số đối
tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng
Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích ...của 1 số tỉnh (vùng , nước )hoặc
vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than...)của 1 số địa phương qua 1
số năm
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột :
Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng ,
trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau )
Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ
kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ )

*Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
+Biểu đồ cột đơn
+Biểu đồ cột chồng
+Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột
ghép khác đại lượng )
Lưu ý : Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng
nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách
nhau theo đúng tie lệ thời gian . Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện
độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt
vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện . Còn về
khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ . Tuy nhiên , trong 1 số
trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan
và tính thẩm mĩ của biểu đồ .
2 Cách nhận xét 1.4 Biểu đồ đường - đồ thị
* Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn hoặc biểu đồ dạng đường , là dạng biểu
đồ dùng để thể hiện tiến trình phát triển , sự biến thiên của các đối tượng qua
thời gian *Các bước tiến hành khi vẽ biểu
- Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối
tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời
gian )
- Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục ( chú ý tương quan giữa độ cao
của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính
trực quan và mĩ thuật )
- Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và
đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên

4


trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu

tiên nằm trên trục đứng Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( ghi số liệu vào bản đồ ,
nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ )
Lưu ý :
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường cần
dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo
+Nếu phải vẽ biểu đồ mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì
phải tính toán để chuyển số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau sang số
tương đối , với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị % ). Ta thường lấy số liệu năm
đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm
đầu tiên . Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn
+ Trường hợp đặc biệt bảng số liệu cho về tỉ suất sinh và tỉ suất tử qua nhiều
năm thì phải vẽ biểu đồ đồ thị này, khoảng cách giữa hai đường chính là gia
tăng tự nhiên
1.5 Biểu đồ kết hợp (giữa biểu đồ cột và đường biểu diễn)
* Dạng này các đối tượng được thể hiện trong biểu đồ kết hợp thường có quan
hệ nhất định với nhau vì vậy khi chọn tỉ lệ cho mỗi đối tượng cần chú ý làm sao
cho biểu đồ cột và đường biểu diễn không tách rời xa nhau thành 2 khối riêng
biệt
Ví dụ : Biểu đồ kết hợp về diện tích và sản lượng lúa của nước ta năm 2007
*Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ kết hợp (giữa biểu đồ cột và đường biểu
diễn)
- Bước 1: Kẻ hệ tọa độ vuông góc (Hai trục đứng nằm ở hai bên biểu đồ, xác
định tỉ lệ thích hợp trên các trục )
- Bước 2: Vẽ biểu đồ hình cột
- Bước 3: Vẽ đường biểu diễn
- Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ ( Ghi số liệu , lập bản chú giải , ghi tên biểu đồ )
- Một số dạng biểu đồ của biểu đồ kết hợp:
+ Dạng cột đơn kết hợp với đường biểu diễn
+ Dạng cột ghép kết hợp với đường biểu diễn
+ Cột chồng kết hợp với đường biểu diễn

2.1/ Nhận xét biểu đồ tròn, biểu đồ miền có nhận xét tương tự nhau
- Có một vòng: nhận xét cơ bản như sau: Yếu tố nào lớn nhất và yếu tố nào
nhỏ nhất? Lớn nhất so với nhỏ nhất thì gấp nhau mấy lần?
- Có hai hoặc ba vòng (theo năm)Nhìn chung các vòng về thứ tự lớn nhỏ?
Có thay đổi không? Thay đổi thế nào?
Nhận xét cho từng vòng
So sánh từng phần giữa các vòng xem tăng hay giảm tăng nhiều hay ít, giản
nhiều hay ít?
- Nhận xét từng miền, đánh giá cao nhất, thấp nhất..chỉ ra xu hướng
Tóm lại cả hai biểu đồ cơ cấu có thể nhận xét theo cách sau:
Nhận thấy xu hướng tăng hay giảm
Cao
thấp

5


2.2/Nhận xét biểu đồ hình cột và đồ thị
- Nhận xét cơ bản:Tăng hay giảm?
+ Nếu tăng thì tăng như thế nào? (nhanh hay chậm hay đều)
+ Nếu giảm cũng vậy. (nhanh hay chậm hay đều)
Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng? Không
ghi từng năm một trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi. Hoặc mốc thời gian từ tăng
chậm qua tăng nhanh hay ngược lại.
- Biểu đồ cột và đồ thị có 2, 3 yếu tố.
Thì ta nêu từng yếu tố một như nhận xét trên sau đó so sánh chúng với nhau.
Lưu ý:
Biểu đồ cột, miền chỉ thể hiện vùng kinh tế, các quốc gia…
- Nhận xét cơ bản:
Cao nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì

chọn cái nhất và cái nhì)
Tấp nhất là vùng nào hay quốc gia nào? (nếu nhiều vùng nhiều quốc gia thì
chọn cái nhất và cái nhì).
- So sánh giữa các yếu tố với nhau, đặc biệt lưu ý khi so sánh giữa cái cao
nhất (lớn nhất) với cái thấp nhất (nhỏ nhất) xem chúng gấp nhau mấy lần?
2.3/ Nhận xét biểu đồ kết hợp
Cách nhận xét tương tự giống như biểu đồ cột và biểu đồ đồ thị.(bản chất là
sự kết hợp của hai biểu đồ trên)
3. Cách giải thích
- Thông thường khi ta chỉ ra những đặc điểm nổi bật của các đối tượng địa lí
qua bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, chúng ta thường tự đặt câu hỏi tại sao giai
đoạn này tăng, giai đoạn sau giảm, tại sao lại có tỉ lệ cao nhất, thấp nhất….
Khi giải thích các hiện tượng của các đối tượng đó ta có thể đi theo các
hướng sau:
+ Lấy vai trò của các đối tượng đó ra để giải thích
+ Lấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố để giải thích
Ví dụ: nội dung yêu cầu giải thích tại sao phân bố dân cư nước ta phân bố
không đồng đều?
Khi đó ta phải lấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư ra để giải
thích:
+ Nhân tố tự nhiên
+ Nhân tố kinh tế - xã hội
+ Lịch sử khai thác lãnh thổ
+ Nuế là các yếu tố tự nhiên thì ta phải lấy các quy luật tự nhiên, mối quan
hệ phụ thuộc giữa các yếu tố tự nhiên đó với nhau.

6


Chương II Phần bài tập thực hành

1. Biểu đồ hình tròn
- Dạng 1: hai đường tròn bằng nhau
Bài 1. Cho bảng số liệu: Tình hình sử dụng đất ở nước ta trong 2 năm 1993
và 2006.
Năm
1993 2006
Các loại đất
(%)
(1000 ha)
Đất nông nghiệp
22,2 9412200
Đất lâm nghiệp có rừng
30,0 14437300
Đất chuyên dùng và thổ cư
5,6
2003700
Đất chưa sử dụng
42,2 7268000
Tổng
100,0 33121200
a. Vẽ biểu đồ về cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1993 và năm 2006.
b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất của nước ta trong 2
năm 1993 và 2006.
Đáp án:
a. Chọn biểu đồ: Vẽ biểu đồ hình tròn bằng nhau- Thực hiện đầy đủ theo
qui trình vẽ biểu đồ hình tròn (như đã hướng dẫn). (không phải tính bán kính
cho mỗi vòng tròn, vì tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta không thay đổi)
- Phải xử lý số liệu: Tính tỉ lệ cơ câu (%) của các loại đất năm 2006.
Lập bảng: Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên của nước ta năm 1993 và 2006 (%)
Năm

1993
2006
Các loại đất
Đất nông nghiệp
22,20
28,42
Đất lâm nghiệp có rừng
30,00
43,59
Đất chuyên dùng và thổ cư
5,60
6,05
Đất chưa sử dụng
42,20
21,94
Tổng
100,0
100,0
Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất tự nhiên trong 2 năm 1993 và 2006.

7


b. Nhận xét và giải thích: từ
1993 - 2006:
- Diện tích đất nông nghiệp tăng
cả về qui mô và cơ cấu (tương ứng là
2,06 triệu ha và 6,22%). Nguyên
nhân do có chính sách khai hoang,

mở rộng diện tích; Phát triển kinh tế
trang trại; Do quản lý qui hoạch tốt
đất chuyên dùng, nên tuy một phần
đất nông nghiệp đã chuyển sang đất
chuyên dùng và đô thị nhưng đất
nông nghiệp vẫn tăng.
- Đất lâm nghiệp tăng nhanh
hơn (4,5 triệu ha và 13,59%), do có
chính sách đóng cửa rừng; chính sách
phủ xanh ĐTĐNT, phát triển rừng và
phát triển kinh tế trang trại.
- Đất chuyên dùng và thổ cư tăng chậm (1,48 triệu ha và 0,55%), do thực
hiện tốt chính sách dân số, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất trong quá trình
đô thị hoá.
- Đất chưa SD giảm mạnh (giảm 6,7 triệu ha, tỉ trọng giảm 20,26%), do
tăng cường khai hoang, đẩy mạnh phong trào trồng rừng.
Như vậy khi tổng số không thay đổi thì ta luôn chọn biểu đồ có đường
kính bằng nhau
- Dạng 2: hai đường tròn đường kính khác nhau
Bài tập 2 : Cho bảng số liệu: Diện tích cây chè, cà phê, cao su trong 3 năm
1985, 1995 và 2005
(Đơn vị: 1.000 ha).
Năm
Chè
Cà phê
1985
50,8
44,7
1995
70,0

150,0
2005
122,5
497,4
a. Vẽ biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu diện tích
nghiệp trên.

Cao su
180,2
260,0
482,7
của 3 loại cây công

b. Từ biểu đồ đã vẽ rút ra nhận xét và giải thích nguyên nhân dẫn tới sự
thay đổi diện tích cây công nghiệp theo bảng số liệu trên
a. Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu. Tỉ trọng cây chè, cà phê và cao su các năm 1985, 1995 và
2005 (%)

8


Năm
1985
1995
2005

Tổng

Chè



phê
100,0 18,43 16,21
100,0 14,58 31,25
100,0 11,10 45,11

Cao
su
65,36
54,17
43,78

- Tính bán kính cho mỗi hình tròn R(1985) = 1,0  R(1995) =
 R(2005) =

480
=1,3
275.7

1102.6
= 1,99
275.7

- Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu DT cây chè, cà phê và cao su ở nước ta
năm 1985, 1995 và 2005

b. Nhận xét và giải thích: Trong thời gian từ 1985 - 2005:
- Diện tích cả 3 loại cây công nghiệp tăng 4,00 lần. Trong đó, cây chè (2,41
lần), Cây cà phê (11,13 lần), Cây cao su (2,68 lần).

- Do tốc độ tăng khác nhau nên tỉ trọng của 3 loại cây có sự thay đổi trong
cơ cấu: Cây cà phê tăng 28,9%. Cây chè và cây cao su đều giảm tương ứng
7,29% và 21,62%.
- Có sự thay đổi diện tích của 3 loại cây trên chủ yếu:
+ Vai trò của các cây công nghiệp: nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến, xuất khẩu, giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao đời sống nhân….
+ Diện tích cây công nghiệp tăng do nước ta có nhiều điều kiện về tài
nguyên: đất, nước, khí hậu….
+ Diện tích tăng do sự mở rộng của thị trường, nước ta đã xây dựng được
các nhà máy chế biến, chính sách phát triển trong nông nghiệp của nhà nước…

9


Bài tập ứng dụng:
Bài 1:Dựa vào bảng số liệu giá trị sản lượng công nghiệp và nông nghiệp
của các vùng năm 2005 . (Đơn vị: tính: tỉ đồng)
Vùng
Công nghiệp Nông nghiệp
Cả nước
396643,2
137112,0
ĐB sông Hồng
94210,8
24140,0
Đông Bắc
21245,3
11147,1
Tây Bắc
1295,8

3072,0
Bắc Trung Bộ
15302,2
11718,1
DH Nam Trung Bộ
24061,8
9253,2
Tây Nguyên
3504,6
16139,8
Đông Nam Bộ
199622,5
13872,0
ĐB sông Cửu Long
37400,2
47769,8
a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GTSL công nghiệp và nông nghiệp của các
vùng trong giá trị tổng SLCN và giá trị tổng SLNN năm 2005.
b. So sánh sự phát triển công nghiệp và nông nghiệp giữa các vùng
nói trên. Giải thích vì sao có sự khác biệt giữa các vùng ?
- Biểu đồ hình bán nguyệt
Trong bảng số liệu có hai đối tượng cần phải thể hiện trên cùng biểu đồ, thành
phần có cơ cấu
Bài. Cho bảng số liệu: Tình hình xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng.
(Đơn vị tính: Triệu USD)
XUẤT KHẨU
Hàng công nghiệp nặng & khoáng sản
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
Hàng nông sản
NHẬP KHẨU

Tư liệu sản xuất
Hàng tiêu dùng

1991
2086,1
697,1
300,1
1088,9
2428,0
2102,8
325,2

1995
5448,6
1377,7
1549,8
2521,1
8155,4
6807,2
1348,2

a. Vẽ biểu đồ hai nửa hình tròn thể hiện rõ nhất qui mô, cơ cấu xuất nhập
khẩu(X – NK) phân theo nhóm hàng ở nước ta năm 1991 và 1995
b. Nhận xét và giải thích tình hình xuất, nhập khẩu ở nước ta trong thời
gian trên.
Giải

10



a. Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu.
XUẤT KHẨU
Hàng công nghiệp nặng & khoáng sản
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
Hàng nông sản
NHẬP KHẨU
Tư liệu sản xuất
Hàng tiêu dùng

1991
100,0
33,4
14,4
52,2
100,0
86,6
13,4

1995
100,0
25,3
28,4
46,3
100,0
83,5
16,5

+ Tính bán kính cho các nửa hình tròn: Tổng xuất khẩu(XK 1995) gấp
2,61 lần tổng giá trị (XK 1991); Suy ra: bán kính nửa vòng tròn (XK 1995) lớn

gấp 2,61 = 1,61 lần bán kính nửa vòng tròn (XK 1991).  Tương tự vậy, tổng
giá trị (NK 1991) lớn gấp 1,16 lần tổng giá trị (XK 1991), suy ra bán kính nửa
vòng tròn (NK 1991) lớn gấp 1,16 = 1,07 lần tổng giá trị (XK 1991)  và tổng
giá trị (NK 1995) lớn gấp 3,91 lần (XK 1991), suy ra bán kính 3,91 = 1,97 lần
(XK 1991).
- Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu
của nước ta trong 2 năm 1991 và 1995.

b. Nhận xét. Từ 1991- 1995:
- Tổng kim ngạch X - NK nước ta tăng 3,01 lần. Trong đó: XK tăng 2,6
lần. NK tăng 3,35 lần.
- Tuy bản chất của hoạt động X - NK của mỗi giai đoạn khác nhau, nhưng
tình trạng nhập siêu còn lớn (năm 1991: Nhập siêu 341,9 triệu USD, C.Cân 341,9 triệu USD; năm 1995 nhập siêu lên 2706,8 triệu USD (- 2706,8 triệu
USD.)
c. Giải thích: hoạt động ngoại thương (xuất, nhập khẩu) của nước ta phát
triển mạnh là do:

11


+ Thành tựu của công cuộc đổi mới nền KT-XH. Có chính sách đổi mới
trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Tiếp cận được với nhiều thị trường mới.
+Nhập siêu lớn là do sản xuất ở trong nước chưa mạnh thể hiện trong cơ
cấu xuất - nhập khẩu: Xuất khẩu chủ yếu là nông sản và khoáng sản. Nhập khẩu
chủ yếu là tư liệu sản xuất và do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội (đặc biệt là
quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước)
2. Biểu đồ miền
Bài tập Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo khu vực kinh
tế các năm từ 1986 - 2005
Năm Tổng số

1986
1989

599,0
28093,0
140258,
1993
0
228892,
1995
0
1999 399942,0
200
0
441646,0
200
5
839211,0

N – L - TS
228,0
11818,0

(Đơn vị: Tỉ đồng VN)
Chia ra
CN - XD
D.Vụ
173,0
198,0
6444,0

9831,0

41895,0

40535,0

57828,0

62219,0
101723,0

65820,0
137959,0

100853,0
160260,0

108356,0

162220,0

171070,0

175984,0

344224,0

319003,0

a. Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm trong nước

(TSP)thời kỳ trên.
b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi đó.
Bài làm
a. Vẽ biểu đồ:
- Xử lí số liệu: Bảng cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo khu vực
kinh tế từ 1986 – 2005 (%)
Năm

Tổng
số
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0

1986
1989
1993
1995
1999
200
0
100,0

N – L - TS
38,06
42,07
29,87
27,18

25,43

Chia ra
CN - XD
28,88
22,94
28,90
28,76
34,49

D.Vụ
33,06
34,99
41,23
44,06
40,07

24,53

36,73

38,73

12


200
5

100,0


20,97

41,02

38,01

- Vẽ biểu đồ. Biểu đồ sự thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
phân theo khu vực kinh tế từ 1986 – 2005

b. Nhận xét. Từ 1986 – 2005:
- Về tốc độ tăng: Giá trị TSP trong nước tăng rất nhanh (1.401,0 lần).
Tăng nhanh nhất là CN - XD (1.990,0 lần); đến Dịch vụ (1.611,0 lần) và
sau cùng là N – L - TS (772,0 lần).
- Về cơ cấu: TSP trong nước phân theo khu vực kinh tế đang có sự chuyển
dịch theo hướng CNH’ và HĐH’:
▫ Giảm nhanh tỉ trọng khu vực N - L - TS từ 38,06% xuống 20,97% giảm
17,09%, riêng năm 1989 tăng về tỉ trọng & sau đó bắt đầu giảm nhanh.
▫ Tăng nhanh tỉ trọng trong khu vực CN - XD từ 28,88% lên 41,02% (tăng
12,14%), riêng năm 1989 tỉ trọng giảm so với năm 1986, sau đó bắt đầu tăng
khá đều và đến 1995 đã vượt tỉ trọng của khu vực N - L – N, năm 2005 cũng
vượt tỉ trọng của khu vực dịch vụ.
▫ Khu vực dịch vụ tăng trung bình và chiếm tỉ trọng khá cao.
c. Giải thích. Có sự chuyển dịch cơ cấu như trên đó là thành tựu của công
cuộc đổi mới nền KT-XH. Giai đoạn đầu khi chuyển sang cơ chế thị trường,
ngành SX CN chưa thích ứng kịp với cơ chế, SX CN gặp nhiều khó khăn (tỉ
trọng giảm - 1989), một vài năm sau do thích ứng được với cơ chế thị trường,
thì SX CN bắt đầu tăng. Tỉ trọng giá trị sản xuất trong khu vực CN - XD và dịch
vụ tăng thì tỉ trọng giá trị của khu vực N-L-N sẽ giảm, nhưng giá trị tuyệt đối
của tất cả các khu vực đều tăng.

Bài tập tự làm
Bài 1. Dựa vào bảng số liệu: Giá trị sản xuất nông nghiệp(SXNN) của nước
ta từ 1990 - 2006 (Đơn vị: tỉ đồng).
năm Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
1990
16393,5
3701,0
572,0
1995
66793,8
16168,2
2545,6
200
101043,7
24960,2
3136,6

13


0
200
2
200
4
200
6


111171,8

30574,8

3274,7

131551,9

37343,6

3599,4

144773,1

48654,5

3560,1

a, Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị SXNN thời kì
trên.
b, Rút ra nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu giá trị SXNN thời kì trên.
3. Biểu đồ cột:
* biểu đồ cột đơn
Bài 1. Cho bảng số liệu: tình hình dân số ở Việt Nam thời kỳ từ 1901 - 2005
(Đơn vị: triệu người)
Năm
Số dân

1901 1921 1936 1955 1961 1970 1979 1989 1999 2005
13,0 15,6 19,0 25,0 32,0 41,0 52,5 64,0 76,3 83,1

a. Vẽ biểu đồ biểu hiện tình hình dân số nước ta thời kỳ 1901 - 2005.
b. Rút ra nhận xét và giải thích.

a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện tình hình dân số nước ta thời kỳ từ 1901 2005

b. Nhận xét. Trong thời gian từ 1901 - 2005:
- Nhịp độ tăng dân số của nước ta có xu hướng ngày càng tăng cao (tăng
thêm 70,1 triệu người (tương đương số dân của một nước đông dân trên thế
giới). Thời gian tăng dân số gấp đôi rút ngắn dần: từ 1921 - 1961 (40 năm) dân
số tăng 2 lần, từ 1961 - 1989 (còn 28 năm) dân số lại tăng gấp đôi.
- Xét theo từng thời kỳ:

14


+ Trong nửa đầu của thế kỷ XX (1901-1961): dân số tăng chậm (nhưng
TSS và TST đều rất cao).
+ Từ sau 1961: dân số bắt đầu tăng nhanh (mỗi năm tăng TB > 1,0 triệu
người). Nguyên nhân là do tỉ suất tử vong ở trẻ em giảm rất nhanh, tỉ suất sinh
tuy có giảm nhưng vẫn ở mức độ cao sinh vẫn lớn hơn tử gia tăng ở mức “+”.
Dân số nước ta tăng nhanh là do có tỉ lệ gia tăng tự nhiên còn ở mức cao, trung
bình cao hơn thế giới,
+ Vào những năm cuối của thế kỷ XX, dân số nước ta bắt đầu tăng chậm.
Nguyên nhân do chúng ta đã ý thức được việc tăng nhanh dân số đã gây hậu quả
rất lớn đến môi trường , lên sự phát triển kinh tế xã hội & ảnh hưởng đến việc
nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, do chúng ta đã triển khai tốt công tác
dân số kế hoạch hóa gia đình; Đời sống nhân dân đã được nâng cao.
Bài tập ứng dụng
Bài 2. Cho bảng số liệu về tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các
thời kỳ (Đơn vị: %).

Thời

21-26
26-31
31-36
36-39
39-43

GT dân số
TN
1,86
0,6
1,39
1,09
3,06

Thời

43-51
51-54
54-60
60-65
65-70

GT dân số
TN
0,60
1,10
3,39
2,93

3,24

Thời

70-76
76-79
79-89
89-99
00-05

GT dân số
TN
3,00
2,16
2,10
1,70
1,30

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng dân số tự nhiên thời kỳ từ
1921 - 2005.
b. Nhận xét về sự gia tăng dân số tự nhiên trong thời gian trên. Ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
* Biểu đồ cột chồng
Bài 1 Cho bảng số liệu tổng giá trị xuất,
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm
1980
1987
1992
Tổng số

1652,8
3309,3
5121,4
Xuất khẩu
338,6
854,2
2580,7
Nhập khẩu
1314,2
2455,1
2540,7

nhập khẩu thời kỳ 1980-2002.
1998
1999
2002
20600,0 23162,0 36438,8
9300,0 11540,0 16705,8
11300,0 11622,0 19733,0

a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất thể hiện tình hình xuất, nhập khẩu qua
các năm.
b. Nhận xét sự chuyển biến trong hoạt động xuất, nhập khẩu thời gian trên.
a. Vẽ biểu đồ. Biểu đồ thể hiện tình hình xuất nhập khẩu của nước ta từ
1980 - 2002

15


b. Nhận xét: Từ 1980 - 2002

- Tổng giá trị xuất, nhập khẩu tăng 22,05 lần (xuất khẩu tăng 49,33 lần,
nhập khẩu tăng 15,01 lần).
- Cán cân xuất, nhập khẩu có chuyển biến rõ rệt. Có thể chia làm 2 giai
đoạn chính:
+ Từ 1980 - 1992: Nhập siêu giảm dần, cán cân xuất, nhập khẩu trở nên
cân đối.(dẫn chứng)
+ Từ sau 1992: Nhập siêu lại tăng lên, nhưng khác hẳn về bản chất so với
giai đoạn trước.(dẫn chứng)
c. Giải thích: Trước năm 1990, nhập khẩu chủ yếu là cho tiêu dùng (vì SX
trong nước chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu nhân dân); Sau 1990: cả nước tập
trung vào CNH’ và HĐH’ đất nước, nhu cầu lớn về thiết bị, máy móc, công
nghệ cùng với các dự án đầu tư nước ngoài. Vì vậy, nhập siêu tăng nhưng khác
hẳn về bản chất so với giai đoạn trước...
4. Biểu đồ đường – đồ thị
* Trường hợp đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số phát triển hoặc tốc
độ phát triển
Bài tập ứng dụng :
Bài 1/Cho bảng số liệu về chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước
phân theo ngành từ 1990-2005

16


Đơn vị: %
Năm Nông lâm ngư nghiệp

Công nghiệp và xây
dựng
100,00
134,51

127,71
124,38
117,61

Dịch vụ

1990
100,00
100,00
1993
111,68
134,85
1995
127,06
129,26
1997
107,03
114,32
1999
109,29
106,38
200
1
103,23
113,13
108,68
200
3
112,08
117,42

113,02
200
5
112,82
119,68
117,41
1. Vẽ các biểu đồ thể hiện chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước.
2. Hãy phân tích xu hướng phát triển của tổng sản phẩm trong nước phân theo
ngành kinh tế (1990 - 2005).
Bài làm
1. vẽ biểu đồ:
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
(N-L-N)
(CN-XD)
(DV)

2. Phân tích xu hướng phát triển của tổng sản phẩm trong nước phân theo
ngành kinh tế (1990 - 2005).
▫ Khu vực CN – XD có tốc độ tăng nhanh và khá đều (tăng 19,68%)

17


▫ khu vực N - L – N có tốc độ tăng chậm nhất(12.8%)
▫ Khu vực dịch vụ có tốc độ gia tăng
ngiệp(Tăng 17.41%)

chỉ đứng sau lĩnh vực công


Như vậy, từ sau 1990 khi cả nước đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước thì khu vực CN - XD có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhằm biến
nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công nghiệp.
* Dạng 2 bảng số liệu cho có nhiểu đơn vị, mà yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc
độ tăng trưởng. Khi đó chúng ta phải đưa vê cùng 1 đươ vị % để vẽ biểu đồ
Bài tập ứng dụng:
Baii tập 2: Cho bảng số liệu về số dân và sản lượng lúa từ 1982 - 2005.
Năm
1982 1988 1990 1996 1999 2005
Số dân(triệu người)
56,2 63,6 66,2 75,3 76,3 83,1
Sản lượng lúa(triệu tấn)
14,4 17,0 19,2 26,4 31,4 35,8
a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng số dân, sản lượng và bình
quân lúa trên người của nước ta thời kì trên.
b. Rút ra nhận xét và giải tích từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ.
a. Vẽ biểu đồ: Xử lý số liệu:
Năm
Số dân (triệu người)
Sản lượng lúa (triệu tấn)
Bình quân (kg/ người)

* Tính bình quân lúa/người
1982 1988 1990 1996
56,2 63,6 66,2 75,3
14,4 17,0 19,2 26,4
256,2 267,3 290,0 350,6

1999

76,3
31,4
411,5

* Tính tốc độ tăng số dân, sản lượng lúa và bình quân lúa/người
1981 = 100.0).
Năm
1982 1988 1990 1996 1999
Số dân
100
113,2 117,8 134,0 135,8
Sản lượng lúa
100
118,1 133,3 183,3 218,1
Bình quân lúa/người 100
104,3 113,2 136,8 160,6

2005
83,1
35,8
430,8

(%) ( năm
2005
147,9
248,6
168,2

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng số dân, sản lượng và bình quân lúa/người của nước
ta từ 1982 - 2005


18


b. Nhận xét.
- Từ 1982 - 2005: Số dân, sản lượng và BQ lúa/người của nước ta đều tăng.
Sản lượng lúa tăng ( 2,48 lần), BQ lúa/người (1,68 lần) và sau cùng là số dân
(1,47 lần).
-Từ năm 1982-2005 Dân số, sản lượng lúa, bình quân lúa / người đều tăng,
nhưng tốc độ tăng không đều
+ Dân số tăng chậm nhất 47.9%
+ Sản lượng lúa tăng nhanh nhất 148.6%
+ Bình quân lúa/người tăng 68.2%
* Giải thích: Nguyên nhân dẫn tới sản lượng & bình quân lúa/người của
nước ta tăng là do:
- diện tích gieo trồng không ngừng được mở rộng.
- Công tác thủy lợi được quan tâm đúng mức.
- Đưa các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng.
- Do thay đổi cơ cấu mùa vụ.
- Cơ chế khoán 10 cùng luật ruộng đất đã tạo ra sự chuyển biến nhanh
trong SXNN.
- Nhà nước tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa (ĐBSH, ĐBSCL).
- Thị trường (trong và ngoài nước) có nhu cầu lớn.
- Ngoài ra, còn phải kể đến việc thực hiện tốt công tác dân số

19


Bài 3 – trường hợp đặc biệt
Cho bảng số liệu sau đây: tỉ suất sinh, tỉ suất tử ở nước ta, giai đoạn 1960-2006

Đơn vị ‰
Năm

1960

1970

1979

1989

1994

1999

2006

Tỉ suất sinh

46

34.6

32.2

30.1

25.3

19.9


18.6

Tỉ suất tử

12.0

6.6

7.2

7.3

6.7

5.6

5.0

a, Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên ở nước
ta giai đoạn 1960-2006
b, Nhận xét xu hướng thay đổi tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng dân số tự nhiên và
giải thích.
Giải đáp:
a, Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên của
nước ta giai đoạn 1960-2006

B, Nhận xét:
- 1960-2006 tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiêncủa nước ta có xu
hướng giảm nhưng không đồng đều giữa các giai đoạn:

+ Giai đoạn: 1960-1979: tỉ suất sinh ở mức rất cao, tỉ suất tử có xu ướng giảm
nên gia tăng dân số tự nhiên rất cao (trên dưới 3%). Đây là thời kì diễn ra bùng
nổ dân số

20


Giải thích: Nền kinh tế nông nghiệp cần nhiều lao động, ảnh hưởng đến tư
tưởng lạc hậu,.. tỉ suất tử giảm vì đây là thời kì hòa bình ở miền Bắc, đời sống
nhân dân được cải thiện, tiến bộ về y tế …
+ Giai đoạn 1979-1994: tỉ suất sinh giảm mạnh(32,2 ‰ xuống còn 25,3‰), tỉ
suất tử ổn định ở mức thấp nên gia tăng dân số tự nhiên giảm nhanh từ 2.5%
xuống còn 1.86%.
+ Giai đoạn: 1994-2006: Tỉ suất sinh tiếp tục giảm mạnh(6.7‰), tỉ suất tử ổn
định ở mức thấp nên gia tăng dân số tự nhiên giảm nhanh (từ 1.86% xuống còn
1.4%). Tuy nhiên, so với thế giới(trung bình 1.2%) mức này ở nước ta vẫn còn
cao.
Giải thích: do giai đoạn này Nhà nước đã thực hiện chính sách dân số đạt hiệu
quả
5. Biểu đồ kết hợp:
+ Dạng cột đơn kết hợp với đường biểu diễn
Dấu hiệu để chọn biểu đồ kết hợp cột và đường chúng ta dựa vào các thông tin:
vẽ trên cùng một biểu đồ, có hai đơn vị khác nhau, đối tượng nào tănh nhanh
hơn thì ta chọn vẽ đường
Bài tập 1 . Cho bảng số liệu: Dân số và sản lượng lúa thời kì từ 1980 - 2005
Năm
Số dân (Triệu người)
Sản lượng lúa (Triệu tấn)

1980

54,0
11,6

1985
59,8
15,9

1990
66,1
19,2

1995
73,9
24,9

1999
76,3
31,4

2005
83,1
35,8

a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện mối quan hệ giữa số dân và sản lượng lúa
của nước ta thời kì trên.
b. Rút ra nhận xét cần thiết.
a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện số dân và SL lúa
nước ta thời kì từ 1980 - 2005

21



b. Nhận xét.
Trong thời gian từ 1980 - 2005: Cả số dân & SL lúa đều tăng. Mức độ tăng
khác nhau: Dân số tăng 1,54 lần. Sản lượng lúa tăng 3,10 lần.
Như vậy, mặc dù dân số tăng khá nhanh, nhưng do có nhiều cố gắng trong việc
mở rộng diện tích, áp dụng những tiến bộ của KH – KT, mà quan trọng hơn cả
là đẩy mạnh thâm canh nên BQ sản lượng lúa/người của nước ta tăng liên tục,
từ 215 kg/ng (1980) lên 290 kg/ng (1990) và 400 kg/ng (2005). Tuy nhiên, với
một quốc gia đông dân, GTDSTN vẫn còn cao, nhu cầu về LT là rất lớn. Vì vậy,
để đảm bảo an ninh về LT, nâng cao CLCS của nhân dân cần phải tiếp tục đẩy
mạnh việc thâm canh cây lúa
Bài tập thực hành:
Cho bảng số liệu sau:
Tình hình xuất khẩu gạo ở nước ta, giai đoạn 1989 - 2005
Năm

Lượng gạo xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
(nghìn tấn)
(triệu USD)
1989
1425
321,811
1995
1998
546,800
2000
3477
667,349

2002
3241
725,535
2004
4060
950,000
2005
5202
1394,000
a. Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sản lượng gạo và kim ngạch xuất khẩu gạo của
nước ta, qua các năm. Tính giá gạo xuất khẩu bình quân qua các năm (USD/tấn)
b. Nhận xét và giải thích tình hình xuất khẩu gạo ở nước ta, giai đoạn trên.

+ Dạng cột ghép kết hợp với đường biểu diễn
Dấu hiệu để chọn biểu đồ kết hợp cột và đường chúng ta dựa vào các thông tin:
vẽ trên cùng một biểu đồ, có hai đơn vị khác nhau, đối tượng nào tănh nhanh
hơn thì ta chọn vẽ đường, nếu hai đối tượng độc lập có cùng đơn vị thì chúng ta
chọn hai đối tượng đó vẽ cột.
Bài tập 2 . Cho bảng số liệu: Diện tích gieo trồng mía, sản xuất đường và
nhập khẩu đường qua các năm từ 1990 - 1995.
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ về diện tích trồng mía với việc sản
xuất đường và nhập khẩu đường của nước ta thời kì trên.
b.

22


Năm
1990
1991

1992
1993
1994
1995

DT trồng mía
(1000 ha)
130,6
143,7
146,5
143,0
164,8
224,8

SX đường
(1000 tấn)
324,0
372,0
365,0
369,0
364,1
517,2

NK đường
(1000 tấn)
23,8
15,9
11,3
44,3
124,4

145,5

b. Nhận xét và giải thích xu hướng biến đổi của sản xuất đường thời
kỳ trên.
a. Vẽ biểu đồ. Biểu đồ cột và đường thể hiện diện tích, SX đường và NK
đường thời kỳ từ 1990 - 1995

b. Nhận xét: DTích gieo trồng mía tăng nhanh trong thập kỷ 90, (đặc biệt là
trong 2 năm 1994 - 1995). Sản xuất đường mật tăng nhưng nhập khẩu đường
cũng tăng.
c. Giải thích:
Nước ta có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất mía đường. Trước kia,
trồng mía chủ yếu trên đất bãi, ở đồng bằng, gần đây đã phát triển trên đồi, trên
đất xám phù sa cổ. Phát triển sản xuất mía đường là để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng trong cả nước. Nhưng trong thời gian trên sản xuất chưa đáp ứng đủ
nhu cầu, vì vậy sản xuất đường mật tuy có tăng, nhưng N.Khẩu đường cũng
tăng.
Bài tập thực hành:
Bài tập Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp(CN) nước ta, từ 1990 - 2007
Năm
1990
1995
2000
2005
2007
Than (triệu tấn) 4,6
8,4
11,6
31,4

42,5
Dầu (triệu tấn)
2,7
7,6
16,3
18,5
15,9
Điện (tỉ kwh)
8,8
14,7
26,7
52,1
64,1

23


a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sản lượng của các sản phẩm CN của nước ta
qua các năm trên.
b. Nhận xét, giải thích sản lượng của các sản phẩm CN của nước ta qua các năm
trên.
- Cột chồng kết hợp với đường biểu diễn
Dấu hiệu để chọn biểu đồ kết hợp cột (cột chồng )và đường chúng ta dựa vào
các thông tin: đề bài yêu cầu vẽ trên cùng một biểu đồ mà trong đó có 1 đối
tượng có tổng của các thành phần thì chọn vẽ cột chồng, đối tượng địa lí còn
lại ta xẽ đường biểu diễn
Bâì tập: Cho bảng số liệu sau về diện tích và độ che phủ rừng ở nước ta, giao
đoạn 1943-2005
Năm
1943 1976 1983 1990 2000 2005

Diện tích rừng(triệu ha)
14.3
11.1
7.2
9.2
10.9
12.4
Rừng tự nhiên(triệu ha)
14.3
11
6.8
8.4
9.4
9.5
Rừng trồng(triệu ha)
0
0.1
0.4
0.8
1.5
2.9
Độ che phủ(%)
43.8
33.8
22
27.8
33.1
37.7
`a, Vẽ biểu đồ thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta,
giai đoạn 1943-2005

b, Nhận xét sự thay đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta, giai đoạn
1943-2005
bài làm:
`a, Vẽ biểu đồ thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng ở nước ta,
giai đoạn 1943-2005

b, Nhận xét:

24


- Tổng diện tích rừng nước ta có nhiều biến đổi, do sự biến đổi diện tích rừng tự
nhiên và diện tích rừng trồng .
- Sự biến đổi của tổng diện tích rừng làm cho độ che phủ của rừng cũng bị biến
đổi đổi
- Năm 1943 rừng của nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên, chưa có diện tích rừng
trồng.
- Từ 1943 – 1983, nước ta mất đi 7,1 triệu ha rừng, trung bình mỗi năm nước ta
mất đi 0,18 triệu ha rừng. trong giai đoạn này, diện tích rừng trồng tăng không
đáng kể. Như vậy, diện tích rừng trồng của nước ta không bù lại được so với
diện tích rừng tự nhiên bị mất nên độ che phủ rừng cũng bị giảm 21.8%.
- Từ 1983-2005, diện tích rừng tự nhiên của nước ta có sự phục hồi, nên diện
tich tự nhiên đã tăng được 2.7 triệu ha, diện tích rừng trồng cũng tăng lên 2.5
triệu ha. Vì vậy, tổng diện tích rừng của nước ta đã tăng lên 5.2 triệu ha, làm
chô dộ che phủ rừng của nước ta tăng 15.7%.
Bài tập thực hành
Cho bảng số liệu sau: Tình hình phát triển du lịch nước ta 1995-2000
Năm
Khách du lịch(triệu lượt người)
Doanh thu

Tổng số
Khách quốc tế Khách nội địa (nghìn tỉ đồng)
1995
6.9
1.4
5.5
8.0
2000
13.3
2.1
11.2
17.4
2005
19.5
3.5
16.0
30.0
2007
23.3
4.2
19.1
56.0
`a, Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển du nước ở nước ta, giai đoạn 19952007
b, Nhận xét và giải thích tình hình phát triển du nước ở nước ta, giai đoạn 19952007.

25


×