Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

chuyen de doan doi ve ki nang song

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.63 KB, 20 trang )

Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống
cho thanh- thiếu niên
======***======
A. Đặt Vấn đề
I Cơ sở lí luận
Kĩ năng sống đợc hiểu nh là khả năng tâm lí xã hội của mỗi ngời cho những
hành vi thích ứng và tích cực giúp cho bản thân đối phó hiệu quả với những đòi hỏi
và thử thách của cuộc sống.
Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, nó cần thiết đối với
thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện hành vi
của bản thân trong giao tiếp. Giải quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi ngời xung
quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh
thần và các mối quan hệ xã hội.
Kĩ năng sống giúp cho bản thân mỗi ngời có một cuộc sống an toàn và, khoẻ
mạnh và nâng cao chất lợng cuộc sống.
Kĩ năng sống đợc hình thành qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản
thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống căng
thẳng hàng ngày.
Kĩ năng sống là rất cần thiết đến đời sống của con ngời, đặc biệt là đối với học
sinh lứa tuổi thanh thiếu niên đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách. Tuy vậy, muốn học sinh có và hiểu những kiến thức về kĩ năng sống cơ bản để
học sinh có thể áp dụng và rèn luyện trong cuộc sống, học tập và tu dỡng đạo đức
hàng ngày thì ngời giáo viên- ngời giáo dục thế hệ trẻ cũng cần phải nắm đợc những
kiến thức về kĩ năng sống cũng nh phơng pháp để giáo dục các kĩ năng đó.
Ii. Cơ sở Thực tiễn.
Từ thực tế sau khi đợc tham dự lớp dự án Giáo viên tổng phụ trách
Đội triển khai phong trào thi đua xây dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cc
của bộ giáo dục tổ chức. Đặc biệt là khi tham gia lớp tập huấn về kĩ năng sống và


sau khi áp dụng những kiến thức của bài học vào việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trờng tôi cho hiệu quả tốt. Tôi nhận thấy vai trò của giáo viên- tổng phụ trách
đội trong nhà trờng là hết sức cần thiết, cũng nh có rất nhiều điều kiện thuận lợi
trong việc giáo dục kĩ năng sống cho các em dới hình thức tổ chức các hoạt động tập
thể.
Do vậy, trong thời lợng hạn hẹp của chuyên đề này, tôi cũng xin đợc chia sẻ
với các bạn đồng nghiệp những kiến thức và phơng pháp giáo dục về kĩ năng sống-
một phạm vi kiến thức rất mới để chúng ta cùng áp dụng vào giáo dục đạo đức, nhân
cách cho học sinh, nhất là những học sinh ở độ tuổi thanh- thiếu niên ở bậc THCS.
B. Giải quyết vấn đề
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------
Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến
1
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
Phần I
Một số thông tin về Kĩ năng sống
1. Khái niệm về kĩ năng sống.
Kĩ năng sống đợc hiểu nh là khả năng tâm lí xã hội của mỗi ngời cho những
hành vi thích ứng và tích cực giúp cho bản thân đối phó hiệu quả với những đòi hỏi
và thử thách của cuộc sống.
Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, nó cần thiết đối với
thanh thiếu niên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn thiện hành vi
của bản thân trong giao tiếp. Giải quyết các vấn đề của cuộc sống với mọi ngời xung
quanh, mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải mái, lành mạnh về thể chất, tinh
thần và các mối quan hệ xã hôi.
Kĩ năng sống giúp cho bản thân mỗi ngời có một cuộc sống an toàn và , khoẻ

mạnh và nâng cao chất lợng cuộc sống.
Kĩ năng sống đợc hình thành qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản
thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống căng
thẳng hàng ngày.
Tuy nhiên, kĩ năng sống không giống nh các kĩ năng khác của cuộc sống nh:
Kĩ năng đọc, đếm, hay các kĩ năng thực hành khác.
2. Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống
- Tạo sự hiểu biết và cung cấp thêm thông tin về mối quan hệ giữa con ngời và cách
sống
- Đề cao những giá trị và thái độ tích cực đối với các chuẩn mực về văn hoá, xã hội,
đạo đức, chính trực và sự công bằng.
- Nâng cao lòng tự tin, tự đánh giá đúng về khả năng tự hiểu mình ở mỗi ngời.
- Lí giải đợc cảm xúc của bản thân để phát triển kĩ năng tự điều chỉnh, phát triển lòng
tự trọng và tôn trọng đối với ngời khác, chấp nhận đặc tính riêng của mỗi cá thể.
- Dạy cách c xử phù hợp có hiệu quả.
- Phân tích đợc những ảnh hởng của gia đình, xã hội, kinh tế và chính trị lên cách c
xử của con ngời với con ngời.
- Phát triển lòng thông cảm nhân ái giữa con ngời với con ngời.
- Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng phó đối với trạng thái căng
thẳng( Stress).
3. Mục đích tiếp cận kĩ năng sông
- Bản thân kĩ năng sống không có tính hành vi. Các kĩ năng sống cho phép chúng ta
chuyển dịch kiến thức ( cái chúng ta biết), thái độ và giá trị ( cái chúng ta nghĩ , cảm
thấy, tin tởng) thành hành động( cái cần làm và cách cần làm nó) theo xu hớng tích
cực và mang tính xây dựng.
- Ngày nay nhiều thanh thiếu niên không có khả năng đáp ứng kịp thời những đòi hỏi
và sự căng thẳng ngày càng ra tăng của xã hội vì thiếu sự hỗ trợ cần thiết để tăng c-
ờng và xây dựng các kĩ năng sống cơ bản. Điều đó có thể gây ra những tổn hại về
mặt sức khoẻ và đạo đức của mỗi ngời.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------
Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến
2
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
- Vì vậy mục tiêu tiếp cận kĩ năng sống trong giáo dục sức khoẻ cho học sinh, thanh
thiếu niên là:
+ Nâng cao kiến thức và hiểu biết về giới tính, sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục.
+ Giúp học sinh, thanh thiếu niên hiểu và tự giải quyết các vấn đề về sức khoẻ bản
thân, phát triển ở họ những giá trị và những kĩ năng sống có khả năng đa đến một
phong cách sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm.
+ Khuyến khích hành vi có trách nhiệm của học sinh để ngăn ngừa tình trang mang
thai sớm, sự lây truyền của các bệnh qua đờng tình dục và HIV/AIDS.
+ Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin của học sinh trong
quan hệ bạn bè cùng trang lứa và với ngời lớn.
+ Tạo điều kiện cho học sinh nhận biết đợc sự lạm dụng về tình cảm, tình dục và
cách xử chí với vấn đề này.
+ Biết coi trọng phụ nữ và các em gái, ngăn chặn hành vi bất bình đẳng giới tính
trong cộng đồng.
+ Nâng cao sự hiểu biết của học sinh về những tác động xấu của tệ nạn xã hội với sự
phát triển của kinh tế văn hoá, chính trị, quân sự của đất nớc cũng nh sự phát triển
giống nòi của mỗi dân tộc.
4. Lợi ích của kĩ năng sống.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trờng học nói riêng sẽ mang lại cho các
em học sinh những lợi ích sau đây.
a. Lợi ích của mặt sức khoẻ.
- Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng hành vi sức khoẻ lành mạnh cho cá
nhân và cộng đồng.

- Giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp các em giải quyết đợc những nhu cầu để các em phát
triển một cách tốt nhất.
- Giáo dục kĩ năng sống tạo khả năng cho mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ sức khoẻ cho
mình cho mọi ngời trong cộng đồng.
- Giáo dục kĩ năng sống góp phần xây dựng môi trờng sống lành mạnh đảm bảo cho
trẻ phát triển tốt nhất về thể chất, tinh thần và hiểu biết xã hội.
b. Lợi ích về mặt giáo dục
- Giáo dục kĩ năng sống có những tác động tích cực đối với:
+ Quan hệ giữa thày và trò, giữa bạn với bạn
+ Tạo hứng thú trong học tập
+ Để hoàn thành công việc của mỗi cá nhân một cách sáng tạo và có hiệu quả.
+ Đề cao chuẩn mực đạo đức cũng nh vai trò chủ động, tự giác của học sinh trong
quá trình học tập và tu dỡng.
c. Lợi ích về mặt xã hội
- Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần
xây dựng môi trờng xã hội lành mạnh.
- Giáo dục kĩ năng sống có giá trị đặc biệt đối với thanh thiếu niên lớn lên trong một
xã hội văn hoá đa dạng, nền kinh tế phát triển và thế giới là một mái nhà chung.
d. Lợi ích về mặt kinh tế, chính trị
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------
Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến
3
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
- Giáo dục kĩ năng sống nhằm hình thành những phẩm chất mà các nhà kinh tế,
chính trị tơng lai cần có.
- Giáo dục kĩ năng sống giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền trẻ em giúp

các em xác định đợc nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội, góp
phần củng cố ổn định chính trị của quốc gia.
5. Vì sao cần tiếp cận ph ơng pháp giáo dục kĩ năng sống
Phơng pháp giáo dục kĩ năng sống giúp:
- Mỗi ngời phát triển các kĩ năng cá nhân và xã hội mà họ cần để giữ gìn bản thân
an toàn, trở thành những ngời có trách nhiệm và tinh thần độc lập, sáng tạo. Tiếp cận
kĩ năng sống cũng có khả năng làm chủ tình cảm và cảm xúc của mỗi cá nhân.
- Làm cho ngời ta hiểu rằng có một khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của
con ngời. Vì vậy nếu chỉ tiếp thu kiến thức thì con ngời có thể nhận đợc những thông
tin, nhng lại có ít ảnh hởng đến hành vi. Ngợc lại nếu có đợc những kĩ năng sống thì
sự tác động nên cuộc sống của họ sẽ tích cực. Khi những kĩ năng của mỗi ngời phát
triển và nâng cao thì sự tự tin và tự trọng cũng sẽ tăng theo. Điều này rất quan trọng
vì sự tự trọng là một nhân tố trong việc quyết định hành vi của mỗi ngời, đặc biệt đối
với việc duy trì lối sống lành mạnh và có trách nhiệm trớc sức khoẻ bản thân và cộng
đồng.
II.Một số kĩ năng cơ bản
1.Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng giao tiếp giúp cho quá trình tơng tác giữa các cá nhân và tơng tác trong
nhóm và với tập thể đông đảo hơn, giúp cá nhân bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc và tâm
trạng của mình, giúp ngời khác hiểu mình rõ hơn. Thái độ cảm thông đối với ngời
khác cũng góp phần giải quyết vấn đề mà họ gặp phải. Kĩ năng hợp tác và làm việc
tập thể là các yếu tố quan trọng trong kĩ năng giao tiếp, giúp đem lại hiệu quả cao
cho nhóm và giúp cá nhân tăng cờng sự tự tin và hiệu quả trong việc thơng thuyết, sử
lí tình huống và giúp đỡ ngời khác.
* Đối với học sinh kĩ năng này nhằm giúp:
- Biết đợc các kĩ năng cần thiết khi giao tiếp.
- Có khả năng thực hành giao tiếp có hiệu quả.
- Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của ngời khác.
a. Cách thiết lập tình bạn.
Mỗi cá nhân cần có nhiều bạn bè để chia sẻ, bày tỏ, thổ lộ những điều mà

mình quan tâm. Việc thiết lập tình bạn bắt đầu từ giai đoạn sớm nhất của cuộc đời ,
nhng thanh thiếu niên cần phải nhận biết đợc tình bạn hình thành nh thề nào, và phải
thiết lập và phải phát triển ra sao để cả hai bên cùng có lợi, đồng thời phải biết khớc
từ kiểu tình bạn có thể đa họ đến những hành vi nguy hiểm nh quan hệ tình dục bừa
bãi, nghiện ma tuý, trộm cắp....
b, Cách bày tỏ sự cảm thông.
Bày tỏ sự cảm thông bằng cách tự đặt mình vào vị trí của ngời khác, đặc biệt
khi thanh thiếu niên phải
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------
Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến
4
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
đơng đầu với những vấn đề nghiêm trọng do hoàn cảnh hoặc do những hành vi của
chính bản thân họ gây ra. Điều này có nghĩa là hiểu và coi hoàn cảnh của ngời khác
nh của chính mình và tìm cách giảm bớt gánh nặng bằng sự chia sẻ với họ hơn là lên
án hoặc coi khinh họ. Do vây, cảm thông cũng đồng nghĩa với việc hỗ trợ ngời đó để
họ có thể tự quyết định và đứng vững trên đôi chân của mình một cách nhanh chóng
nhất.
c. Cách đứng vững trớc sự lôi kéo của bạn bè.
Đứng vững trớc sự lôi kéo của bạn bè có nghĩa là bảo vệ những giá trị và niềm
tin của bản thân nếu phải đơng đầu với những ý nghĩa và việc làm sai trái của bạn bè.
Bản thân phải dừng ngay những việc mà mình tin là sai làm và có khả năng
bảo vệ quyết định của mình dù điều này không đợc nhóm bạn đồng tình.
Do vậy, khi cả nhóm bạn bè gây ảnh hởng và thói quen xấu thì việc phản đối,
khớc từ bạn bè là một kĩ năng rất quan trọng.
d. Cách thơng lợng.

Thơng lợng là một kĩ năng quan trọng trong mối quan hệ giữa các cá nhân với
nhau. Nó liên quan đến tính kiên định, sự cảm thông cũng nh khả năng đơng đầu với
sự đe doạ hoặc rủi ro tiềm tàng trong các mối quan hệ giữa cá nhân với nhau kể cả
sức ép của bạn bè hoặc xác định rõ vị trí của cá nhân và xác định sự hiểu biết nhau.
e. Cách giải quyết xung đột không dùng bạo lực.
Xung đột là điều không thể tránh khỏi và đôi khi lại là cần thiết trong kĩ năng
giải quyết xung đột trên cơ sở xây dựng. Kĩ năng này giúp cá nhân giải quyết tình
huống của bản thân hoặc giúp ngời khác hiểu mà giải quyết xung đột.
g. Cách giao tiếp hiệu quả
# Kĩ năng giao tiếp bằng lời.
Giao tiếp bằng lời là cách sử dụng ngôn từ trong giao tiếp.
- Những điểm cần lu ý trong cách nói.
+ Sử dụng ngôn từ đơn giản, không gây hoảng sợ cho ngời nghe.
+ Nói và sử dụng ngôn từ mà ngời bạn cần giúp đỡ mong muốn đợc nghe.
+ Tránh sử dụng các từ phản đối.
+ Nói các thông tin chính xác và đầy đủ. Không nói nửa chừng.
+ Chỉ nói những vấn đề có liên quan, không đi quá xa vấn đề chính.
+ Tỏ thái độ ân cần, quan tâm đến ngời nghe.
+ Chú ý âm điệu, điểm nhấn và âm lợng của giọng nói.
+ Diễn đạt trôi chảy, lu loát.
# Kĩ năng giao tiếp không lời.
Giao tiếp không dùng lời là cách sử dụng ngôn ngữ cử chỉ.
- Những điểm cần lu ý trong sử dụng giao tiếp qua cử chỉ.
+ ánh mắt- luôn hớng về ngời đang đối thoại
+ Thái độ: không tỏ ra bồn chồn, lo lắng không yên, đu đa ngời, nghịch tóc, hoặc vân
vê quần áo..
+ Khoảng cách: Sẽ khó nói chuyện khi hai ngời đứng quá xa nhau hoặc quá gần
nhau. Vì vậy khoảng cách thích hợp nhất là 60cm -.> 90 cm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------

Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến
5
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
+ T thế: ngồi thẳng lng, thậm chí hơi nghiêng về phía ngời nói để họ biết rằng bạn
thích thú. Khi bạn tỏ ra uể oải, ngời đối diện sẽ cho rằng bạn muốn đợc nghỉ ngơi,
hoặc ngời ta làm cho bạn buồn ngủ.
# Kĩ năng lắng nghe.
- Lắng nghe thế nào ?.
+ Ngừng làm việc, ngừng xem ti vi, ngừng đọc.
+ Nhìn vào ngời nói.
+ Giữ khoảng cách phù hợp giữa hai ngời.
+ Đừng quay sang hớng khác khi ngời đang nói.
+ T thế ngồi ngay ngắn.
+ Hãy gật đầu và nói vâng, vâng, Tôi hiểu...để cho mọi ngời biết rằng bạn đang
thực sự lắng nghe và thực sự hiểu những gì mà ngời khác đang nói với mình.
+ Nếu bạn không hiểu hãy nói cho họ biết đừng giả vờ là mình đang lắng nghe.
+ Nhắc lại các cụm từ mang thông tin chính là để nắm rõ hơn những gì ngời đối thoại
đang nói.
+ Đừng ngắt lời ngời đang nói.
2: Kĩ năng tự nhận thức.
Kĩ năng tự nhận thức giúp học sinh tự hiểu rõ về bản thân mình nh: Đặc điểm,
tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ., cảm xúc, các nhu cầu của chính
mình, các mối quan hệ xã hội cũng nh các điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Tự
nhận thức là cơ sở rất quan trọng giúp cho việc giao tiếp có hiệu quả và có tinh thần
trách nhiệm đối với ngời khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến kĩ năng xác định giá
trị, tức là thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho là quan trọng hay cần thiết.
Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân thể hiện sự tự tin và tính kiên định để có thể

quyết định giải quyết một vấn đề nào đó có hiệu quả cao nhất. Tự nhận thức còn giúp
cho bản thân mỗi ngời đặt ra mục tiêu phấn đấu phù hợp với thực tế.
Thanh thiếu niên cần nhận biết và hiểu rõ bản thân, những tiềm năng, tình
cảm, cảm xúc cũng nh vị trí của mình trong cuộc sống. Hiểu đợc cả những mặt mạnh
và mặt hạn chế của bản thân mình. Đồng thời, họ còn phải hiểu về các nguy cơ và
các yếu tố thúc đẩy làm tăng nguy cơ( trong đó có yếu tố môi trờng, phim ảnh, bạn
bè, các tình huống căng thẳng )Cũng nh những yếu tố mang tính bảo vệ( yếu tố tích
cực từ bạn bè, gia đình, nhà trờng và xã hội )
* Đối với học sinh, thanh thiếu niên, kĩ năng này giúp:
+ Biết nhận thức và thể hiện bản thân mình.
+ Có thể đánh giá đợc mặt tốt và cha tốt của bản thân.
3: Kĩ năng xác định giá trị.
Giá trị là thái độ, niềm tin, chính kiến và cách suy nghĩ của bản thân mình và
điều mà mình coi là quan trọng. Trong đó có cả những chủ quan, thành kiến của bản
thân nhng có khi bản thân không nhận ra. Xác định giá trị là hiểu rõ những thái độ,
niềm tin, cách suy nghĩ đó. Xác định giá trị cũng khắc phục thái độ phân biệt đối xử.
Cũng cần lu ý rằng mỗi ngời có xuất thân từ những điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau, đợc giáo dục khác nhau, có kinh nghiệm sống khác nhau. Điều này sẽ giúp cho
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------
Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến
6
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
bản thân biết tôn trọng ý kiến của ngời khác, chấp nhận là ngời khác có suy nghĩ
khác biệt với mình. Từ những nhận thức nh vậy sẽ góp phần điều chỉnh hành vi của
ta trong tơng tác với ngời khác, góp phần củng cố mối quan hệ của bản thân ngời
khác.

* Đối với thanh- thiếu niên, học sinh kĩ năng này giúp:
Hiểu rõ giá trị là niềm tin, chính kiến, thái độ, định hớng cho hoạt động và
hành vi của mỗi ngời.
Thấy rõ đợc ý nghĩa của việc hình thành kĩ năng xác định giá trị cho bản thân
và biết tôn trọng giá trị của ngời khác.
Biết phân tích những mặt lợi, hai, đợc, mất của một hành vi cá nhân muốn
thực hiện.
4: Kĩ năng ra quyết định.
Trong cuộc sống mỗi ngày một ngời có thể phải ra nhiều quyết định. Tuỳ theo
tình huống xảy ra mà ngời ta phải lựa chọn ra một quyết định nhng đồng thời cũng
phải lờng trớc đợc các tình huống có thể xảy ra do sự lựa chọn của mình. Do đó cần
phải cân nhắc thận trọng những quyết định, lờng trớc những hậu quả trớc khi ra
quyết định của mình là đúng và hợp lý.
* Đối với thanh- thiếu niên, học sinh kĩ năng này giúp:
Luyện kĩ năng suy nghĩ có phê phán, t duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề
một ccáh có cân nhắc cái lợi, cái hại của từng giải pháp để cuối cùng có một quyết
định đúng đắn.
Nắm đợc các bớc ra quyết định.
Thực hành đợc kĩ năng ra quyết định.
- Kĩ năng ra quyết định bao gồm.
a. T duy phê phán.
Thanh- thiếu niên, học sinh lớn lên trong thế giới hôm nay phải đơng đầu với
nhiều vấn đề, nhiều tình huống trong cuộc sống, do đó đòi hỏi thờng xuyên họ phải
ra quyểt định phù hợp, nếu không sẽ phải trả giá cho những quyết định sai lầm.
Chính vì thế đòi hỏi họ phải có khả năng phân tích một cách có phê phán môi trờng
sống của họ và những thông tin đa dạng, phức tạp tác động tới họ một cách dồn dập.
b, T duy sáng tạo.
Cuộc sống con ngời luôn tiếp cận với các sự việc mới, phơng thức mới, ý tởng
mới, cách sắp xếp và tổ chức mới, đó chính là t duy sáng tạo. Điều đó rất quan trọng
trong kĩ năng sống bởi vì con ngời thờng xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ

và không bình thờng. Trong hoàn cảnh đó đòi hỏi phải có t duy sáng tạo để có thể
đáp ứng một cách phù hợp.
c, Giải quyêt vấn đề.
Chỉ có thể thông qua việc thực hành ra quyết định và giải quyết vấn đề thì
thanh thiếu niên mới có thể xây dựng đợc những kĩ năng cần thiết để có những lựa
chọn tốt nhất trong bất kì hoàn cảnh nào mà họ phải đơng đầu.
Sơ đồ ra quyết định:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------
Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến
7
Kĩ năng sống và phơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho thanh- thiếu niên
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----
Xác định vấn đề---> Thu nhập thông tin---> Liệt kê các giải pháp lựa chọn--->
Kết quả sự lựa chọn, cảm xúc, Giá trị--> Ra quyết định--> Hành động --->Kiểm
định lại hiệu quả của quyết định.
5: Kĩ năng kiên định.
Tính kiên định là kĩ năng thực hiện những gì mình muốn hoặc từ chối bằng đ-
ợc những gì mà mình không muốn với sự tôn trọng có xem xét đến quyền và nhu cầu
của ngời khác và quyền và nhu cầu của mình một cách đúng mực. Đó là tính kiên
định theo chiều hớng tích cực. Ví dụ một học sinh nữ từ chối sự tán tỉnh của một bạn
trai hay một ngời lớn tuổi. Một em bé thuyết phục bố mẹ để tiếp tục đợc đi học
Tính kiên định là sự cân bằng giữa hiếu thắng, vị kỉ và sự phục tùng, phụ thuộc.
- Tính hiếu thắng là luôn chỉ nghĩ đến bản thân mình, đến quyền và nhu cầu
của bản thân mình mà quên đi quyền và nhu cầu của ngời khác.
- Tính phục tùng lại thể hiện sự phụ thuộc và bị động tới mức coi quyền và
nhu cầu của ngời khác là trên hết mà quên đi quyền và nhu cầu của bản thân mình
bất kể điều đó là hợp lí.

* Đối với thanh- thiếu niên, học sinh kĩ năng này giúp:
- Phân biệt đợc tính kiên định và phục tùng, hiếu thắng.
- So sánh với quyền và nhu cầu của bản thân với quyền, nhu cầu của ngời khác để lựa
chọn thái độ và hành vi cho phù hợp.
* các yếu tố kiên định.
- Biết rõ bạn muốn gì và cần gì.
- Có thể nói lên điều bạn muốn và cần.
- Tin rằng mình có giá trị.
- Có cố gắng và có quyết tâm để lo cho nhu cầu và sự an toàn của mình.
Lu ý:
+ Kĩ năng kiên định là có thể rèn luyện đợc.
+ Kĩ năng kiên định là tăng thêm sự tự tin.
+ Kiên định giúp bạn cảm thấy thoải mái khi ứng phó với các tình huống trong cuộc
sông.
+ Quyền đợc thể hiện thái độ kiên định: Quyền đợc bảo vệ nhân cách và lòng tự
trọng của mình mà không vi phạm đền quyền của ngời khác.
* Thể hiện thái độ kiên định
a, Tính kiên định
- Cởi mở, thành thật với bản thân và với ngời khác.
- Lắng nghe ý kiến của ngời khác.
- Bày tỏ sự thông cảm đối với hoàn cảnh của ngời khác.
- Tự trọng và tôn trọng ngời khác.
- Biết xử lí cảm xúc của mình.
- Thể hiện rõ ý kiến và mong muốn của mình.
- Nói không và giải thích đợc lí do.
- Thực hiện theo ý muốn của mình mà không tổn hại đến quyền của ngời khác.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------
Lê Thị Nhung Tr ờng
THCS Hợp Tiến

8

×