Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

HƯỚNG dẫn ôn tập NHỮNG THẮNG lợi QUÂN sự TIÊU BIỂU TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC dân PHÁP xâm lược (1946 1954)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.49 KB, 15 trang )

DỤC ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT HỒ XUÂN HƯƠNG
Tổ : Văn - Sử - Địa - GDCD
------------------------------

Chuyên đề
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ
TIÊU BIỂU TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1946-1954)

Người thực hiện: Bùi Văn Cường
GV: THPT Hồ Xuân Hương
Đối tượng bồi dưỡng: HS lớp 12
Số tiết bồi dưỡng dự kiến : 6tiết.

1


Vĩnh Tường, tháng 03 năm 2014.

Chuyên đề
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ
TIÊU BIỂU TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1946-1954
I. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP BÙNG NỔ
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ(19/12/1946)
- Hành động của Pháp:
+ Mặc dù đã kí bản Hiệp ước 6/3 và Tạm ước ngày 14/9/1946 nhưng thực dân Pháp
vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa. Ngay sau ngày 6/3/1946
Pháp tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ; 11/1946 Pháp tấn công Hải Phòng,


Lạng Sơn.
+ Ở Hà Nội Pháp chiếm đóng Bộ Tài chính, gây ra vụ tàn sát ở phố Hàng Bún, phố
Yên Ninh… đến 18/12/1946 Phápp gửi tối hậu thư đòi chính phủ ta giải tán lực lượng
tự vệ, cho chúng kiểm soát Hà Nội.
- Chủ trương của Đảng:
+ Tình thế khẩn cấp đòi hỏi Đảng và Chính phủ phải có quyết định kịp thời. Ngày
12/12/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, ra chỉ thị “Toàn dân kháng chiến”.
Sau đó Đảng và chính phủ họp hội nghị mở rộng (ngày 18 – 19//12/1946) quyết định
phát động cả nước kháng chiến.
+ Ngày 19/12/1946 Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, và kháng chiến
toàn quốc bùng nổ.
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp
2


- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn
kiện:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch(19/12/1946)
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Đảng(12/12/1946)
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh(9/1947).
- Nội dung đường lối kháng chiến: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, cuộc kháng chiến
là vì lợi ích của nhân dân. Do đó phải huy động toàn dân tham gia kháng chiến nhằm
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Kháng chiến toàn diện: Địch đánh ta không chỉ về quân sự mà trên tất cả các mặt
trận, đó là cuộc chiến tranh tổng lực. Do vậy ta phải đánh địch trên tất cả các mặt trận
quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…khi kháng chiến toàn diện phát huy
sức mạnh toàn dân.
+ Kháng chiến trường kì: Do so sánh lực lượng giữa ta và địch, ta còn yếu, địch mạnh.

Vậy ta không thể nhanh chóng đánh bại kẻ thù. Để khắc phục nhược điểm đó ta phải
đánh lâu dài làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, làm chúng suy
yếu, ta chuyển từ yếu thành mạnh tiến tới thắng lợi cuối cùng.
+ Kháng chiến tự lực cách sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Đây là cuộc kháng
chiến bảo vệ độc lập dân tộc và đánh lâu dài nên trước hết phải dựa vào sức mình là
chính. Trong chiến tranh yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định nên chúng ta không
ỷ lại, trông chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài. Tuy nhiên nếu có điều kiện ta vẫn tranh thủ
sự giúp đỡ của quốc tế.

II. NHỮNG THẮNG LỢI QUÂN SỰ TIÊU BIỂU TRONG CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1946-1954)
1. Cuộc chiến đấu trong các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16
a. Hoàn cảnh lịch sử:
3


- Mặc dù đã kí bản Hiệp ước 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946 nhưng thực dân
Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa. Ngay sau ngày
6/3/1946 Pháp tấn công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ; 11/1946 Pháp khiêu khích,
tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn; 12/1946 ở Hà Nội chúng chiếm đóng Bộ Tài chính,
gây ra vụ tàn sát ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh… đến 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu
thư yêu cầu ta giải tán lực lượng tự vệ, cho chúng kiểm soát Hà Nội.
- Trước tình hình đó, ngày 12/12/1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, ra chỉ
thị “Toàn dân kháng chiến”. Sau đó Đảng và chính phủ họp hội nghị mở rộng (ngày
18 – 19//12/1946) quyết định phát động cả nước kháng chiến vào 19/12/1946.
- Cuộc kháng chiến đầu tiên diễn ra trong các đô thị với mục tiêu giam chân địch
trong các thành phố, tiêu hao sinh lực địch, tạo điều kiện cho cả nước tiếp tục chuẩn bị
cho kháng chiến lâu dài.
b. Diễn biến:
- Tại Hà Nội: 20h ngày 19/12/1946 cuộc chiến đấu bắt đầu. Lực lượng vũ trang đồng

loạt tấn công các vị trí của Pháp. Nhân dân dựng chiến lũy khắp nơi. Trung đoàn thủ
đô được thành lập, đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân…Sau
hai tháng chiến đấu kiên cường, ngày 17/2/1947 quân ta rút khỏi vòng vây của địch, ra
căn cứ an toàn.
- Ở các thành phố, thị xã Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng… quân dân ta anh dũng tiến
công, tiêu hao sinh lực địch.
- Phối hợp với cuộc chiến đấu của nhân dân phía bắc vĩ tuyến 16, nhân dân Nam Bộ,
Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích.
c. Kết quả, ý nghĩa:
- Cuộc chiến đấu trong các đô thị góp phần đánh bại âm mưu tiêu diệt cơ quan đầu
não kháng chiến của ta ở Hà Nội, góp phần tiêu hao sinh lực địch.
- Ta hoàn thành mục tiêu giam chân địch trong các thành phố, bước đầu làm thất bại
âm mưu “ đánh nhanh thắng nhanh ” của thực dân Pháp, tạo điều kiện cả nước
chuyển sang đánh lâu dài.
2. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947.
4


a. Âm mưu - hành động của Pháp, chủ trương của ta.
* Âm mưu và hành động của Pháp:
- Sau khi chiếm được hầu hết các đô thị lớn trong cả nước thực dân Pháp mở cuộc tấn
công lên Việt Bắc nhằm: Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, phá tan căn cứ Việt
Bắc; Tiêu diệt quân chủ lực của ta hòng nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- 7/10/1947 Pháp huy động 12 000 quân tấn công lên Việt Bắc theo ba hướng: một
binh đoàn nhảy dù xuống Bắc Cạn (Chợ Đồn, Chợ Mới..); một binh đoàn bộ binh từ
từ Lạng Sơn theo đường quốc lộ số 4 lên Cao Bằng, xuống Bắc Cạn bao vây Việt Bắc
ở phía Đông và phía Bắc; Ngày 9/10/1947 một binh đoàn hỗn hợp thủy, bộ binh theo
sông Hồng, ngược sông Lô lên Tuyên Quang bao vây phía Tây Việt Bắc.
* Chủ trương của ta: Khi Pháp tiến công Việt Bắc, Đảng ta có chỉ thị “Phải phá tan
cuộc tấn công mùa đông của Pháp”, nhằm giữ vững căn cứ địa, bảo vệ cơ quan đầu

não kháng chiến, giữ gìn chủ lực, tiêu hao sinh lực địch.
b. Diễn biến.
- Quân ta chủ động phục kích, bao vây cánh quân nhảy dù ở Bắc Cạn, chợ Đồn, chợ
Rã, chợ Mới...buộc Pháp rút chạy khỏi chợ Đồn, chợ Rã vào cuối 11/1947.
- Mặt trận phía Đông, ta phục kích chặn đánh địch trên đường quốc lộ số 4, giành
thắng lợi lớn ở đèo Bông Lau (30/10/1947).
- Mặt trận phía Tây: Quân ta phục kích, đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là
trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô của địch.
- Phối hợp với Việt Bắc quân dân ta trên các chiến trường toàn quốc hoạt động
mạnh(Hà Nội liên tiếp mở những đợt tập kích ngoại thành như Cầu Giấy, Gia Lâm...,
ở Sài Gòn mở hàng loạt cuộc tập kích vào các đồn bốt, kho tàng của địch), kiềm chế
không cho địch tập trung lực lượng vào chiến trường chính.
c. Kết quả, ý nghĩa:
- Kết quả: 19/12/1947 sau hơn hai tháng chiến đấu quyết liệt của quân ta, thực dân
Pháp buộc phải rút chạy khỏi Việt Bắc.Ta tiêu diệt được hơn 6 000 tên địch, bắn rơi
16 máy bay, bắn chìm 11 ca nô và tàu chiến.
- ý nghĩa:
5


+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, giữ vững căn cứ Việt Bắc, bộ đội chủ
lực trưởng thành.
+ Sau thất bại Việt Bắc buộc Pháp phải thay đổi chiến lược từ đánh nhanh thắng
nhanh sang đánh lâu dài. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bước sang giai
đoạn mới.
3. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thuận lợi:
+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng Hòa nhân dân
Trung Hoa ra đời. Ngày 18/1/1950 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt

Nam.
+ Ngày 30/1/1950 Liên Xô và trong vòng một tháng sau các nước trong phe XHCN
lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
+ Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhận được sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
Phong trào đấu tranh của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới phản đối chiến tranh
Đông Dương lên cao.
+ Đến 1950 lực lượng kháng chiến của ta lớn mạnh về mọi mặt: hậu phương được
củng cố, phát triển đủ khả năng chi viện cho tiền tuyến.
- Khó khăn: Mĩ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, từ 5/1950 Mĩ viện trợ kinh tế
và quân sự cho Pháp. Nhận viện trợ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve (6/1949): Tăng
cường hệ thống phòng ngự trên đường quốc lộ số 4, thiết lập “Hành lang Đông Tây”(Hải Phòng – Sơn La). Pháp chuẩn bị cuộc tấn công Việt Bắc với quy mô lớn,
mong giành thắng lợi, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b. Chủ trương của ta:
Pháp thực hiện kế hoạch Rơve làm cho vùng tự do của ta bị thu hẹp, căn cứ Việt
Bắc bị bao vây…trước tình hình đó, tháng 6/1950 Đảng và Chính phủ quyết định mở
chiến dịch Biên Giới nhằm: Tiêu hao sinh lực địch; Khai thông đường biên giới sang
Trung Quốc và thế giới; Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, thúc đẩy kháng chiến
lên cao.
6


c. Diễn biến:
- Ngày 16/9/1950 ta nổ súng tấn công cứ điểm Đông Khê, sau hai ngày ta chiếm được
Đông Khê. Mất Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp thực hiện
cuộc “hành quân kép” (một cánh quân đánh lên Thái Nguyên thu hút chủ lực của ta;
một cánh quân từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng
xuống).
- Từ 1/10 đến 8/10/1950 quân ta liên tục bao vây chặn đánh địch trên đường quốc lộ
số 4 khiến cho hai cánh quân từ Thất Khê và Cao Bằng không gặp được nhau. Thất
Khê bị uy hiếp Pháp phải rút khỏi Thất Khê, Na Sầm về Lạng Sơn. Cánh quân ở Thái

Nguyên bị quân ta chặn đánh. Quân Pháp hoảng loạn phải rút chạy, đường quốc lộ số
4 được giải phóng(22/10/1950).
- Phối hợp với mặt trận Biên Giới, quân ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây
Bắc..buộc địch rút khỏi Hòa Bình(11/1950); chiến tranh du kích phát triển mạnh ở
Bình – Trị - Thiên, Liên Khu V, Nam Bộ.
d. Kết quả, ý nghĩa.
- Kết quả: Ta tiêu diệt hơn 8 000 tên địch, giải phóng vùng biên giới Việt – Trung với
35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây làm phá sản kế hoạch Rơve.
- Ý nghĩa: Khai thông đường liên lạc của ta với các nước XHCN; Quân đội ta giành
được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của
cuộc kháng chiến.
4. Những chiến dịch tiến công để giữ vững quyền chủ động trên chiến
trường(1950-1953).
Thắng lợi trong chiến dịch Biên giới thu đông 1950, quân ta giành được thế chủ
động trên chiến trường chính (Bắc Bộ). Từ sau chiến dịch Biên giới 1950 đến trước
đông - xuân 1953 – 1954, ta mở nhiều chiến dịch tấn công địch trên chiến trường
chính Bắc Bộ cả ở đồng bằng, trung du, rừng núi nhằm giữ vững thế chủ động.
a. Chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951).

7


- Từ cuối 1950 đến giữa 1951 ta liên tục mở ba chiến dịch: Chiến dịch Trần Hưng Đạo
(trung du ở Vĩnh Yên, Phúc Yên), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (đường số 18 từ Phả
Lại đến Uông Bí), chiến dịch Quang Trung(ở Hà – Nam - Ninh).
- Đây là những chiến dịch tấn công có quy mô lớn của ta đánh vào phòng tuyến kiên
cố của địch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ, nhằm tiêu hao sinh lực địch. Tuy nhiên
do địa bàn không có lợi cho ta nên kết quả chiến đấu hạn chế.
b. Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân 1951 – 1952.
- Tháng 11/1951 Pháp hành quân ra Hòa Bình nhằm nối lại hành lang Đông Tây. Để

tiêu diệt sinh lực địch, phá tan kế hoạch bình định Bắc Bộ của chúng và đẩy mạnh
chiến tranh du kích, ta quyết định mở chiến dịch Hòa Bình.
- Sau hơn 3 tháng chiến đấu ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình – Sông Đà
rộng 2 000 km2 với 15 vạn dân; Mở rộng căn cứ du kích.
c. Chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm 1952.
- Thu đông 1952 Đảng mở chiến dich Tây Bắc nhằm tiêu hao sinh lực địch, giải
phóng đất đai.
- Sau hai tháng chiến đấu, chiến dịch kết thúc thắng lợi, ta giải phóng 28 000 km 2 với
25 vạn dân gồm toàn bộ tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La(trừ Nà Sản)…phá một
phần âm mưu thành lập xứ Thái tự trị của địch.
d. Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè 1953.
- Xuân hè 1953 phối hợp với quân dân Lào ta mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu
diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.
- Kết quả sau hơn một tháng chiến đấu ta giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần
Xiêng Khoảng và Phongxalì với trên 30 vạn dân.
5. Những thắng lợi quân sự trong chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954.
a. Kế hoạch Nava.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Sau 8 năm chiến tranh, lực lượng của ta lớn lên một cách toàn diện, liên tiếp giành
những thắng lợi quân sự. Thực dân Pháp ngày càng thiệt hại nặng nề, đến 1953 Pháp
8


bị tiêu diệt 39 vạn quân, tiêu tốn gần 2 000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp.
Quân Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường.
+ Pháp càng sa lầy trong chiến tranh càng lệ thuộc Mĩ, ngày 7/5/1953 được sự thỏa
thuận của Mĩ, Pháp cử tướng Nava làm tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông
Dương. Nava vạch ra kế hoạch quân sự hòng giành thắng lợi quyết định để “kết thúc
chiến tranh trong danh dự”.
- Nội dung kế hoạch Nava: Kế hoạch Nava được thực hiện trong vòng 18 tháng với 2

bước:
+ Bước thứ nhất: Trong thu – đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược
ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương; xây dựng
quân cơ động chiến lược mạnh.
+ Bước thứ hai: Từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực
hiện tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán
với những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.
Thực hiện kế hoạch trên, Pháp tập trung 44 tiểu đoàn ở đồng bằng Bắc Bộ, tiến hành
càn quét nhằm bình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ phỉ, tấn công vùng
tự do của ta.
b. Chủ trương của ta:
Tháng 9/1953, Bộ chính trị và Ban chấp hành Trung ương Đảng họp ở Việt
Bắc, vạch ra kế hoạch quân sự trong đông – xuân 1953-1954 với phương châm: Tập
trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược
mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai,
đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng mà tạo cho ta những điều kiện
thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của địch.
c. Các thắng lợi quân sự trong chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954.
Thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị, trong đông – xuân 1953 – 1954, quân ta
mở một loạt cuộc tiến công địch ở hầu khắp các chiến trường Đông Dương.
* Ngày 10/12/1953 ta tấn công thị xã Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội
địch, giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ). Nava buộc phải đưa 6 tiểu đoàn từ
9


đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập
trung binh lực thứ hai của Pháp.
* Đầu 12/1953 liên quân Lào – Việt mở cuộc tấn công địch ở Trung Lào, tiêu diệt 3
tiểu đoàn Âu – Phi, giải phóng thị xã Thà Khẹt, uy hiếp Xavanakhet và căn cứ Xênô.
Nava phải tăng cường lực lượng cho Xênô và Xênô trở thành nơi tập trung binh lực

thứ ba của Pháp.
* Tháng 1/1954 liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phòng lưu
vực sông Nậm Hu, toàn tỉnh Phongxalì, căn cứ kháng chiến mở rộng 1 vạn km 2. Nava
phải đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Phabang và Mường Sài,
đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ tư của Pháp.
* Tháng 2/1954 quân ta tiến công Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu 2 000 tên
địch, giải phóng Kon Tum, một vùng rộng lớn với 20 vạn dân, bao vây uy hiếp
Plâycu. Pháp buộc phải tăng cường binh lực cho Plâycu là nơi tập trung binh lực thứ
năm của Pháp.
* Ta còn đẩy mạnh chiến tranh du kích khắp các chiến trường, phá giao thông, sân
bay, kho tang của địch, buộc Pháp phải phân tán lực lượng đối phó với ta.
- Ý nghĩa: Các cuộc tiến công của ta trên các hướng chiến lược khác nhau đã góp phần
tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch, giải phóng đất đai, phân tán cao độ lực
lượng quân sự của địch, làm phá sản kế hoạch tập trung quân cơ động của Pháp ở
đồng bằng Bắc Bộ. Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.
6. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
a. Âm mưu của Pháp:
Khi kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Pháp – Mĩ đã tập trung xây dựng Điện
Biên Phủ thành pháo đài bất khả xâm phạm nhằm thu hút lực lượng của ta để tiêu diệt.
Điện Biên Phủ được xây dựng kiên cố gồm 3 phân khu (phân khu Bắc, phân khu
Trung tâm, phân khu Nam) với 49 cứ điểm. Tổng số binh lực ở đây lên tới 16 200
quân, trang bị hiện đại.
b. Chủ trương của ta:
10


Tháng 12/1953 bộ chính trị và trung ương Đảng họp, quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng
vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
Ta huy động một lực lượng lớn cho Điện Biên Phủ bao gồm 4 đại đoàn bộ binh, 1

đại đoàn công pháo, nhiều tiểu đoàn công binh… với tổng số 55 000 quân. Đầu tháng
3/1954 công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
c. Diễn biến: Ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ,
chia làm ba đợt.
+ Đợt 1(13/3 đến 17/3/1954): Ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ Phân khu
Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu gần 2 000 tên.
+ Đợt 2(30/3 đến 26/4/1954): Ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía đông phân khu
Trung tâm( cứ điểm E1. D1.C1,C2,A1…) ta chiếm phần lớn cứ điểm, khép chặt vòng
vây. Mĩ tăng cường viện trợ cho Pháp, đe dọa ném bom xuống Điện Biên Phủ gây cho
ta nhiều khó khăn. Ta kịp thời khắc phục, nâng cao quyết tâm giành thắng lợi.
+ Đợt 3(1/5 đến 7/5/1954): Quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân
khu Nam, lần lượt tiêu diệt các cứ điểm còn lại. Chiều 7/5/1954 ta đánh sở chỉ huy của
địch, 17h 30 phút chiều 7/5 Bộ tham mưu của địch đầu hàng và bị bắt sống, chiến dịch
kết thúc thắng lợi.
d. Kết quả, ý nghĩa:
+ Kết quả: Ta tiêu diệt và bắt sống 16 200 tên địch, hạ 62 máy bay, thu nhiều phương
tiện chiến tranh; ta giải phóng được vùng đất đai rộng lớn.
+ Ý nghĩa: Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của chiến cuộc đông – xuân 1953 –
1954, là thắng lợi to lớn nhất trong 9 năm chống Pháp, đã đập tan kế hoạch Nava,
buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở Đông Dương.

III. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
1. Dấu hiệu nhận biết:

11


- Trong các chiến dịch quân sự lớn từ năm 1946-1954 có ba chiến dịch tiêu biểu nhất
đó là chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947, chiến dịch Biên giới thu- đông năm
1950 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.

- Dấu hiệu nhận biết ba chiến dịch tiêu biểu:
+ Chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947 là chiến dịch tấn công quy mô lớn đầu tiên
của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
(1945-1954), được thực hiện với chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh ”.
+ Chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950 là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu
tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954 là chiến dịch tấn công lớn nhất của
quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Ví dụ minh họa:
* Ví dụ 1:
Trình bày cơ sở hình thành và phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống
Pháp .
Hướng dẫn trả lời:
- Cơ sở hình thành: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể
hiện trong các văn kiện:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch(19/12/1946)
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Đảng(12/12/1946)
+ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh(9/1947).
- Nội dung đường lối kháng chiến: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, cuộc kháng chiến
là vì lợi ích của nhân dân. Do đó phải huy động toàn dân tham gia kháng chiến nhằm
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Kháng chiến toàn diện: Địch đánh ta không chỉ về quân sự mà trên tất cả các mặt
trận, đó là cuộc chiến tranh tổng lực. Do vậy ta phải đánh địch trên tất cả các mặt trận
12


quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…khi kháng chiến toàn diện phát huy
sức mạnh toàn dân.

+ Kháng chiến trường kì: Do so sánh lực lượng giữa ta và địch, ta còn yếu, địch mạnh.
Vậy ta không thể nhanh chóng đánh bại kẻ thù. Để khắc phục nhược điểm đó ta phải
đánh lâu dài làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, làm chúng suy
yếu, ta chuyển từ yếu thành mạnh tiến tới thắng lợi cuối cùng.
+ Kháng chiến tự lực cách sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Đây là cuộc kháng
chiến bảo vệ độc lập dân tộc và đánh lâu dài nên trước hết phải dựa vào sức mình là
chính. Trong chiến tranh yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định nên chúng ta không
ỷ lại, trông chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài. Tuy nhiên nếu có điều kiện ta vẫn tranh thủ
sự giúp đỡ của quốc tế.
* Ví dụ 2:
Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là chiến dịch nào?Trình bày hoàn cảnh
lịch sử, chủ trương của ta và ý nghĩa của chiến dịch đó.
Hướng dẫn trả lời:
- Chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện
được đẩy mạnh, lực lượng vũ trang được tăng cường…
+ Bước vào năm 1950 cuộc kháng chiến của nhân dân ta có thuận lợi mới: Cách mạng
Trung Quốc thành công…
+ Bên cạnh đó cuộc kháng chiến cũng gặp khó khăn với sự can thiệp của Mĩ đã giúp
Pháp thực hiện kế hoạch Rơve…
- Chủ trương của ta:
Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới năm 1950 nhằm làm phá
sản kế hoạch Rơve…
- Ý nghĩa:
13



Với chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch
Rơve…Khai thông con đường liên lạc với các nước XHCN…Quân đội ta giành thế
chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng
chiến.
* Ví dụ 3:
Trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực Dân Pháp (1945 - 1954), chiến
dịch nào là chiến dịch tiến công lớn nhất của quân và dân ta? Bằng kiến thức lịch sử
có chọn lọc, hãy làm rõ hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của ta và ý nghĩa của chiến dịch
đó?
Hướng dẫn trả lời:
Trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Thực dân Pháp xâm lược
(1945 - 1954 ), chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ là chiến dịch tiến công lớn nhất của
quân và dân ta.
* Hoàn cảnh lịch sử :
- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên
Pháp cố nắm giữ. Nava đã cho xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm
mạnh nhất Đông Dương, "một pháo đài bất khả xâm phạm " nhằm thu hút và tiêu diệt
lực lượng chủ lực của ta. Điện Biên Phủ trở thành tâm điểm của Kế hoạch Nava.
* Chủ trương của ta :
- Tháng 12/1953, Đảng ta quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực
lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào, qua đó làm thất bại
hoàn toàn Kế hoạch Nava. Ta huy động một lực lượng lớn nhân lực, phương tiện vận
chuyển hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược, thuốc men, lương thực phục vụ cho
chiến dịch.
* Ý nghĩa :
- Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống
Pháp. Đập tan hoàn toàn Kế hoạch Nava, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm
lược của Thực dân Pháp. Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo
điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao.
14



3. Câu hỏi ôn tập:
1. Trình bày tóm tắt diễn biến cuộc chiến đấu trong các đô thị lớn và ý nghĩa của
những cuộc chiến đấu đó.
2. Chiến dịch chủ động tiến công quy mô lớn đầu tiên của Pháp nhằm tiêu diệt bộ đội
chủ lực ta(1945-1954) là chiến dịch nào? Trình bày hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của
ta và ý nghĩa của chiến dịch đó.
3. Trình bày hoàn cảnh, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến dịch Biên giới
thu- đông năm 1950.
4. Tại sao nói sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 cuộc kháng chiến của
nhân dân ta bước sang giai đoạn mới?
5. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đông Dương khi bước vào đông-xuân 1953-1954
như thế nào?
6. Trình bày chủ trương, diễn biến cuộc Tiến công chiến lược đông- xuân 1953-1954
của quân dân ta.
7. Hãy chứng minh: Chiến thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng quân sự lớn nhất của ta
trong kháng chiến chống Pháp và là thắng lợi quyết định buộc thực dân Pháp phải
chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương.
8. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân ta từng bước đánh bại kế hoạch Nava như thế
nào? Ý nghĩa của những thắng lợi đó đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
9. Tại sao ta quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ? Mối quan hệ giữa chiến thắng
Điện Biên Phủ và việc kí kết hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương?
10. Dựa vào ba sự kiện: Chiến thắng Việt Bắc(1947), chiến thắng Biên giới(1950) và
chiến thắng Điện Biên Phủ(1954) hãy làm sáng tỏ bước phát triển của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
(……..)

15




×