Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TL on tap CNXH CHƯƠNG IX.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.5 KB, 22 trang )

CHƯƠNG IX:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CNXH
I. DÂN TỘC VÀ HAI XU HƯỚNG KHÁCH QUAN CỦA SỰ
PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC.
1.Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của dân tộc.
a. Khái niệm dân tộc:
Dân tộc là một khái niệm đa nghĩa, đa cấp độ và được nghiên
cứu bởi nhiều ngành khoa học khác nhau như sử học, văn hóa, triết
học, nhân chủng học… Hiện nay do nhu cầu giải quyết vấn đề dân
tộc trên TG và ở VN đã có khá nhiều người, nhiều ngành nghiên
cứu và bàn về vấn đề dân tộc.
Dưới giác độ của môn CNXHKH chúng ta nghiên cứu dân tộc
như là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử, là kết
quả sự biến đổi các cộng đồng người trong lịch sử .
* Sự hình thành dân tộc:
Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của nhiều hình
thức cộng đồng người khác nhau trong lịch sử ( như thị tộc, bộ lạc,
bộ tôc, dân tộc - tộc người) mà sự biến đổi của các hình thức cộng
đồng người là sự thay đổi của PTSX quyết định.
- Nói dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử
?, vì:
Trước khi có dân tộc đã từng có nhiều hình thức cộng đồng người
khác nhau. Các hình thức cộng đồng người tiền dân tộc này hình
thành, tồn tại và biến đổi theo trình độ từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp.
+ Từ bầy người nguyên thủy con người đã phát triển lên trình độ
cao hơn, biết dùng công cụ bằng đá, cung tên … khi đó tổ chức xh
đầu tiên và cũng là hình thức cộng đồng người đầu tiên ra đời đó là
Thị tộc.
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà


1
Thị tộc hình thành trên cơ sở những mối liên hệ huyết thống, đông
từ mấy chục người đến vài trăm người. Ăng ghen chỉ rõ: “ Thị tộc
( trong chừng mục những tài liệu cho phép chúng ta phán đoán) là
một thiết chế chung cho tất cả các dân rã man, cho tận đến khi họ
buớc vào thời đại văn minh và thậm chí còn sau hơn nữa”
+ Từ thị tộc phát triển thành bộ lạc đông tới hàng vạn người. Bộ lạc
hình thành do những thị tộc có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ
hôn nhân liên kết với nhau ( Mỗi bộ lạc bao gồm nhiều thị tộc gốc
gọi là Bào tộc) có cùng lãnh thổ tương đối ổn định.
+ Từ bộ lạc phát triển lên bộ tộc là một bước ngoặt trong hình thức
thay đổi cộng đồng người . Bộ tộc hình thành thoạt đầu từ sự liên
kết nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc trên một vùng lãnh thổ nhất
định. Các thành viên của bộ tộc có quan hệ cộng đồng ngôn ngữ.
+ Dân tộc do một hay thưòng là nhiều bộ tộc phát triển lên. Dân tộc
là cộng đồng người thống nhất, ổn định và bền vững.
- Tại sao nói sự biến đổi của PTSX quyết định sự biến đổi của các
cộng đồng người?
+ Khi LLSX còn ở trình độ rất thấp, sự phân công xh lớn chưa diễn
ra, chưa có sự trao đổi sản phẩm thường xuyên thì những mối liên
hệ thân tộc - huyết thống là những yếu tố tự nhiên và cần thiết đối
với việc củng cố và phát triển hình thức cộng đồng người, là cơ sở
của thị tộc, bộ lạc.
Với việc sử dụng công cụ bằng kim loại , LLSX phát triển lên trình
độ mới dẫn tới sự phân công lao động lớn đầu tiên: đó là sự phân
công lao động giữa trồng trọt và chăn nuôi, nó thúc đẩy LLSX phát
triển nhanh chóng hơn nữa , chế độ tư hữu, sự bất bình đẳng về tài
sản, sự phân chia giai cấp diễn ra trong lòng công xã nguyên thủy và
nó lại thay đổi bằng chế độ có giai cấp. Cùng với sự thay đổi HTKT
- XH nói trên diễn ra sự thay đổi hình thức cộng đồng người tương

ứng bộ tộc thay thế cho thị tộc, bộ lạc. Đó là một quá trình lâu dài
mang tính tự phát.
+ Khi việc trao đổi sp dư thừa trong xh trở thành rộng rãi, nền kinh
tế tự cấp, tự túc được thay thế bằng nền kinh tế hàng hóa tạo nên
tiếng nói, đặc điểm văn hóa chung và một hình thức cộng đồng
người bền vững hơn đó là dân tộc đã ra đời.
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
2
- Sự hình thành cộng đồng dân tộc trên TG diễn ra không đều nhau:
+ Ở phương Tây: Sự hình thành dân tộc gắn liền với quá trình
hình thành phát triển của CNTB.
Theo Lênin:
Ở các nước P.Tây chỉ khi CNTB ra đời, cộng đồng bộ tộc mới
phát triển thành dân tộc. Bởi vì chỉ có trên cơ sở phát triển của
LLSX nền kinh tế sản xuất hàng hóa tiền tệ mới có thể ra đời và làm
xuất hiện thị trường dân tộc. Lúc đó hàng rào ngăn cách giữa các
vùng, các bộ tộc lần lượt sụp đổ, tình trạng cát cứ địa phương bị phá
vỡ và dân tộc xuất hiện hoặc trên cơ sở một bộ tộc hoặc là do sự
hợp nhất nhiều bộ tộc. Loại hình dân tộc đó là do GCTS thống trị
nên gọi là dân tộc TS.
+ Ở P. Đông: Do sự thúc đẩy của quá trình đấu tranh dựng nước
và giữ nước, dân tộc đã hình thành trước khi CNTB được xác
lập.
Ở P.Đông do tác động của hoàn cảnh mang tính đặc thù đó là
quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, chống lại thiên tai…nên
cộng đồng dân tộc xuất hiện trước CNTB. Loại hình dân tộc này gọi
là dân tộc tiền TB. Nó xuất hiện trên cơ sở một nền văn hóa, một
tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối cao nhưng lại dựa trên một
cộng đồng kinh tế còn kém phát triển, còn ở trạng thái phân tán, lạc
hậu.

Ví dụ:
Ở Việt Nam; quá trình hình thành dân tộc VN gắn liền với quá trình
dựng nước và giữ nước . Nhiều nhà sử học đã nghiên cứu và khẳng
định thế kỷ 11 ( thời nhà Lý) dân tộc VN đã được hình thành.
Thời kỳ này dân tộc VN có tiếng nói chung là (tiếng Việt), có
nền kinh tế chung là ( kinh tế nông nghiệp) .Thời Lý ngoài kinh tế
địa chủ còn có kinh tế điền trang thái ấp, kinh tế của nông dân, kinh
tế của thợ thủ công. Từ sự phát triển kinh tế đó đã dẫn tới sự giao
lưu kinh tế chung.
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
3
Sau chiếu rời đô của Lý Công Uẩn việc xây dựng đất nước đã
bước vào quy mô lớn. Thăng Long là trung tâm kinh tế - chính trị.
Năm 1070 dựng Văn Miếu Quốc Tử Giám, năm 1075 mở khoa thi
đầu tiên.
Như vậy dân tộc Việt Nam hình thành và phát triển trong suốt
chiều dài dựng nước. Bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định
dân tộc VN hình thành từ thời Lý:
“ Sông núi nước Nam vua nam ở
Giành giành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”
Tuy nhiên mặc dù có sự phát triển không đồng đều giống nhau
đó nhưng trên con đường phát triển của lịch sử từ CNTB lên CNXH
loại hình dân tộc TS và dân tộc tiền TB sẽ trải qua sự cải biến sâu
sắc để trở thành dân tộc XHCN trong đó GCCN sẽ đóng vai trò lãnh
đạo, ND LĐ trở thành chủ thể tích cực quyết định mọi vấn đề liên
quan đến vận mệnh và sự tiến bộ của dân tộc.
* Từ những phân tích trên chúng ta có thể đi đến tìm hiểu khái niệm
dân tộc.

Hiện nay khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa nhưng có 2
nghĩa được dùng phổ biến :
- Một là, như theo quan điểm của Xtalin nêu trong tác phẩm:
“CN Mác và vấn đề dân tộc” ; Dân tộc là cộng đồng người ổn
định, thành lập trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng
nói, về lãnh thổ, về sinh hoạt kinh tế và về cấu tạo tâm lý biểu hiện
trong cộng đồng văn hóa”.
Như vậy dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có chung ngôn ngữ riêng
và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc., kế thừa
và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người và ở bộ lạc, bộ tộc,
thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Ví dụ: dân tộc Kinh, dân tộc Ba na ở nước ta.
- Hai là, khái niệm chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành
nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
4
nhất, quốc ngữ chung và ý thức về sự thống nhất quốc gia của
mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống
đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và
giữ nước.
với nghĩa này dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó ( quốc
gia dân tộc).
Ví dụ; dân tộc VNam, dân tộc Ân Độ
Ở bài này chúng ta hiểu và đề cập các vấn đề liên quan trên cơ
sở nghĩa thứ nhất của khái niệm dân tộc ( dân tộc – tộc người) .
Song chúng ta vẫn phải đặt k/niệm dân tộc với nghĩa thứ nhất bên
cạnh nghĩa thứ 2 và trong mối liên hệ với nghĩa thứ 2 để hiểu một
cách đầy đủ và tạo tiền đề để hiểu thấu đáo các vấn đề liên quan đến
các vấn đề dân tộc.

Từ cách hiểu trên ta có thể đi đến định nghĩa k/niệm dân tộc:
- Định nghĩa k/niệm dân tộc: Dân tộc là một cộng đồng người ổn
định được hình thành trong lịch sử trên một lãnh thổ nhất định ,
có chung các mối liên hệ về kinh tế, có chung ngôn ngữ, một nền
văn hóa.
b. Những đặc trưng cơ bản của dân tộc.
K/niệm dân tộc cho thấy các đặc trưng chủ yếu của dân tộc:
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh
tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên
nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc.
- Cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia
hoặc cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em.
Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và
bảo vệ lãnh thổ đất nước
Ví dụ: dân tộc kinh ở đồng bằng dọc các con song, dân tộc Gia lai ở
Gia lai – Kom tum, dân tộc Cơ ho ở Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh
Thuận…
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
5
- Có ngôn ngữ riêng hoặc có chữ viết riêng (theo nghĩa dân
tộc - tộc người)
Ví dụ: Nước ta tiếng việt mang nghĩa quốc gia – dân tộc; hiện nay
trên TG có khoảng 2000 dân tộc song có tới 4000 ngôn ngữ khác
nhau.
- Có nét tâm lý riêng
Biểu hiện đó là sự kết tinh trong nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản
sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa của cả
cộng đồng các dân tộc ( quốc gia dân tộc)
Ví dụ: dân tộc Kinh có áo dài, dân tộc thái có múa sạp.

- Lưu ý: hiểu k/n và các đặc trưng của dân tộc như trên cần thấy
rằng k/n dân tộc và khái niệm quốc gia dân tộc gắn bó với nhau chặt
chẽ. Điều khẳng định có căn cứ ở chỗ dân tộc ra đời trong những
quốc gia nhất định và thông thường thì những nhân tố hình thành
dân tộc chín muồi không tách rời với sự chín muồi của những nhân
tố hình thành quốc gia, chúng bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Điều
đó làm cho k/n dân tộc khác với k/n sắc tộc, chủng tộc, thường chỉ
căn cứ vào các đặc điểm tự nhiên của các bộ phận trong cơ thể phân
lọai cộng đồng người.
2. Hai xu hướng của sự phát triển các dân tộc và biểu hiện của
hai xu hướng khách quan đó trong thời đại ngày nay.
Khi nghiên cứu vấn đề dân tộc và phong trào dân tộc trong
điều kiện của CNTB, Lênin đã phát hiện ra 2 xu hướng khách quan
của phong trào dân tộc.
“ Trong quá trình phát triển của CNTB, có 2 xu hướng lịch sử của
vấn đề dân tộc: xu hướng thứ nhất là sự thức tỉnh của đời sống dân
tộc và của các phong trào dân tộc, của cuộc đấu tranh chống lại áp
bức dân tộc, của việc thiết lập các quốc gia dân tộc. xu hướng thứ 2
là việc phát triển và tăng cường các quan hệ dân tộc, việc xóa bỏ
những hàng rào ngăn cách các dân tộc và việc thiết lập sự thống
nhất quốc tế của TB, của đời sống kinh tế nói chung, của chính trị,
của khoa học…
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
6
Cả 2 xu hướng đó là quy luật phổ biến của CNTB, xu hướng thứ
nhất chiếm ưu thế trong lúc CNTB mới bắt đầu phát triển, xu hướng
thứ hai là đặc trưng cho CNTB đã già cỗi và sắp chuyển thành XH
– XHCN”.
Cụ thể;
- Xu hướng thứ nhất: ( còn gọi là xu hướng ly tâm) Do sự thức

tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc mà các cộng đồng dân
cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc độc lập.
Trong thực tế xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu
tranh chống áp bức dân tộc, thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.
xu hướng này phát huy tác động nôit bật trong gia đoạn đầu của
CNTB và vẫn còn tác động trong giai đoạn ĐQCN.
Nghiên cứu trở lại lịch sử của CNTB trong giai đoạn đầu của nó
xóa bỏ chế độ cát cứ phong kiến, hình thành quốc gia dân tộc độc
lập thống nhất có chính phủ, có hiến pháp, một thị trường phục vụ
cho sự phát triển của CNTB. Kết quả là những quốc gia dân tộc mới
ra đời là những quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc
tộc người khác nhau. Nhưng đến một thời kỳ lịch sử nhất định khi
mà sự trưởng thành của ý thức dân tộc - tộc người, sự thức tỉnh đầy
đủ về quyền sống , quyền dân tộc tự quyết của mình mà các cộng
đồng muốn tách khỏi nhau để hình thành các dân tộc độc lập biểu
hiện của xu hướng này là phong trào đấu tranh.
Ví dụ: Phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa và phụ thuộc ở
Châu Á, Phi, Mỹ la tinh đầu thế kỷ 20
Ở Châu Á như phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở VN,
Lào, Cămpuchia trên bán đảo Đông Dương là thuộc địa của TDP,
phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, T.Quốc.
Tóm lại: Xu hướng này phát huy tác động nổi bật trong giai
đoạn đầu của CNTB khiến cho có sự ra đời của hang loạt các nước
độc lập.
- Xu hướng thứ hai: ( còn gọi là xu hướng hướng tâm) Các dân
tộc ở từng quốc gia thậm chí các dân tộc ở từng quốc gia muốn
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
7
liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này phát huy trong giai đoạn
ĐQCN.

Chính sự phát triển của LLSX, của khoa học và công nghệ, của
giao lưu kinh tế và văn hóa, của những mục đích chính trị trong XH
TBCN đã làm xuất hiện nhu cầu phá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các
dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và mối liên hệ quốc tế rộng
lớn giữa các dân tộc ở quốc gia này với quốca gia khác.
Ví dụ:
Vào những năm 90 của thế kỷ 20 như thực tế đã chứng minh, xu
hướng tập đoàn hóa ở các khu vực trên TG tăng lên rõ rệt không chỉ
do tác động của lợi ích kinh tế ( các dân tộc, quốc gia dân tộc trong
khu vực muốn dựa vào nhau để vượt qua những khó khăn trước
mắt, để phát triển kinh tế với tốc độ nhanh… như OPEC - Tổ chức
các nước xuất khẩu dầu lửa, ASEAN, EU…)
Do sự thúc đẩy của các lợi ích chính trị ( các dân tộc quốc gia
này muốn tìm ở mối liên minh khu vực một chỗ dựa mong đối phó
với sức ép của một số nước mạnh nào đó bên ngoài khu vực như
OAU - tổ chức thống nhất Châu Phi ( cả kinh tế, chính trị).
Ngày nay cùng với xu hướng tập đoàn hóa, toàn cầu hóa, xu
hướng thứ 2 ngày càng bộc lộ rõ khi không một quốc gia riêng lẻ
nào có thể giải quyết được những vấn đề toàn cầu như bùng nổ dân
số, ô nhiễm môi trường, khủng bố, bệnh tật, nghèo đói đe dọa vũ
khí hạt nhân… Đòi hỏi tất cả các quốc gia phải xích lại gần nhau để
giải quyết.
II. NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA ĐCS.
Cương lĩnh dân tộc của Lênin được thông qua tại Hội nghị
BCH Đảng công nhân dân chủ XH Nga họp từ ngày 8 –
14/10/1913. Từ đó nội dung các quan điểm của Lênin nêu ra cũng là
những nội dung cơ bản bao trùm của cương lĩnh về vấn đề dân tộc
của CNM –Ln. Nó được coi là cơ sở lý luận và là kim chỉ nam để
các ĐCS và công nhân quốc tế vận dụng và giải quyết các vấn đề và
quan hệ dân tộc trong tình hình cụ thể của từng quốc gia, khu vực.

Vậy Lênin đã dựa trên những cơ sở nào để đề ra cương lĩnh
dân tộc ?
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×