Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) nhằm thúc đẩy Xuất khẩu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.04 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Qúa trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở các châu lục, các khu
vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của tất cả các nước chậm
phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc
gia là rất rõ ràng và khó có thể bác bỏ . Con đường xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài ngày nay không còn sức thuyết phục
và hầu như không còn một quốc gia nào hướng tới nữa. Do vậy vấn đề đạt ra
cho mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bước đi như thế nào
để có thể mang lại lợi ích tối đa với một mức giá tối thiểu qủa là một thách
thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng
đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu,
tiến hành tự do hoá thương mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực
và toàn cầu. Định hướng này đã được Đảng và Nhà nước ta lựa chọn từ Đại
hội Đảng lần thứ VI ( năm 1986) và được cụ thể hoá, phát triển lên tại Đại hội
Đảng lần thứ VIII ( năm 1996).
Tới nay , sau hơn 20 năm đổi mới , kinh tế nước nhà đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể nói chung và về kinh tế quốc tế nói riêng . Đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam cũng là điểm sáng trong bức tranh kinh tế của Việt
Nam , chỉ từ năm 1988 đến năm 2007 đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ ,
với Tổng số dự án là 8,058 dự án , vốn đầu tư ước đạt 72 nghìn tỷ , số vốn
điều lệ đạt 31 nghìn tỷ và vốn đầu tư thực hiện là 30 nghìn tỷ với 65 tình
thành địa phương có được tiếp nhận nguồn vốn đầu tư khổng lồ đó ( Nguồn :
cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch – Đầu tư ) . Đi kèm với kết quả thu hút
FDI khả quan đó là những thành quả đáng kể của hoạt động xuất khẩu của
nước ta những năm vừa qua . Một thực tế dễ nhận thấy đó là hầu hết những
Trần Duy Thành 1 Kinh tế Quốc tế 47
dự án đầu tư FDI vào Việt Nam đều tập trung vào những khu công nghiệp ,
khu chế xuất , sản xuất chủ yếu các sản phẩm thô , qua đó xuất khẩu ra ngoài
nước , tiêu biểu là dự án đầu tư 1 tỷ USD của tập đoàn điện tử Intel .Có thể


nói, hoạt động thu hút đầu tư FDI một phần nào đó cũng đã thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam phát triển , với những thành tịu còn khiêm tốn
nhưng hoạt động xuất khẩu đã , đang khẳng định vị trí quan trọng mình trong
kinh tế quốc tế nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . Đạt được những
thành quả như hiện nay không thể không kể đến các giải pháp thúc đẩy nền
kinh tế từ phía chính phủ cũng như từ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam .
Các giải pháp đó ngày càng cho thấy những hiệu quả rõ rệt trong thu hút đầu
tư FDI vào Việt Nam
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này em mong muốn được thấy rõ hơn động lực thu hút vốn
đầu tư nước ngoài FDI nhằm đẩy mạnh hơn , phát triển hơn nền Xuât khẩu
của Việt Nam.Qua quá trình nghiên cứu sơ bộ này , em mong muốn sẽ phát
triển lên nghiên cứu sâu hơn vào một lĩnh vực , một ngành thế mạnh nào đó
của Việt Nam . Từ đó em chọn đề tài “Những giải pháp thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ( FDI ) nhằm thúc đẩy Xuất khẩu ở Việt Nam” Dù
còn nhiều nhiều bất cập và hạn chế nhưng những giải pháp từ phía chính phủ
và cách doanh nghiệp của Việt Nam đưa ra cũng có những hiệu quả đang kể
 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này em sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp
phân tích số liệu qua đó đưa ra những nhận định mang tính chủ quan , kết hợp
tham khảo thêm ý kiến chuyên gia và các báo , đài , tạp chí . Từ đó mang đến
những nhận xét khách quan nhất về vấn đề mà đề án đưa ra
 Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu thành 3 phần riêng biệt
Trần Duy Thành 2 Kinh tế Quốc tế 47
• Chương I : Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và
Thương Mại quốc tế
1.1 Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1.1 Khái niệm vế đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1.2 Đặc điểm

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng
1.1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2 Lý luận chung về Xuất khẩu
1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu
1.2.2 Vai trò của Xuất khẩu trong Thương Mại quốc tế cũng
như trong nền kinh tế quốc dân
1.2.3 Đặc trưng của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu
• Chương II : Thực trạng về hoạt đồng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ,
Xuất khẩu và mối quan hệ giữa Xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
ở Việt Nam
2.1 Thực trạng thu hút FDI tạ Việt Nam
2.1.1 Về quy mô vốn đầu tư : Vốn đăng ký , vốn thực hiện trên
1 dự án và vốn bình quân
2.1.2 Về cơ cấu đầu tư theo ngành
2.1.3 Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
2.2 Vai trò của FDI đối với phát triển hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam
2.2.1 Đối với tăng kim ngạch xuất khẩu
2.2.2 Đối với mở rộng thị trường
2.2.3 Đối với chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
2.2.4 Đối với chất lượng hàng xuất khẩu
2.3 Đánh giá chung về về vai trò của FDI đối với hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam
• Chương III : Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam
Trần Duy Thành 3 Kinh tế Quốc tế 47
Chương I
Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
và Thương Mại quốc tế

1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1. Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
1.1.1 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước
ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
1.1.2. Bản chất:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế được đặc trưng
bởi quy trình xuất khẩu tư bản từ nước này sang nước khác, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một
hoạt động kinh doanh, một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Nhân
tố nước ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ
cư trú thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu tư trực tiếp nước
ngoài mà còn thể hiện ở việc tư bản bắt buộc phải vượt qua khỏi tầm kiểm
soát của một quốc gia. Việc di chuyển tư bản này nhằm mục đích phục vụ
kinh doanh tại các nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời lại là điều kiện để xuất
khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác tài nguyên của nước chủ nhà.
1.2. Đặc điểm.
Cũng như những hình thức kinh tế quốc tế khác , Đầu tư trực tiếp nước
ngoài cũng mang trên mình những đặc điểm hình thái riêng biệt . Những hình
thái này được xét trên các phương diện :
1.2.1. Về kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đưa vốn vào nước tiếp nhận và
đi kèm với vốn là cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực
Trần Duy Thành 4 Kinh tế Quốc tế 47
Marketing. Chủ đầu tư đưa vốn vào đầu tư là tiến hành tổ chức sản xuất kinh
doanh và sản phẩm làm ra được tiêu thụ ở thị trường nước sở tại hoặc thị
trường quốc tế.
Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài phát sinh nợ cho nước nhận
đầu tư. Thay cho lãi xuất, nước nhận đầu tư được phần lợi nhuận thích đáng

khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.Bên cạnh đó, nước sở tại còn có điều
kiện để phát triển tiềm năng trong nước.
Chủ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là các công ty xuyên quốc
gia. Các công ty này chiếm 90% khối lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên thế giới.
1.2.2. Về mặt pháp lý.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm là: chủ đầu tư nước ngoài phải
đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi
nước. Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn của tư nhân do có chủ đầu tư
tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
lãi,lỗ. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có
những ràng buộc về chính trị.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.1. Năng lực tăng trưởng của nền kinh tế.
Xét về lâu dài thì đây là nhân tố quan trọng nhất để xác định triển vọng
thu hút và hiệu quả sử dụng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vốn đầu tư nước
ngoài không tự chảy vào các nước đang phát triển nếu như triển vọng và năng
lực phát triển nền kinh tế không sáng sủa và lâu bền. Một năng lực tăng
trưởng kinh tế là sự ổn định chính trị kinh tế xã hội, một cơ cấu thích hợp và
năng động cao, có lợi thế so sánh của đất nước lớn, có hệ thống cơ sở hạ tầng
phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Thật vậy, năng lực phát triển có vai trò nổi bật trong việc thu hút vốn
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều đó có nghĩa là nếu vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng một cách có hiệu quả thì khả năng nhận
Trần Duy Thành 5 Kinh tế Quốc tế 47
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng lớn. Khi đó cơ hội tăng trưởng nhanh ,
vững chắc của quốc gia đó càng trở nên hiện thực và năng lực thu hút sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng cao hơn.
1.3.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết của

mọi ý định và hành vi đầu tư. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là sự ổn
định các yếu tố của nó và gắn liền với năng lực tăng trưởng. Sự ổn định đó sẽ
kiểm soát nhịp độ tăng trưởng nhanh và lâu bền và sẽ không gây ra một trạng
thái "quá nóng" trong đầu tư. Một số yếu tố kinh tế vĩ mô liên quan tới vấn đề
thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như là:
• Yếu tố lạm phát và ổn định tiền tệ: Yếu tố này là tiêu chuẩn số
một để có thể ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Việc ổn định lạm phát và giá
trị tiền tệ sẽ tác động trực tiếp đến đồng vốn của đầu tư nước ngoài. Một thực
tế rằng lạm phát và giá trị tiền tệ luôn ảnh hưởng tỉ lệ nghịch với nhu cầu và
xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với các nhà đầu tư. Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á vừa qua và gần đây nhất là khủng hoảng
kinh tế của 1 cường quốc kinh tế - Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung là một bài học thực tiễn cho vấn đề này.
• Lãi suất: Về lý thuyết mức lãi suất của nước tiếp nhận vốn đầu tư
cao so hơn với lãi suất quốc tế thì sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài càng
mạnh. Với lãi suất cao còn có tác dụng căn bản là cho phép huy động được
nhiều vốn trong nước lớn. Đây là nguồn vốn đối ứng trong nước cực kỳ quan
trọng để thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả hơn. Lãi
suất cao và ổn định luôn đi kèm với tâm lý thoải mái và xu hướng đầu tư của
không chỉ ngoài nước mà cả những nhà đầu tư trong nước . Tuy nhiên nó luôn
có tác động 2 chiều qua lại với nhau .
• Tỷ giá hối đoáii: Tỷ giá hối đoáii tác động lớn tới sức hấp dẫn và
sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ giá hối đoái thấp làm tăng xuất
khẩu, từ đó làm tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Mặt khác tỷ giá hối đoái
Trần Duy Thành 6 Kinh tế Quốc tế 47

×