Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua các sản phẩm tiết kiệm điện của người dân huyện phong điền thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HÀNH VI MUA CÁC SẢN PHẨM
TIẾT KIỆM ĐIỆN CỦA NGƯỜI DÂN
HUYỆN PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: QTKD Tổng hợp
Mã số ngành: 52340101

12 – 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HÀNH VI MUA CÁC SẢN PHẨM
TIẾT KIỆM ĐIỆN CỦA NGƯỜI DÂN
HUYỆN PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: QTKD Tổng hợp
Mã số ngành: 52340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


ThS. ĐINH CÔNG THÀNH

12 – 2014



LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn
tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía nhà trường và thầy cô. Em xin gửi đến tất cả quý thầy cô, đặc
biệt là các thầy cô ở bộ môn Quản trị kinh doanh thuộc khoa Kinh tế & Quản
trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ lời cảm ơn sâu sắc vì các thầy cô đã
tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới đến Thầy Đinh Công Thành người đã trực tiếp hướng dẫn, đã luôn quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với người dân huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ đã giúp đỡ em trong quá trình phỏng vấn thu
thập số liệu, tạo điều kiện cho em có được nguồn số liệu để hoàn thành đề tài.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian nên luận văn này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy em kính mong được sự đóng góp
ý kiến của quý thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết Mai


i


TRANG CAM KẾT
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của em và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết Mai

ii


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.4.1 Phạm vi không gian .................................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi thời gian ...................................................................................... 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 6

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 6
2.1.1 Hành vi tiêu dùng ...................................................................................... 6
2.1.2 Hành vi mua hàng ..................................................................................... 9
2.1.3 Các sản phẩm tiết kiệm điện năng .......................................................... 11
2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
2.2.1 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình .......................................................... 16
2.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 19
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 21
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ...................................................... 21
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 22
2.3.3 Phương pháp phân tích .............................................................................. 22
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM TIẾT KIỆM
ĐIỆN NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ ....................................................................................................... 27
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ . 27
3.1.1 Tổng quan về địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ .............. 27
3.1.2 Kinh tế..................................................................................................... 28
3.1.3 Văn hóa – Xã hội .................................................................................... 28

iii


CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH
VI MUA CÁC SẢN PHẨM TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CỦA NGƯỜI
DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ......................... 30
4.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
4.1.1 Giới tính .................................................................................................. 30
4.1.2 Nghề nghiệp ............................................................................................ 30
4.1.3 Trình độ học vấn ..................................................................................... 31
4.1.4 Thu nhập ................................................................................................ 31

4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM TIẾT KIỆM
ĐIỆN NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ ........................................................................................................ 32
4.2.1. Các sản phẩm tiết kiệm điện năng đã từng mua .................................... 32
4.2.2 Địa điểm mua hàng ................................................................................. 33
4.2.3 Các tiêu chí ảnh hưởng đến hành vi mua của người dân ........................ 34
4.2.4 Mức độ ảnh hưởng của nguồn thông tin ................................................. 35
4.2.5 Chương trình khuyến mãi ....................................................................... 36
4.3 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO VÀ PHÂN TÍCH NHÂN
TỐ KHÁM PHÁ CÁC BIẾN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG36
4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha ..................... 36
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 38
4.4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA
CÁC SẢN PHẨM TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN
PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ..................................................... 45
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HÀNH VI MUA CÁC
SẢN PHẨM TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN
PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ .................................................. 49
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................. 49
5.1.1 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua các sản phẩm
tiết kiệm điện năng của người dân huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ .. 49
5.1.2 Một số tồn tại khác.................................................................................. 49
5.2 GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HÀNH VI MUA CÁC SẢN PHẨM
TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................................................................................ 50
5.2.1 Các giải pháp nâng cao thái độ đối với hành vi mua các sản phẩm tiết
kiệm điện của người dân .................................................................................. 50
5.2.2 Giải pháp về giá đối với nhà sản xuất ..................................................... 51

iv



5.2.3 Tăng cường quảng bá sản phẩm tiết kiệm điện năng thông qua truyền
thông ................................................................................................................ 51
5.2.4 Tăng cường hoạt động khuyến mãi ........................................................ 52
5.2.5 Nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm đồng thời đa dạng hóa các sản
phẩm kinh doanh .............................................................................................. 53
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................ 54
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 54
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 55
6.2.1 Đối với cơ quan Nhà nước, Chính phủ ................................................... 55
6.2.2 Đối với các doanh nghiệp và nhà sản xuất ............................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 57
PHỤ LỤC 1..................................................................................................... 59
PHỤ LỤC 2..................................................................................................... 68

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng .......... 26
Bảng 4.1 Giới tính............................................................................................ 30
Bảng 4.2 Nghề nghiệp ..................................................................................... 30
Bảng 4.3 Trình độ học vấn............................................................................... 31
Bảng 4.4 Thu nhập ........................................................................................... 31
Bảng 4.5 Các sản phẩm tiết kiệm điện đã từng mua (*) ................................. 32
Bảng 4.6 Địa điểm mua hàng (*) ..................................................................... 33
Bảng 4.7 Các tiêu chí ảnh hưởng đến hành vi mua (*) .................................. 34

Bảng 4.8 Mức độ ảnh hưởng của nguồn thông tin .......................................... 35
Bảng 4.9 Chương trình khuyến mãi ................................................................. 36
Bảng 4.10 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng .............................. 37
Bảng 4.11 KMO và kiểm định Bartlett’s Test. ................................................ 39
Bảng 4.12 Ma trận xoay nhân tố ...................................................................... 40
Bảng 4.13 Ma trận điểm nhân tố ..................................................................... 41
Bảng 4.14 Mô hình phân tích nhân tố chung ................................................... 42
Bảng 4.15 Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính ............................... 45

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình hành vi của người mua ......................................................... 7
Hình 2.2 Quyết định mua hàng của người tiêu dùng ......................................... 8
Hình 2.3 Những bước từ giai đoạn đánh giá các phương án ............................. 9
Hình 2.4 Qui trình hình thành hành vi mua hàng ............................................ 10
Hình 2.5 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng .......... 11
Hình 2.6 Mô hình Thuyết hành động hợp lý TRA, Ajzen và Fisher (1975) ... 17
Hình 2.7 Mô hình Thuyết hành vi dự đinh TPB (Ajzen, 1991) ...................... 18
Hình 2.8 Mô hình của Piyapong Numraktrakul, Atcharawan Ngarmyarn và
Supeecha Panichpathom, 2011 ........................................................................ 19
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................. 19
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ........................................................ 44

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KH
THCS
THPT
EFA
TRA
TPB

Khách hàng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Exploratory Factor Analysis
(phương pháp phân tích nhân tố khám phá)
Theory of Reasoned Action
(thuyết hành động hợp lý)
Theory of Planned Behavior
(thuyết hành vi dự định)

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năng lượng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự phát triển của mỗi Quốc
gia. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao.
Nhưng nguồn năng lượng điện đang cạn kiệt dần tỷ lệ thuận với tốc độ phát
triển của nền kinh tế trên thế giới. Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng
kinh tế Việt Nam đạt mức cao, điều này làm mức sống người dân tăng lên
nhưng cũng khiến nhu cầu điện tăng mạnh theo từng năm, đôi lúc vượt quá
khả năng cung cấp hiện tại.

Thời điểm hiện tại ở Việt Nam lượng tiêu thụ điện trong 1 năm của 1
người trung bình là 800 KW, đến năm 2020 con số này có thể sẽ lên tới 2000
KW. Bình quân mỗi năm lượng điện sản xuất tăng khoảng 13% nhưng nhu
cầu điện của Việt Nam được dự đoán mỗi năm tăng khoảng 16-17%, vì thế
ngành công nghiệp sản xuất điện sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng cung
không đáp ứng cầu. Ngoài ra, sự lão hóa của thiết bị truyền điện và thiết bị
phát điện dẫn đến tình trạng tỉ lệ tốn thất điện năng cao là một trong những
vấn đề mà ngành điện Việt Nam đang gặp phải.
Bên cạnh đó phải kể đến đó là tình trạng tiêu thụ điện bừa bãi, không tiết
kiệm của người dân trong bối cảnh giá điện tại Việt Nam còn thấp so với khu
vực khi chỉ bằng 1/3 so với giá bán của Thái Lan hay Cambodia. Điều này
khiến nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng.
Trong một vài năm tới, Việt Nam có lẽ sẽ gặp khó khăn trong việc đảm
bảo cung cấp điện trong các tháng mùa khô, nhất là khi gặp hạn hán kéo dài,
không đủ nước cho các nhà máy thủy điện phát điện. Trong khi đó, việc thực
hiện tiết kiệm điện trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng còn chưa được triệt
để; tiết kiệm điện chưa được quan tâm thật sự của cộng đồng xã hội, người
dân và các doanh nghiệp, gây lãng phí tài nguyên của đất nước, ảnh hưởng xấu
đến môi trường.
Để tiết kiệm điện một cách có hiệu quả, đòi hỏi phải xây dựng được thói
quen tiết kiệm điện ngay từ trong hộ gia đình. Từ hành động tiết kiệm của mỗi
người dân, sẽ góp phần giảm mức tiêu thụ điện, tiết kiệm một phần lớn chi phí
cho gia đình và quốc gia, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.

1


Việc KH tiêu dùng, đã ngày càng chi tiêu, lựa chọn nhiều hơn những sản

phẩm “xanh” trong việc mua sắm các thiết bị điện gia dụng như máy điều hòa,
tủ lạnh, tivi… đã cho thấy người tiêu dùng hiện nay quan tâm nhiều hơn đến
vấn đề tiết kiệm năng lượng. Vì thế, việc lựa chọn sử dụng các sản phẩm tiết
kiệm năng lượng đang được người dân đặc biệt quan tâm.
Hiện tại, trên thị trường có khá nhiều sản phẩm “xanh” tiết kiệm năng
lượng của một số hãng sản xuất nổi tiếng như: Toshiba, Panasonic, Samsung,
LG, Sharp… Bên cạnh sự đa dạng về các dòng sản phẩm, nhà sản xuất còn
đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút KH. Mặt khác, khi
đến lựa chọn sản phẩm, KH còn được các nhân viên tư vấn hướng dẫn cách sử
dụng các thiết bị sao cho hiệu quả nhất.
Người tiêu dùng đang đứng trước muôn vàn sự lựa chọn và ngày càng
gặp khó khăn hơn trong quyết định của mình. Vậy đâu là những nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sản phẩm tiết kiệm điện năng của người tiêu dùng.
Đặc biệt với người dân nông thôn vốn có thu nhập thấp thì sẽ có hành vi mua
như thế nào? Bên cạnh, các cơ quan Nhà nước và nhà sản xuất cần làm những
gì để nhận biết và đáp ứng kịp thời những nhu cầu chưa thỏa mãn của người
tiêu dùng. Nhận thấy sự cấp thiết của vấn đề này, tác giả quyết định thực hiện
đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua các sản phẩm
tiết kiệm điện năng của người dân huyện Phong Điền, thành phố Cần
Thơ” nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu
dùng; từ đó đề ra các giải pháp giúp thúc đẩy việc mua thiết bị tiết kiệm chi
phí và năng lượng của người dân nông thôn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm tiết kiệm
điện năng của người tiêu dùng; từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hành vi mua của người dân nơi đây.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Thực trạng sử dụng các sản phẩm tiết kiệm điện năng của
người dân huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.

Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua các sản
phẩm tiết kiệm điện năng của người tiêu dùng.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi mua các
sản phẩm tiết kiệm điện năng của người dân.

2


1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Thực trạng sử dụng các sản phẩm tiết kiệm điện năng của người tiêu
dùng hiện nay như thế nào?
(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm tiết kiệm điện
năng của người tiêu dùng?
(3) Các giải pháp nào được đưa ra nhằm thúc đẩy hành vi mua các sản
phẩm tiết kiệm điện năng của người dân huyện Phong Điền, thành phố Cần
Thơ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua các sản phẩm
tiết kiệm điện năng của người dân huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ”
được thực hiện trên địa bàn xã Mỹ Khánh và Thị trấn Phong Điền, huyện
Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài được thực hiện từ 08/2014
đến 12/2014.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua
các sản phẩm tiết kiệm điện năng của người dân xã Mỹ Khánh và
Thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
 Đối tượng phỏng vấn: người dân xã Mỹ Khánh và Thị trấn

Phong Điền huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
[1] Lưu Thanh Đức Hải và Vũ Lê Duy (2014) “Phân tích hành vi mua
sắm của người tiêu dùng ở chợ truyền thống và siêu thị tại thành phố Cần
Thơ.” Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu được thực hiện
nhằm mục tiêu so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến hành vi lựa chọn
nơi mua sắm đối với loại hình chợ truyền thống và siêu thị của người tiêu
dùng tại Thành phố Cần Thơ. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
từ 198 người tiêu dùng tại Thành phố Cần Thơ. Các phương pháp kiểm định
hệ số tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình
phân tích phân biệt được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm KH lựa chọn đi chợ và đi siêu thị và có 7

3


yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt này, xếp theo thứ tự ảnh hưởng: (1) Tuổi
tác, (2) Uy tín và phong cách phục vụ, (3) Không gian mua sắm, (4) Thu nhập
trung bình hàng tháng, (5) Giá cả và các chính sách chăm sóc KH, (6) An
toàn, (7) Chất lượng và sự phong phú hàng hóa.
[2] Nguyễn Thị Bảo Châu và Lê Nguyễn Xuân Đào (2014), “Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng
thành phố Cần Thơ”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Mục tiêu
của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua
sắm trực tuyến của người tiêu dùng thành phố Cần Thơ. Số liệu nghiên cứu
được thu thập từ 130 người tiêu dùng (100 người có mua sắm trực tuyến và 30
người không có mua sắm trực tuyến). Phương pháp phân tích nhân tố, phân
tích hồi qui đa biến và phân tích phân biệt được sử dụng để xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người dân thành phố Cần
Thơ. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố rủi ro về tài chính và sản phẩm, đa

dạng về lựa chọn hàng hóa, niềm tin, tính đáp ứng của trang web, rủi ro về
thời gian, sự thoải mái, sự thuận tiện, giá cả có ảnh hưởng đến việc quyết định
tiếp tục (hoặc bắt đầu) mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Trong đó,
nhân tố sự thoải mái tác động lớn nhất đến hành vi mua sắm trực tuyến.
[3] Nguyễn Quốc Nghi, Trần Thị Diễm Cần, Nguyễn Thị Bảo Châu và
Trần Bình Diễm Thuận (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ”. Tạp
chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu
của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ. Thông qua số liệu điều tra 115 doanh
nghiệp ở thành phố Cần Thơ về tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước. Bước 1: Nghiên cứu định tính
bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và
hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. Bước 2: Nghiên cứu định lượng,
sử dụng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá
(EFA) được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, đây là phương pháp phân
tích hiệu quả trong việc tìm ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu
nghiên cứu, đồng thời xác định tầm quan trọng của từng nhân tố trong nhóm
nhân tố. Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy,
ba nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp, đó là: “Khả năng quản lý của ban lãnh đạo”, “Nâng
cao năng lực cạnh tranh” và “Chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng

4


thương hiệu”. Trong đó, biến “Chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng thương hiệu” là nhân tố chi phối nhiều nhất đến quá trình xây dựng và

phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.
[4] Nguyễn Thị Thùy Dung và Lưu Tiến Thuận (2011) “Phân tích hành
vi tiêu dùng dầu ăn của người dân vùng đồng bằng Sông Cửu Long”. Mục
tiêu trọng tâm của nghiên cứu này là mô tả hành vi người tiêu dùng và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng dầu ăn của người dân
ĐBSCL. Đề tài sử dụng phân tích mô tả, kiểm định Cronbach’s alpha và phân
tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề người tiêu dùng
quan tâm nhất khi quyết định mua dầu ăn đó là yếu tố sức khỏe, ngoài ra, yếu
tố thương hiệu nổi tiếng, giá cả và chương trình khuyến mãi cũng không kém
phần quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua dầu ăn của người
tiêu dùng.
[5] Đặng Thị Ngọc Dung (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng tàu điện ngầm Metro tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ
kinh tế, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu
của đề tài là xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
Metro cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Trên cơ sở lý
thuyết về vai trò của ý định đối với hành vi và các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng, nghiên cứu đã khảo sát 225 người. Phương pháp phân tích nhân
tố được sử dụng với tập hợp 21 biến ban đầu, đại diện cho 5 nhân tố. Qua các
bước phân tích độ tin cậy và phân tích tương quan, nghiên cứu đã loại bỏ 5
biến không phù hợp và điều chỉnh mô hình thành 16 biến đại diện cho 4 biến
nhân tố, đó là: nhận thức sự hữu ích của Metro, sự hấp dẫn của phương tiện cá
nhân, chuẩn chủ quan và nhận thức về môi trường. Phân tích hồi quy đa biến
cho thấy cả 4 biến đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng Metro. Trong đó, nhận
thức sự hữu ích của Metro là nhân tố tác động mạnh nhất, kế tiếp là nhận thức
về môi trường, chuẩn chủ quan và thấp nhất là sự hấp dẫn của phương tiện cá
nhân.

5



CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Hành vi tiêu dùng
2.1.1.1 Khái niệm hành vi tiêu dùng
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, “Hành vi tiêu dùng chính là sự tác
động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành
vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của
họ”. Hay nói cách khác, hành vi tiêu dùng bao gồm những suy nghĩ và cảm
nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá
trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác,
quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm,… đều có thể tác
động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của KH.
Theo Philip Kotler, “Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một
cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm
hay dịch vụ”.
Hành vi mua hàng là cách cư xử, thái độ của KH khi quyết định mua sản
phẩm này hay sản phẩm khác. Hành vi còn được thể hiện bằng phản ứng đáp
lại của KH đối với các kích thích của môi trường kinh doanh từ phía các
doanh nghiệp. Nói chung thì hành vi phần lớn do cá tính của KH quyết định
(Lưu Thanh Đức Hải, 2007).
Các doanh nghiệp không am hiểu và phân tích hành vi mua hàng là thiếu
sót lớn trong hoạt động Marketing trước bối cảnh cạnh tranh để mở rộng thị
trường. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thì không đơn giản, viêc nghiên
cứu hành vi phụ thuộc vào yếu tố tâm lý bên trong KH.
Tuy nhiên hành vi mua hàng thường chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn
hóa xã hội, người tiêu dùng sống trong môi trường văn hóa xã hội nào thì sẽ
có hành vi tiêu dùng ấy .

2.1.1.2 Mô hình hành vi tiêu dùng
Theo Philip Kotler, nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của KH là một
nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong qui trình các quyết định
về tiếp thị của các doanh nghiệp. Trong những thời gian đầu tiên, những người
làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm

6


bán hàng cho họ hàng ngày. Thế nhưng sự phát triển về quy mô của các doanh
nghiệp và thị trường đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với KH nữa. Ngày càng nhiều những nhà quản trị đã
phải đưa vào việc nghiên cứu KH để trả lời những câu hỏi chủ chốt sau đây về
mọi thị trường.
Những ai tạo nên thị trường đó? Thị trường đó mua những gì? Tại sao thị
trường đó mua? Những ai tham gia vào việc mua sắm? Thị trường đó mua sắm
như thế nào? Khi nào thị trường đó mua sắm? Thị trường đó mua hàng ở đâu?
Đầu vào

Đầu ra

Các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên trong

Quyết định của
người mua

Tác nhân
tiếp thị


Tác nhân
khác

Đặc điểm
người mua

Quá trình
quyết định

Sản phẩm

Kinh tế

Văn hóa

Lựa chọn nhãn hiệu

Giá

Công nghệ

Nhận thức
vấn đề

Phân phối

Chính trị

Xã hội


Định thời gian mua

Chiêu thị

Văn hóa

Tìm kiếm
thông tin

Cá nhân

Quyết định

Tâm lý

Mua sắm

Lựa chọn sản phẩm

Lựa chọn đại lý

Định số lượng mua

(Nguồn: Philip Kotler, 2005)

Hình 2.1 Mô hình hành vi của người mua
Từ hình 2.1 Mô hình hành vi của người mua ta thấy rằng tiếp thị và
những tác nhân của môi trường đi vào ý thức của người mua. Những đặc điểm
và quá trình quyết định của người mua dẫn đến những quyết định mua sắm

nhất định. Nhiệm vụ của người làm tiếp thị là hiểu được điều gì xảy ra trong ý
thức của người mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc
quyết định mua. Ta sẽ tập trung vào hai câu hỏi sau:
Những đặc điểm nào của người mua ảnh hưởng đến hành vi mua sắm?
Người mua thông qua quyết định mua sắm như thế nào?
Hành vi người tiêu dùng có thể được xem như quá trình quyết định mua
hàng và hành động mua hàng chỉ là một giai đoạn trong quá trình, những giai
đoạn trong quá trình, những giai đoạn trước và sau khi mua phải được xem xét
để hiểu rõ hành vi mua hàng.
7


2.1.1.3 Tiến trình ra quyết định mua
Ý thức

Tìm kiếm

nhu cầu

thông tin

Đánh giá
các phương
án

Quyết
định
mua

Hành vi sau

khi mua

Những ảnh hưởng của các yếu tố
văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý
(Nguồn: Nguyên lý Marketing của Philip Kotler)

Hình 2.2 Quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Ý thức nhu cầu
Quá trình mua sắm bắt đầu từ khi người mua ý thức được vấn đề hay nhu
cầu. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích nội tại hay bên
ngoài.
Tìm kiếm thông tin:
Khi nhận thức nhu cầu người tiêu dùng sẽ tìm kiếm thông tin. Các nguồn
thông tin của người tiêu dùng được chia làm bốn nhóm.
Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao
bì, triễn lãm.
Nguồn thông tin công cộng: các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ
chức nghiên cứu người tiêu dùng.
Nguồn thông tin thực nghiệm: sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm.
Đánh giá các phương án
Người tiêu dùng xử lý các thông tin về các đối thủ cạnh tranh rồi đưa ra
phán quyết cuối cùng về giá trị như thế nào? Những mô hình thông dụng nhất
trong quá trình đánh giá của người tiêu dùng đều theo định hướng của nhận
thức.
Quyết định mua hàng
Ở giai đoạn đánh giá người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với
những nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng có thể chọn mua nhãn
hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên trong quá trình từ có ý định mua và quyết định
mua còn hai yếu tố là thái độ của những người khác và yếu tố bất ngờ.


8


Thái độ
những
người khác
Đánh giá
các phương
án

Ý định mua
hàng

Quyết
định
mua
Yếu tố tình
huống bất
ngờ

(Nguồn: Nguyên lý Marketing của Philip Kotler)

Hình 2.3 Những bước từ giai đoạn đánh giá các phương án
đến giai đoạn quyết định mua hàng
Yếu tố thái độ của người khác tùy theo sự tán thành, phản đối hay đề ra
phương án khác hay hơn cũng làm tăng hay giảm xác suất của quyết định mua.
Yếu tố tình huống bất ngờ cũng có khả năng làm thay đổi quyết định
mua hàng.
 Hành vi sau mua

Sau khi mua hàng người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay không hài
lòng ở mức độ nào đó. Có những người mua quan tâm đến sự khuyết tật của
sản phẩm, có người lại bàng quang. Mức độ hài lòng của người mua là sự thõa
mãn những kỳ vọng của người mua trên đặc tính sản phẩm.
Theo đó, quá trình mua hàng của KH bị tác động bởi một số nhân tố mà
những nhà quản trị tiếp thị không thể kiểm soát được như yếu tố văn hoá, yếu
tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý. Tuy vậy những nhân tố này phải
được đưa vào để xem xét một cách đúng mức nhằm đạt được hiệu quả về mục
tiêu KH.
2.1.2 Hành vi mua hàng
2.1.2.1 Khái niệm hành vi mua hàng
Theo Lưu Thanh Đức Hải: Hành vi mua hàng là cách cư xử, thái độ của
KH khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác. Hành vi còn được
thể hiện bằng phản ứng đáp lại của KH đối với các kích thích của môi trường
kinh doanh từ phía các doanh nghiệp. Nói chung thì hành vi phần lớn do cá
tính của KH quyết định.

9


Các doanh nghiệp không am hiểu và phân tích hành vi mua hàng là thiếu
sót lớn trong hoạt động Marketing trước bối cảnh cạnh tranh để mở rộng thị
trường. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thì không đơn giản, việc nghiên
cứu hành vi phụ thuộc vào yếu tố tâm lý bên trong KH.
Tuy nhiên hành vi mua hàng thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố văn
hóa xã hội. Người tiêu dùng sống trong môi trường văn hóa xã hội nào thì sẽ
có hành vi tiêu dùng ấy.
2.1.2.2 Qui trình hình thành hành vi mua hàng
 Mong muốn, nhu cầu tạo nên sự thúc đẩy:
Nhu cầu mong muốn làm phát sinh ra động lực, tạo nên sự thúc đẩy, tuy

nhiên có một số nhu cầu thầm lặng, cần được kích thích đủ mạnh để có thể
biến thành động lực. Động lực thường được chia làm hai nhóm nhu cầu khác
nhau:
- Sinh học: đói, khát, lạnh, nóng, đau đớn,…
- Tâm lý: vui, buồn, ưa thích, ghét,…
 Quá trình nhận thức
- Nhận thức ảnh hưởng và định hình nên hành vi tiêu dùng
- Nhận thức của KH dựa trên sự kích thích của năm giác quan
- Người làm Marketing phải ra kích thích để lôi cuốn, thu hút giúp KH
nhận thức để dẫn dắt hành vi mua hàng của họ.
- Các doanh nghiệp cần chọn hình thức quảng cáo, chiêu thị rơi vào
vùng nhận thức của nhóm KH mục tiêu để tác động và thuyết phục mua.
Mong muốn, nhu cầu
Động lực, sự thúc đẩy
Quá trình nhận thức
Hành vi mua hàng
(Nguồn: Lưu Thanh Đức Hải, 2007)

Hình 2.4 Qui trình hình thành hành vi mua hàng

10


2.3.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
VĂN HÓA
Nền văn hóa
Quốc tịch
Chủng tộc
Tôn giáo
Tầng lớp xã

hội

XÃ HỘI
Các nhóm
bạn bè, đồng
sự
Gia đình
Vai trò và
địa vị xã hội

CÁ NHÂN
Tuổi đời,
giai đoạn
Nghề
nghiệp, hoàn
cảnh
kinh tế
Cá tính,
phong cách
sống

TÂM LÝ
- Động cơ
- Sự cảm
nhận
- Sự hiểu
biết
- Niềm tin
và thái độ


NGƯỜI
MUA

Nguồn: Giáo trình Hành vi KH – Ths. Nguyễn Quốc Nghi, Ths. Lê Quang Viết(2011)

Hình 2.5 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu tác động mạnh mẽ của những
yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Những yếu tố này được trình bày
trong hình 2.5. Đối với nhà quản trị, đa số những yếu tố này là không thể kiểm
soát được, nhưng chúng cần phải được phân tích cẩn thận và xem xét những
ảnh hưởng của chúng đến hành vi của người mua.
2.1.3 Các sản phẩm tiết kiệm điện năng
2.1.3.1 Các sản phẩm tiết kiệm điện năng
Khái niệm tiết kiệm điện năng
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể về tiết kiệm điện năng hay còn
gọi là tiết kiệm năng lượng. Tiết kiệm năng lượng, đôi khi được gọi là sử dụng
năng lượng hiệu quả, là sử dụng ít năng lượng hơn nhưng cung cấp cùng một
mức độ hiệu quả, thoải mái và thuận tiện. Ví dụ, bóng đèn huỳnh quang (CFL)
sử dụng năng lượng ít hơn 85% so với một bóng đèn sợi đốt thông thường
nhưng cung cấp cùng một lượng ánh sáng. Do đó, CFL là năng lượng hiệu quả
hơn và sẽ sử dụng ít điện năng hơn. Nhìn chung, sử dụng năng lượng hiệu quả
có thể đạt được bằng cách đổi mới công nghệ hoặc các quá trình sử dụng hiệu
quả hơn.
Theo Cẩm nang Tiết kiệm năng lượng trong gia đình do Trung tâm Tiết
kiệm Năng lượng thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tháng 9 năm 2007 cho
rằng tiết kiệm năng lượng là sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Sử
dụng tiết kiệm là sử dụng đúng lúc, đúng chỗ; không dùng nữa thì tắt ngay. Ví
dụ: chỉ bật đèn tại những vị trí sinh hoạt, cần chiếu sáng và bật vừa đủ, dùng

11



xong thì tắt ngay; hay với máy điều hòa không khí, chỉ nên cài nhiệt độ từ
240C đến 260C khi sử dụng.
Sử dụng hiệu quả là sử dụng một lượng năng lượng ít nhất mà vẫn thỏa
mãn nhu cầu sử dụng. Ví dụ: sử dụng các loại đèn tiết kiệm như đèn huỳnh
quang, đèn compact có điện năng tiêu thụ thấp hơn loại đèn dây tóc mặc dù
cho độ sáng như nhau.
Định nghĩa sản phẩm tiết kiệm điện năng:
Trong Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, mục 11, điều 3 của luật
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có đề cập: Sản phẩm tiết kiệm năng
lượng là phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao, vật liệu có tính
cách nhiệt tốt phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ông Nguyễn Danh Hòa, Trưởng phòng thử nghiệm Điện - điện tử, Trung
tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1 - Tổng cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng (Bộ Khoa học - Công nghệ) giải thích về các thiết bị tiết
kiệm điện như sau:
Một thiết bị được gọi là thiết bị tiết kiệm điện nghĩa là thiết bị đó phải
giảm được công suất tiêu thụ điện nhưng tính năng sử dụng phải không thay
đổi. Nói một cách đơn giản “tiết kiệm điện” là phải giảm số tiền mà người dân
phải trả trong hóa đơn thanh toán tiền điện mà vẫn đáp ứng hoàn toàn yêu cầu
sử dụng điện. Có một số thiết bị giảm được điện áp tiêu thụ nhưng không tiết
kiệm điện bởi công suất tiêu thụ không thay đổi. Cũng có một số thiết bị giảm
được điện áp, giảm được công suất tiêu thụ điện nhưng không đảm bảo được
mục đích sử dụng tức là không đảm bảo độ chiếu sáng thì không được gọi là
tiết kiệm điện.
2.1.3.2 Nhãn năng lượng
Thị trường điện máy, điện gia dụng kể từ ngày 01-07-2013 có sự thay đổi khi
một số thiết bị tiêu thụ điện thuộc nhóm thiết bị gia dụng và nhóm thiết bị công

nghiệp bắt buộc phải thực hiện dán nhãn năng lượng trước khi đưa ra thị trường.
Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể
danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất
năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện. Vậy, nhãn năng lượng là gì?
Theo Thông tư ngày 16-11-2006 của Bộ Công nghiệp: Nhãn tiết kiệm
năng lượng là nhãn được dán lên sản phẩm tiêu thụ năng lượng có hiệu quả
cao nhằm cung cấp thông tin cho người tiêu dùng lựa chọn khi mua hàng.

12


Nhãn tiết kiệm năng lượng bao gồm hai hình thức:
- Nhãn xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng là nhãn được dán cho
các sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường khi những sản phẩm này có
mức sử dụng năng lượng đạt hoặc vượt tiêu chuẩn do Bộ Công nghiệp quy
định theo từng thời kỳ.
- Nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các
sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường nhằm cung cấp cho người tiêu
dùng biết các thông tin để so sánh mức năng lượng tiêu thụ của sản phẩm
được dán nhãn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Trên nhãn ghi rõ
thông tin về mức năng lượng tiêu thụ và các quy định cụ thể giúp người sử
dụng lựa chọn được sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng tiết kiệm hơn so với
sản phẩm cùng loại.
(Nguồn: Trích dẫn Thông tư ngày 16-11-2006 của Bộ Công nghiệp)

2.1.3.3 Tầm quan trọng của tiết kiệm năng lượng
Tiết kiệm năng lượng là sử dụng năng lượng hiệu quả, đúng lúc, đúng
chỗ và không lãng phí nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu. Tiết kiệm điện chính là tiết
kiệm tiền cho bản thân, cho gia đình, cho công ty, đất nước và cho toàn thế
giới. Góp phần tiết kiệm lượng điện không cần thiết và hạn chế phần nào sự

thiếu điện tại khu vực sinh sống. Bên cạnh đó, tiết kiệm điện còn góp phần gìn
giữ tài nguyên, môi trường cho thế hệ tương lai.
Trong số chúng ta, nhiều người hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc tiết kiệm điện đối với cuộc sống và sự phát triển của xã hội nhờ những
cuộc tuyên truyền, tư vấn đang được nhà nước và cộng đồng thực hiện. Nhưng
thực tế, một số người vẫn không có những hành động tiết kiệm điện. Vậy nên,
thực hiện các giải pháp để giúp chúng ta hình thành thói quen tiết kiệm điện
được coi là vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân và xã hội.
Nâng cao nhận thức của cộng đồng, xây dựng ý thức sử dụng điện tiết
kiệm, đưa hoạt động sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả vào cuộc sống hàng
ngày trong mỗi gia đình và xã hội thông qua các chương trình tiết kiệm điện
thiết thực, phong phú và hấp dẫn. Đó là những mục tiêu mà Tập đoàn Điện lực
Việt Nam đặc biệt coi trọng trong những năm gần đây.
Theo tính toán quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia, trong giai đoạn
2010- 2020 nước ta sẽ mất cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng
nguồn điện năng. Từ một nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu năng lượng.
Năm 2012, sản lượng điện tiết kiệm trong cả nước đạt 1,67 tỷ kWh, bằng 1,5%
tổng điện năng thương phẩm .Một trong những chương trình tiết kiệm điện

13


được đánh giá cao, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả đó là Chương trình “Hộ gia đình tiết kiệm điện” do
các tổng công ty điện lực phát động.
Ông Nguyễn Văn Lý – Phó tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực Thành
phố Hồ Chí Minh cho biết, trong 3 tháng 4, 5, 6/2012, Chương trình “Gia đình
tiết kiệm điện”, đã có gần 1,8 triệu hộ gia đình đăng ký tham gia. Qua 3 tháng
thi đua thực hành tiết kiệm, Chương trình đã bình chọn 15.000 hộ gia đình
được công nhận “Gia đình tiết kiệm điện tiêu biểu năm 2012”.

Tiết kiệm năng lượng sẽ mang lại nhiều lợi ích, không chỉ giúp giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả kinh tế mà còn bảo vệ
môi trường sinh thái.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cũng chính là giải pháp phát
triển bền vững chung của doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Trong những năm qua, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là điện năng luôn là chủ
trương lớn của Đảng, Chính phủ. Do đó, đã có nhiều văn bản, chính sách được
ban hành nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong xã hội về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả. Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành, các cấp đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức của toàn dân
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sớm ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả cũng như xây dựng và ban hành cơ chế giá điện theo hướng
khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm.
2.1.3.4 Một số sản phẩm tiết kiệm điện năng lượng phổ biến
Do có khá nhiều sản phẩm tiết kiệm điện năng trên thị trường. Dưới đây
tác giả chỉ xin trình bày một số sản phẩm tiết kiệm điện phổ biến trong gia
đình, đặc biệt ở nông thôn.
 Bóng đèn
Bóng đèn tiết kiệm điện như bóng compact huỳnh quang hoặc bóng
đèn Led đang ngày càng trở nên phổ biến nhờ vào khả năng tiết kiệm chí phí
và năng lượng mà nó mang lại. Với cùng độ sáng như nhau, bóng đèn huỳnh
quang T5-28W (ống tuýp gầy) có tuổi thọ 10.000 giờ, gấp 2 lần tuổi thọ của
đèn T10-40W (ống tuýp to). Nhiều nghiên cứu, tính toán và thí nghiệm cho
kết quả, bóng đèn huỳnh quang T5-28W tiết kiệm được 40% điện năng tiêu
thụ so với bóng T10-40W.
Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu lớn hơn so với bóng đèn thường nhưng bóng
compact tính về lâu dài sẽ tiết kiệm hơn do chỉ sử dụng 1/4 điện năng và có tuổi thọ

14



×