Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI các QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH QUA KHO bạc TP hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.13 KB, 88 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

DƯƠNG THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI CÁC
QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC TP.HCM
ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành

TÀI CHÌNH NGÂN HÀNG

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS: NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Giải pháp tăng cường kiểm soát chi Quỹ Tài chính
nhà nước ngoài ngân sách qua Kho bạc Nhà nước TP.HCM đến năm 2020” tôi đã
tự mình nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 6/2014 đến tháng 4/2015. Các số
liệu sử dụng trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản, chế độ và các
báo cáo tại Kho bạc Nhà nước TP.HCM, vận dụng các kiến thức đã học để hoàn thành
luận văn một cách độc lập.


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố ở bất cứ
đâu.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 7 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Dương Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng và
hoàn thiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Quý Thầy cô trường Đại học
Tài chính-Marketing và các Anh/Chị đang công tác tại Kho bạc Nhà nước TP.HCM.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô Khoa Tài chính Ngân hàng và Khoa Đào tạo Sau đại học Trường
Đại học Tài chính - Marketing đã hết lòng tận tụy, truyền đạt những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian tôi học tại Trường, đặc biệt là TS. Nguyễn Xuân Trường đã tận
tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung nghiên cứu đề tài. Tôi
xin chân thành cảm ơn các Thầy cùng các Anh/Chị, các bạn đồng nghiệp đang công tác
tại Kho bạc Nhà nước TP.HCM đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những kiến thức đóng góp của Quý Thầy, Cô tham khảo nhiều tài
liệu, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý của
Quý Thầy, Cô và bạn đọc để tôi hoàn thiện hơn trong hoạt động nghiên cứu của mình.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 7 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Dương Thị Thu Hà



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
T
3

T
3

LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
T
3

T
3

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
T
3

T
3

T
3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................vi
T
3


T
3

T
3

DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................vii
T
3

T
3

T
3

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. viii
T
3

T
3

T
3

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
T
3


T
3

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
T
3

T
3

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................... 2
T
3

T
3

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
T
3

T
3

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: .................................................................................. 3
T
3

T

3

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .................................................. 3
T
3

T
3

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
T
3

T
3

7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: ............ 4
T
3

T
3

8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: .................................................................................... 5
T
3

T
3


CHƯƠNG 1............................................................................................................... 6
T
3

T
3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI CÁC QUỸ TÀI CHÍNH
T
3

NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP.HCM 6
T
3

1.1. KIỂM SOÁT CHI ............................................................................................. 6
T
3

T
3

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 6
T
3

T
3

1.1.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi ..................................................................... 7

T
3

T
3

1.2. QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH .............................. 9
T
3

T
3

1.2.1- Khái niệm........................................................................................................ 9
T
3

T
3

1.2.2. Sự hình thành các Quỹ ngoài ngân sách ...................................................... 9
T
3

T
3

1.2.3. Vai trò của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách ............................. 11
T
3


T
3

1.2.4. Phân loại Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách: ............................... 12
T
3

T
3


1.2.5. Mục đích, yêu cầu: ....................................................................................... 16
T
3

T
3

1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát chi các Quỹ tài chính nhà nước
T
3

ngoài ngân sách ...................................................................................................... 18
T
3

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ BÀI HỌC
T
3


KINH NGHIỆM ..................................................................................................... 26
T
3

1.3.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước ...................................................................... 26
T
3

T
3

1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 27
T
3

T
3

1.3.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi bằng cam kết chi tại Cộng hoà Pháp ........... 27
T
3

T
3

1.3.4. Bài học kinh nghiệm từ các nước có thể áp dụng cho Việt Nam ............. 28
T
3


T
3

CHƯƠNG 2............................................................................................................. 30
T
3

T
3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI CÁC QUỸ NGOÀI NGÂN
T
3

SÁCH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP.HCM GIAI ĐOẠN 2009 - 2014 ...... 30
T
3

2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP.HCM ...... 30
T
3

T
3

2.1.1. Những nhiệm vụ chủ yếu: ........................................................................... 31
T
3

T

3

2.1.2. Cơ cấu tổ chức: ............................................................................................. 32
T
3

T
3

2.2. TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI CÁC QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH TẠI
T
3

KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP.HCM ....................................................................... 33
T
3

2.2.1. Kết quả thu, chi các quỹ ngoài ngân sách.................................................. 34
T
3

T
3

2.2.2. Phương thức kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước TP.HCM ................ 37
T
3

T
3


2.3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .... 50
T
3

T
3

2.3.1. Những thành tựu .......................................................................................... 50
T
3

T
3

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................. 51
T
3

T
3

2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 55
T
3

T
3

CHƯƠNG 3............................................................................................................. 58

T
3

T
3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI ............................................... 58
T
3

T
3

CÁC QUỸ TCNN NGOÀI NS QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP.HCM ........ 58
T
3

T
3


3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ............................................................................. 58
T
3

T
3

3.1.1. Quan điểm ..................................................................................................... 58
T

3

T
3

3.1.2. Mục tiêu......................................................................................................... 59
T
3

T
3

3.2. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CÁC QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI
T
3

NGÂN SÁCH .......................................................................................................... 61
T
3

3.2.1. Hoàn thiện thể chế tài chính và kế toán tạo khung pháp lý cho hoạt động
T
3

Quỹ........................................................................................................................... 61
T
3

3.2.2. Thủ tục chi và quy trình kiểm soát chi ...................................................... 65
T

3

T
3

3.2.3. Kế toán và báo cáo tài chính định kỳ ......................................................... 67
T
3

T
3

3.3. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ........ 69
T
3

T
3

3.3.1. Những giải pháp vĩ mô ................................................................................. 69
T
3

T
3

3.3.2. Những giải pháp vi mô ................................................................................. 72
T
3


T
3

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
T
3

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 78
T
3

T
3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:

Kho bạc nhà nước


NS:

Ngân sách

NSNN:

Ngân sách nhà nước

ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức

TCNN:

Tài chính nhà nước

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Bảng 2.1: Tổng hợp hoạt động các quỹ ngoài ngân sách giai đoạn 2009-2014
Bảng 2.2: Tổng hợp hoạt động các quỹ ngoài ngân sách giai đoạn 2009-2014

Bảng 2.3: Kết quả công tác kiểm soát chi Quỹ ngoài ngân sách
Bảng 2.4: Bảng thống kê các thành tựu và những tồn tại, hạn chế


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Quy trình nghiên cứu
Hình 1.1: Yếu tố tác động đến kiểm soát chi các quỹ TCNN ngoài ngân sách
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước TP.HCM
Hình 2.2: Tổng hợp thu chi các quỹ ngoài ngân sách từ năm 2009-2014
Hình 2.3: Đồ thị biến động thu chi tồn quỹ từ năm 2009-2014
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” tại Kho bạc Nhà nước TP.HCM


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của nền tài chính Quốc gia. Nó
ra đời, tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của nhà nước và của nền
kinh tế thị trường. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất nhất định
để nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức năng điều hành các hoạt động kinh tế xã hội. Quỹ TCNN ngoài ngân sách là một phần quan trọng của TCNN; là một định
chế tài chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập với mục đích tập trung
một số nguồn lực, đáp ứng những nhiệm vụ chi được xác định. Các nước trên thế
giới đều có quỹ tài chính ngoài ngân sách…Ở nước ta Quỹ TCNN đã đóng một vai
trò quan trọng trong việc thu hút, động viên thêm nguồn lực tài chính, phục vụ cho
một số mục tiêu của cộng đồng hoặc của ngành, lĩnh vực, thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội…Thông qua hoạt động của một số quỹ đã giải quyết có hiệu quả
nhiều vấn đề kinh tế-xã hội nảy sinh.
Tuy nhiên, số lượng các Quỹ TCNN ngày một tăng. Nguồn lực tài chính
hình thành Quỹ một phần trích từ ngân sách nhà nước dẫn đến tình trạng phân tán
nguồn lực NSNN. Các Quỹ ngoài ngân sách không chịu sự điều chỉnh trực tiếp của

Luật NSNN mà được quản lý theo quy định riêng với cơ chế “tự kiểm soát” chi tiêu.
Điều này gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước, làm hạn chế tính đầy đủ,
chính xác, minh bạch của việc phân tích, đánh giá chi tiêu công. Ngoài ra trong
trường hợp Ban điều hành quỹ yếu kém, quản lý không chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến khả
năng vi phạm chế độ chi tiêu, sử dụng sai mục đích, thất thoát, lãng phí…
Cơ quan nào sẽ giám sát hoạt động thu-chi các quỹ tài chính khi mà tiền chủ
yếu được huy động từ nhân dân, mà ngay cả Quốc Hội, những người đại diện cho
nhân dân vẫn không nắm được? đây là vấn đề cần phải được nghiên cứu một cách
thấu đáo và có giải pháp phù hợp. Nếu không luật hóa, minh bạch và có giải pháp
kiểm soát thì sẽ không thể kiểm soát được nguồn lực mà nhân dân đóng góp, mất đi
ý nghĩa cộng đồng xã hội, đồng thời nguy cơ tham nhũng rất cao.


Kho bạc Nhà nước với chức năng, nhiệm vụ của mình thời gian qua đã thực
hiện tương đối tốt chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Chính phủ và chính quyền
địa phương các cấp. Song, những đòi hỏi của công cuộc cải cách tài chính công theo
hướng "tăng cường tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả sử dụng mọi nguồn lực tài
chính nhà nước, đồng thời với việc thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình của người sử dụng công quỹ" đang làm bộc lộ những tồn tại,
hạn chế của KBNN trong việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quỹ tài chính
ngoài ngân sách. Chính vì vậy đề tài "Giải pháp tăng cường kiểm soát chi các quỹ
TCNN ngoài ngân sách qua KBNN TP.HCM đến năm 2020" rất quan trọng và
cần thiết trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Ở nhiều nước phát triển trên thế giới, quỹ TCNN ngoài ngân sách được hình
thành rất sớm và hiện nay quỹ này đang được quản lý chặt chẽ như ở Mỹ, Anh,
Pháp, Hàn Quốc…Ở nước ta, trong những năm gần đây, số lượng quỹ TCNN gia
tăng về số lượng và quy mô hoạt động. Thực trạng kiểm soát chi các quỹ tài chính
ngoài ngân sách còn đơn giản, chưa chặt chẽ. Năm 2013, trước việc Quốc Hội tổ
chức lấy ý kiến đóng góp sửa đổi Luật NSNN, nhiều ý kiến, bài viết cho rằng hiện

nay có quá nhiều quỹ TCNN chưa được luật hóa để kiểm soát, nhiều quỹ quản lý số
tiền lên đến hàng ngàn tỷ đồng nhưng Quốc Hội chưa được báo cáo, giám sát. Do
vậy cần luật hóa để kiểm soát các quỹ này. Tuy nhiên từ đó đến nay cũng chưa có
nghiên cứu chính thức về lĩnh vực này.
Quỹ TCNN ngoài ngân sách ở các Quốc gia đều có quy định riêng song dữ
liệu về các văn bản pháp luật và thực tiễn hoạt động các quỹ ngoài ngân sách của
các nước trên thế giới dùng để tham khảo, nhất là từ các nước đang phát triển ít
được công bố. Các nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam hiện nay cũng rất
hạn chế trong việc công bố Quỹ TCNN ngoài ngân sách.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi các quỹ TCNN ngoài ngân sách qua
KBNN TP.HCM để thấy rõ những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến kiểm soát chi
Quỹ TCNN ngoài ngân sách giai đoạn 2009-2014.
2


- Xác định những nhân tố tác động đến công tác kiểm soát chi Quỹ TCNN
ngoài ngân sách.
- Đề ra các giải pháp tăng cường kiểm soát chi quỹ TCNN ngoài ngân sách
qua Kho bạc Nhà nước TP.HCM theo qui định của pháp luật và đạt hiệu quả.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên các câu hỏi được đặt ra trong quá
trình nghiên cứu của đề tài:
1/ Những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi các Quỹ tài chính
ngoài ngân sách qua Kho bạc Nhà nước TP.HCM hiện nay là gì?
2/ Những nhân tố nào tác động đến công tác kiểm soát chi các Quỹ ngoài
NSNN qua KBNN TP.HCM?
3/ Những giải pháp nào giúp tăng cường kiểm soát chi các Quỹ ngoài ngân
sách đến năm 2020?
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đối tượng nghiên cứu: Các quỹ TCNN ngoài ngân sách
Phạm vi không gian: Tình hình kiểm soát chi các quỹ TCNN ngoài ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước TP. HCM
Phạm vi thời gian: Dữ liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2014
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đi sâu nghiên cứu
công tác kiểm soát chi quỹ TCNN qua KBNN TP.HCM giai đoạn 2009-2014. Sử
dụng dữ liệu thứ cấp, cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng để xác định những hạn
chế và nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi quỹ TCNN ngoài ngân sách.

3


Luận văn được nghiên cứu theo quy trình sau:

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng

Triển khai thu thập dữ liệu

Phân tích và xử lý dữ liệu
Kết luận vấn đề nghiên cứu
Hình 1. Quy trình nghiên cứu
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khái quát được lý luận
về kiểm soát chi và các quỹ TCNN ngoài ngân sách; nguồn hình thành và phân loại
các quỹ ngoài ngân sách, làm cơ sở cho các giải pháp nâng cao kiểm soát chi quỹ
ngoài ngân sách. Những lý luận đó góp phần bổ sung thêm luận cứ khoa học để tăng
cường kiểm soát chi quỹ ngoài ngân sách của cơ quan Kho bạc theo mục tiêu cơ
bản của quản lý tài chính công hiện đại. Công trình còn là tài liệu tham khảo có giá

trị cho các sinh viên, học viên thuộc chuyên ngành tài chính nhà nước.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm sáng tỏ thực trạng
kiểm soát, những tồn tại, hạn chế và đề ra các giải pháp tăng cường kiểm soát chi
quỹ TCNN ngoài ngân sách, góp phần thực hiện đầy đủ, trọn vẹn những nhiệm vụ
của KBNN; đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành qui chế
quản lý các quỹ ngoài ngân sách và trực tiếp ban hành những qui định về qui trình,
thủ tục chi và kiểm soát kế toán nhằm tăng cường kiểm soát chi các quỹ ngoài NS.

4


8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát chi các Quỹ TCNN ngoài
ngân sách qua KBNN TP.HCM
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi các quỹ Tài chính nhà nước
ngoài ngân sách qua Kho bạc nhà nước TP.HCM giai đoạn 2009 - 2014
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi các quỹ Tài chính nhà nước
ngoài ngân sách qua KBNN TP.HCM đến năm 2020.

5


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI CÁC
QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TP.HCM
1.1. KIỂM SOÁT CHI
1.1.1. Khái niệm
Kiểm soát là gì?

Kiểm soát là một chức năng quản trị, thực hiện các hành động phòng ngừa
hay điều chỉnh để đảm bảo các sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức được thực hiện một
cách hiệu quả và hiệu suất. Dưới góc độ quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm
tra, kiểm soát (Bùi Văn Danh, Nguyễn Văn Dung, Lê Quang Khôi, 2015)
Như vậy kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định và quá
trình thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt,
điều hành, quản lý. Nói một cách chung nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp
những phương sách để nắm bắt và điều hành đối tượng quản lý. Như vậy có thể
hiểu cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách và biện pháp cụ thể; nội bộ
đơn vị tự kiểm soát; cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối
với đối tượng quản lý theo quy định.
Theo Trần Thị Bích Nga và Phạm Ngọc Sáu (2005). Quá trình kiểm soát
phải tuân thủ theo 3 bước cơ bản sau: (1) phải xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa
trên cơ sở của những mục tiêu quản lý; (2) đo lường việc thực hiện theo những tiêu
chuẩn đã xây dựng, ở bước này người quản lý sẽ nhận được những thông tin về đối
tượng quản lý; (3) dựa trên những thông tin thu thập được ở bước hai, người quản lý
đánh giá, điều chỉnh các sai lệch trong thực hiện.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước có chức
năng tạo lập và bảo đảm môi trường kinh doanh ổn định, hướng dẫn và tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tổ chức sắp xếp lại các đơn vị kinh tế và hệ thống quản lý, định hướng
6


phát triển kinh tế thông qua điều tiết vĩ mô. Với những chức năng đó, đối tượng
quản lý rất rộng, từ các doanh nghiệp đến các ngành, lĩnh vực khác nhau và trên
nguyên tắc tất cả các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội…đều thuộc đối tượng quản
lý nhà nước. Với cương vị quản lý vĩ mô, nhà nước cũng thực hiện chức năng kiểm
tra, thanh tra của mình nhằm kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý các hiện tượng vi phạm pháp luật, thiết lập các trật tự kỷ cương,

bảo đảm thực hiện các chương trình mục tiêu đề ra.
Tóm lại: Kiểm soát là hoạt động soát xét tất cả những vấn đề hiện tại và quá
khứ để điều chỉnh những sai biệt (nếu có) nhằm hướng tới một tương lai tốt đẹp
hơn.
Chi tiêu công: Chi tiêu công phản ánh giá trị của các loại hàng hóa mà
Chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Chi tiêu công thực hiện các chính sách
tái phân phối thu nhập cho các đối tượng trong nền kinh tế (Trần Anh Tuấn,
Nguyễn Hữu Hải, 2011)
Kiểm soát chi qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do nhà nước
quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi.
1.1.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi
Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi
những lý do sau đây:
Từ yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, trong quá trình đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đòi hỏi mọi khoản chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả,
bởi vì nguồn lực tài chính có hạn, nó được hình thành chủ yếu là tiền của nhân dân
đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Cần kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi, đây là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước và của toàn xã hội.
Từ những hạn chế của bản thân cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý, cấp phát
thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng
7


chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì thế,
nó không thể bao quát được hết tất cả những hiện tượng, những vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện.
Để đạt được yêu cầu trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc

kiểm tra giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu
cực của các đơn vị sử dụng kinh phí nhà nước cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở
trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ
sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý mới
vừa chặt chẽ, vừa thông thoáng.
Từ ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí: Một thực tế khá phổ biến là các
đơn vị sử dụng kinh phí được nhà nước cấp thường có chung một tư tưởng là tìm
mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp mà đôi khi không quan tâm đến việc
chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được duyệt.
Xuất phát từ tính đặc thù của các khoản chi: Các khoản chi tiêu công đều
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại
của các khoản chi tiêu công là một ưu thế vô cùng to lớn đối với các đơn vị sử dụng
kinh phí. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng của các khoản
kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được nhà nước giao. Tuy nhiên, việc
dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công
việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít những khó khăn.
Từ yêu cầu mở cửa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới: Theo
kinh nghiệm quản lý tài chính công của các nước và những khuyến nghị của tổ chức
tài chính quốc tế; việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi tiêu công chỉ thực hiện có
hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ
đến từng đối tượng sử dụng kinh phí, kiên quyết không chuyển kinh phí của nhà
nước qua các cơ quan quản lý tài chính nhà nước.

8


1.2. QUỸ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC NGOÀI NGÂN SÁCH
1.2.1- Khái niệm
Quỹ TCNN ngoài ngân sách là một bộ phận của Quỹ TCNN, được thành lập
nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến động bất thường

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho Quỹ NSNN trong
những lĩnh vực mà Quỹ NSNN không đủ đài thọ (Nguyễn Minh Tân, 2013)
Quỹ TCNN ngoài ngân sách có đặc trưng cơ bản là nhằm giải quyết những
biến động bất thường, không dự báo trước được trong quá trình phát triển kinh tế-xã
hội, không có trong dự toán NSNN nhưng nhà nước phải có trách nhiệm xử lý. Cơ
chế huy động và sử dụng vốn của các quỹ ngoài ngân sách tương đối linh hoạt. Tính
chất linh hoạt đó bắt nguồn từ mục tiêu sử dụng.
Mỗi Quỹ TCNN đòi hỏi một cơ cấu kế toán riêng biệt để ghi chép số tài
chính thu được, các chi phí, tài sản có, tài sản nợ và những chênh lệch. Với hệ thống
này, rất ít khi còn có dịp điều chuyển ngân khoản giữa các Quỹ ấy với nhau nên hầu
hết các nước chỉ giữ một số tối thiểu những quỹ đặc biệt hay còn gọi là quỹ chuyên
dùng. Tất cả nguồn lực tài chính còn lại được tập trung vào quỹ duy nhất, gọi là quỹ
NSNN.
Ở Việt Nam hiện nay, các quỹ chuyên dùng được gọi là quỹ TCNN ngoài NS
1.2.2. Sự hình thành các Quỹ ngoài ngân sách
Theo quy định bất kỳ khoản thu hay chi nào của Quốc gia cũng phải ghi vào
ngân sách, không được che giấu, thiếu sót hay giảm bớt khoản thu nào. Không được
bù trừ giữa thu và chi cùng loại và chỉ ghi vào ngân sách phần chênh lệch. Như vậy,
tất cả các khoản thu, chi của các cơ quan, đơn vị đặt dưới sự kiểm soát của Quốc
hội, một sự kiểm soát vừa toàn diện, vừa riêng biệt: toàn diện ngân sách Quốc gia;
riêng biệt mỗi nhiệm vụ, đối tượng chi. Quốc hội ý thức được rõ ràng mọi việc chi
và mọi việc thu của Chính phủ.
Tuy nhiên, quy định này cũng có một vài nhược điểm "tạo áp lực" buộc luật
lệ các nước đều cho phép thành lập một số tối thiểu ngân quỹ riêng biệt, tài trợ cho
những công tác cũng riêng biệt, những chi tiêu không có tính chất thường xuyên và
khó ước lượng. Những Quỹ riêng biệt, còn có tên gọi khác: Quỹ chuyên dùng, định
9


nghĩa theo mục đích sử dụng quỹ, chỉ được sử dụng cho một mục đích nhất định,

không được dùng vào bất kỳ mục đích nào khác, kể cả việc di chuyển sang quỹ
NSNN; Quỹ đặc biệt, định nghĩa theo tính chất đặc biệt của khoản thu, chi, cụ thể:
Trước tiên, các nhà tài trợ (trong và ngoài nước) tự nguyện hoặc có hoàn lại
hoặc không hoàn lại. Theo hiệp ước ký kết giữa các nước nhận viện trợ và các nhà
tài trợ nước ngoài (song phương hoặc đa phương), những khoản tiền viện trợ này
chỉ được dùng vào những chương trình, mục tiêu riêng biệt định trước hay còn gọi
là tài trợ có mục tiêu, không được dùng để chi tiêu vào một mục đích nào khác. Và
thông thường, những khoản đóng góp tự nguyện của người dân trong nước cũng có
yêu cầu tương tự như các khoản tài trợ nước ngoài. Tại Việt Nam hiện nay, các
khoản ODA và tài khoản đặc biệt tại ngân hàng thương mại hay tài khoản Vốn trái
phiếu công trình trung ương tại Kho bạc…được hình thành vì lý do trên.
Thứ hai, nhóm người nộp thuế và đóng lệ phí đặc biệt. Thuế là những số tiền
có sự bắt buộc "ít nhiều" phải trả vì mục tiêu công ích, tức là tài trợ cho những hàng
hóa, dịch vụ công cộng do Chính phủ cung cấp. Tuy nhiên, trong thực tế, có một
nhóm người được nhận trực tiếp hoặc nhiều hơn một loại hàng hóa, dịch vụ do
Chính phủ cung cấp, buộc họ phải trả tiền nhiều hơn. Hay, một nhóm nhà sản xuất
tư nhân đã tạo ra một số bất lợi cho cộng đồng, buộc họ phải "đền bù" thông qua
việc đóng lệ phí đặc biệt.
Chẳng hạn những người sử dụng Ô tô phải trả tiền để duy tu, bảo dưỡng hạ
tầng giao thông đường bộ; những nhà máy thải ra những chất gây tác hại môi
trường phải trả tiền để bảo vệ môi trường…. những khoản thu, chi trên hình thành
Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường…
Về phương diện tâm lý, Chính phủ sử dụng một khoản thu đặc biệt vào một
chi tiêu riêng biệt (liên hệ với khoản thu) thì sự phản đối của người nộp (khoản thu
riêng biệt) sẽ giảm đi phần nào.
Thứ ba, những sáng kiến và cố gắng tiết kiệm của một số công sở đặc biệt.
Những công sở hoạt động có tính chất "thương mại" hoặc có tính chất chuyên môn
(cung cấp hàng hóa, dịch vụ) luôn có xu hướng phát minh sáng kiến, nhờ đó họ có
dịp thu nhiều tiền hơn, hoặc cố gắng thực hiện các phương pháp quản trị hiện đại để
10



tiết kiệm chi phí. Họ sẽ "nản lòng" nếu những thành quả về những sáng kiến và tiết
kiệm đó đều đưa vào quỹ NSNN. Thực tế tại Việt Nam hiện nay, việc ban hành chế
độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập như các trường Đại học,
bệnh viện công lập…là nhằm giải quyết vấn đề nêu trên.
Thứ tư, những ngân khoản riêng biệt ký thác tại Kho bạc. Ngoài những lý do
trên, trong thực tiễn hoạt động của Kho bạc còn có một số tiền do cá nhân hay do cơ
quan nhà nước thu nhận và gửi vào Kho bạc, nhưng không thể ghi vào ngân sách
mà chỉ ghi vào sổ sách kế toán Kho bạc để sau này tiện việc kế toán. Tại Việt Nam
hiện nay, tiền ký quỹ các công trình (trung ương, địa phương), các khoản tạm thu,
tạm giữ chờ xử lý… được xếp vào loại ngân khoản riêng biệt tại Kho bạc.
Tuy nhiên, việc tách rời và để riêng các khoản thu đặc biệt để dùng vào
những mục tiêu đặc biệt "ít nhiều" làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý ngân sách,
vì những chi tiêu đó tránh được:
- Sự kiểm soát của Quốc hội.
- Sự kiểm soát kỹ thuật chặt chẽ của cơ quan Kho bạc và Tài chính
1.2.3. Vai trò của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Quỹ TCNN ngoài ngân sách có vai trò hết sức quan trọng. Việc hình thành
Quỹ có thể coi là một giải pháp điều hành nền tài chính quốc gia có tính linh hoạt
hơn. Quỹ đã huy động thêm nguồn lực tài chính trong và ngoài nước, giảm bớt sự
bao cấp từ ngân sách và giảm gánh nặng cho ngân sách để thực hiện những mục
tiêu, nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ, có tác dụng tích cực
trong việc giải quyết nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, đột xuất, các vấn đề an sinh xã
hội, chăm sóc y tế, giao thông, lương hưu….
Quỹ TCNN ngoài ngân sách đã góp phần phát triển mở rộng, đa dạng các
hoạt động tài chính của nhà nước, làm cho hoạt động tài chính trở lên đa dạng và
phong phú hơn (Nguyễn Bá Minh, 2013)
Thông qua hoạt động của các quỹ, thị trường tài chính, thị trường tiền tệ phát
triển, tạo dựng được nguồn vốn nhàn rỗi và tăng khả năng đối phó với các rủi ro.


11


1.2.4. Phân loại Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, Quỹ TCNN được phân làm 6 loại như
sau:
Thứ nhất, các Quỹ chuyên dùng đặc biệt: Các Quỹ thuộc loại này được
hưởng một số khoản thu, nhưng các khoản thu này chỉ được chi tiêu về một việc đã
định trước và không được chi tiêu vào việc thực hiện các chương trình, mục tiêu
khác.
Tại Việt Nam hiện nay có trên 60 Quỹ thuộc loại này. Ví dụ: Quỹ bảo trì
đường bộ, Quỹ phòng, chống lụt bão, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo
trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo….(Danh mục các Quỹ
TCNN ngoài ngân sách, nguồn tác giả tự tổng hợp)
Thứ hai, Quỹ vay nợ và viện trợ nước ngoài: Theo một hiệp định song
phương thường ký giữa nước nhận viện trợ và nước viện trợ, những khoản tiền viện
trợ này chỉ được dùng vào việc phát triển kinh tế hay một mục đích xã hội rõ rệt,
không được tiêu vào những mục đích khác (ví dụ, các dự án ODA). Số thực chi
trong năm ngân sách sẽ được ghi vào phần chi ngân sách theo tính chất, đối tượng
chi liên hệ, đồng thời ghi vào phần thu ngân sách số tiền tương ứng, mục vay nợ
hay viện trợ nước ngoài.
Thứ ba, các Quỹ thanh toán với các Chính phủ nước ngoài và Quỹ nghiệp vụ
tiền tệ: Có những Hiệp định Quốc tế về các vấn đề thanh toán nợ với nước ngoài đòi
hỏi phải thiết lập những Quỹ loại này. Ví dụ: Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài (thu
hồi nợ vay), Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài (thu phí bảo lãnh Chính phủ, Quỹ tích
lũy trả nợ nước ngoài (thu khác)
Thứ tư, Các ngân quỹ tự trị của các đơn vị sự nghiệp công lập (công sở):
Những đơn vị "sự nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm" là một danh từ dùng để chỉ
những công sở được thiết lập ngân sách tự trị, có 03 đặc tính sau: Tư cách pháp

nhân; tự chủ tài chính; được thiết lập bằng một văn bản Qui phạm pháp luật (quyết
định của Thủ tướng hay Chủ tịch UBND tỉnh)

12


Về phương diện chức năng, các công sở này hoạt động có tính chất thương
mại hoặc có tính chất chuyên môn (cung cấp hàng hóa, dịch vụ)
Về phương diện tài chính, tại Việt Nam hiện nay, các công sở có 3 đặc tính
trên được gọi là các đơn vị tự chủ tài chính. Nguồn thu thông thường gồm: Kinh phí
được cấp từ ngân sách nhà nước (Trong trường hợp nhà nước giao cho đơn vị thực
hiện những nhiệm vụ, chương trình mục tiêu Quốc gia hoặc thực hiện chính sách
chung của nhà nước thì NSNN cấp phát kinh phí); Các khoản thu do hoạt động của
đơn vị mang lại; Các nguồn vốn vay, vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.
Những lý do khiến thành lập những đơn vị này không ngoài ý niệm đo lường
và khuyến khích gia tăng năng suất và tiết kiệm của đơn vị.
Thật vậy, có quyền tự chủ tài chính, các công sở chuyên môn sẽ hoạt động
một cách mau lẹ hơn, không bị ràng buộc bởi những luật lệ phức tạp chi phối như
trường hợp được tài trợ kinh phí từ NSNN. Nhưng, đồng thời cũng đưa đến một số
hệ lụy do thiếu sự kiểm soát của Quốc hội và thiếu sự kiểm soát kỹ thuật chặt chẽ
của cơ quan Kho bạc và Tài chính.
Thứ năm, Quỹ ứng trước: Theo nguyên tắc thị trường, Chính phủ cũng như
tư nhân, chỉ xuất ngân quỹ để trả tiền cho những hàng hóa dịch vụ đã được cung
cấp, tức là thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn, một số
trường hợp Chính phủ giao cho một vài công sở thực hiện một chương trình mục
tiêu riêng biệt, và cho phép được mở một tài khoản tại Kho bạc để nhận một số tiền
đã định sẵn. Ví dụ, Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo được thành lập theo Điều
3, Quyết định số: 139/2002/QĐ-Ttg,…..Về phương diện tài chính, trường hợp trên
được gọi là quỹ ứng trước và giao cho cơ quan quản lý Quỹ hoặc Kho bạc quản lý.

Các món tiền ứng trước này các công sở phải hoàn trả lại cho Kho bạc (thường là
thanh toán công việc hoàn thành) trong một thời gian cũng đã định sẵn.
Thứ sáu, những ngân khoản riêng biệt do Kho bạc quản lý: Trong những số
tiền nhập vào và xuất ra của Kho bạc, có những món tiền không phải là món chi tiêu
hay khoản thu ghi trong kế hoạch ngân sách. Nói khác, ta không nên cho rằng mỗi
khi Kho bạc nhận một món tiền thì món tiền đó là một việc thu cho ngân sách, và
13


mỗi khi Kho bạc xuất tiền thì món tiền đó là một việc chi của ngân sách. Như vậy,
có những món xuất hay nhập vào Kho bạc mà không phải là chi hay thu của ngân
sách, lẽ cố nhiên không thể ghi vào ngân sách theo mục lục ngân sách qui định. Một
vài ví dụ điển hình:
+ Những khoản tiền do một pháp nhân hành chính hay một tư nhân dùng để
chi tiêu về một việc gì có tính chất công cộng. Khoản tiền này tạm thời chưa sử
dụng được gửi vào Kho bạc. Kho bạc nhận tiền này để giữ hộ, và sẽ trả khi nào chủ
sở hữu cần đến để chi tiêu.
+ Những khoản tiền chỉ nhập vào Kho bạc một cách tạm thời như: những
khoản tiền của tư nhân ký thác, ký cược hay các khoản tạm thu, tạm giữ chờ xử lý
của những pháp nhân hành chính (như các cơ quan tư pháp, Thuế, Hải quan…).
Những khoản tiền này không phải là một khoản thu của ngân sách, Kho bạc chỉ tạm
giữ khoản tiền đó và sẽ xuất ra hoàn trả cho người ký thác (người ký thác có thể
nhận lại và sau đó nộp vào ngân sách theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các khoản tạm thu, tạm giữ)
Những khoản tiền trên gọi chung là tiền ký thác tại Kho bạc, có hai loại:
Ký thác tự nguyện, bất kỳ tư nhân hay doanh nghiệp nào cũng có thể đến
Kho bạc mở một tài khoản tiền gửi và gửi tiền tại tài khoản đó.
Ký thác pháp định hay bắt buộc, một số lớn các cơ quan công lập hay bán
công bắt buộc phải ký thác những số tiền đã quá một mức nào đó tại Kho bạc.
Như vậy, những khoản tiền xuất ra hay nhập vào Kho bạc kể trên là những
khoản tiền không thuộc ngân sách, việc xuất hay nhập khoản tiền đó theo lệnh của

chủ sở hữu mà không cần phải cơ quan nào cho phép. Kho bạc chỉ cần kế toán các
khoản tiền đó vào những tài khoản riêng biệt của từng công sở hay tư nhân đã ký
thác tại Kho bạc.
- Xét theo mối quan hệ với NSNN Quỹ TCNN chia làm 2 loại:
+ Quỹ hoạt động độc lập với NSNN: NSNN không hỗ trợ vốn thành lập ban
đầu và kinh phí trong quá trình hoạt động.
14


+ Quỹ hoạt động độc lập tương đối với NSNN: Được NSNN hỗ trợ vốn
thành lập hoặc hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Xét theo tính chất tài trợ, Quỹ được chia thành 3 loại:
+ Quỹ có bồi hoàn (cho vay có thu hồi) như Quỹ đầu tư phát triển địa
phương; Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa …
+ Quỹ không bồi hoàn (cấp phát từ Quỹ) như Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV;
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp…
+ Quỹ lưỡng tính (vừa cấp phát, vừa cho vay có thu hồi) như Quỹ phát triển
Hợp tác xã Việt Nam; Quỹ bảo vệ môi trường…
- Xét theo cấp quản lý Quỹ được chia làm các loại:
+ Các Quỹ do chính quyền Trung ương quản lý như Quỹ Bảo hiểm xã hội;
Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài; Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
+ Các Quỹ do chính quyền Địa phương quản lý: Quỹ dự trữ tài chính thuộc
ngân sách tỉnh; Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị; Quỹ đầu tư phát triển nông thôn…
Tổng hợp phân loại Quỹ TCNN ngoài ngân sách như sau:

Căn cứ phân loại

Nội dung

Căn cứ nguồn gốc Quỹ TCNN ngoài ngân sách phân làm 6 loại:

hình hành

1- Quỹ chuyên dùng đặc biệt
2- Quỹ vay nợ và viện trợ nước ngoài
3- Quỹ thanh toán với Chính phủ nước ngoài và quỹ nghiệp vụ
tiền tệ
4- Các ngân quỹ tự trị của đơn vị sự nghiệp công lập
5- Quỹ ứng trước
6- Những ngân khoản riêng biệt do Kho bạc quản lý

15


Căn cứ mối quan Quỹ TCNN ngoài ngân sách phân làm 2 loại:
hệ với NSNN

1- Quỹ hoạt động độc lập với NSNN
2- Quỹ hoạt động độc lập tương đối với NSNN

Căn cứ vào tính Quỹ TCNN ngoài ngân sách phân làm 3 loại:
chất tài trợ

1- Quỹ có bồi hoàn (cho vay có thu hồi)
2- Quỹ không bồi hoàn
3- Quỹ lưỡng tính (vừa cấp phát, vừa cho vay có thu hồi)

Căn cứ vào cấp Quỹ TCNN ngoài ngân sách phân làm 2 loại:
quản lý

1- Quỹ do chính quyền Trung ương quản lý

2- Quỹ do chính quyền địa phương quản lý
Bảng 1.1: Phân loại Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1.2.5. Mục đích, yêu cầu:
Mục tiêu tổng quát của quản lý tài chính công hiện đại cũng chính là mục

tiêu quản lý các Quỹ ngoài ngân sách: Đảm bảo tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu
quả sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước. (Dự án cải cách tài chính công,
Pháp - Việt "Quản trị ngân sách tại Pháp").
Yêu cầu có tính nguyên tắc trong hoạt động quản lý Quỹ TCNN, thực hiện
nguyên tắc công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình của người quyết
định thu và sử dụng ngân quỹ. (Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, số
T
0

T3
0

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T

0
3

T
0
3

T
0
3

01/2002/QH11, Chương I, Điều 3).
T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0

3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

T
0
3

Các mục tiêu, yêu cầu cụ thể:
Thứ nhất, bảo đảm hiệu quả hoạt động của công sở, tức là làm thế nào để
công sở có thể cung ứng được hàng hóa, dịch vụ đạt hiệu quả mong muốn, trong
phạm vi ngân sách cho trước, hoặc với mức chi phí thấp nhất tính trên từng đơn vị
hàng hóa, dịch vụ được cung cấp. Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện phương
pháp quản lý theo kết quả đầu ra.
16


T
0
3


×