Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích thực trạng quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện quân 2, thành phố hồ chí minh năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 102 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ BÁ TÙNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
QUẬN 2- TP HỒ CHÍ MINH
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ BÁ TÙNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
QUẬN 2- TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Trâm

HÀ NỘI 2015




LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới:
TS. Vũ Thị Trâm – Trường Đại học Dược Hà Nội
Đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội,
Phòng đào tạo sau đại học – Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em được học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội,
đặc biệt là các thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã hết lòng giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình học tập
tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, Ban giám đốc Bệnh viện quận 2 đã quan
tâm tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn .
Xin dành những lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp, những người đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ để em hoàn thành
luận văn này.
TPHCM, ngày 19 tháng 05 năm 2015
Học viên

Đỗ Bá Tùng


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………….
Chƣơng 1. TỔNG QUANG …………………………………………………….

1.1. Mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam………………
1.2.Một số vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng thuốc tại bệnhviện………….
1.2.1.Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện……………………………............
1.2.2.Hội đồng thuốc và điềutrị………………………………………………...
1.3.Vài nét về bệnh viện Quận 2………………………………………………..
1.3.1.Mô hình tổchức của bệnh viện Quận 2 năm 2014……………………….
1.3.2.Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện Quận 2……………………………..
1.3.3.Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực khoa Dƣợcnăm 2014…………………
1.3.4.Mô hình bệnh tật tại bệnh viện quận 2 năm 2014…………………............
CHƢƠNG 2:ĐỒI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………….
2.1.Đối tƣợng, địa điểm vàthờigiannghiêncứu………………………………
2.1.1.Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………………
2.1.2.Địa điểm nghiên cứu……………………………………………….……..
2.1.3.Thời gian nghiên cứu………………………………………………….….
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………...
2.3.Cách tiến hành………………………………………………………………
2.4.Các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………………………..
2.4.1.Đối với bệnhán…………………………………………………………..
2.4.2.Đối với đơn thuốc ngoại trú…………………………………………….…
2.5.Phƣơng pháp xử lýsố liệu và trình bày kết quản ghiên cứu………………
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CƢU……………………………………….…
3.1.Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng năm 2014……………………………….…
3.2.1.Theo nhóm tác dụng dƣợc lý……………………………………………...
3.1.2. Theo đối tƣợng điều trị…………………………………………………...
3.1.3.Theo nguồn gốc sản xuất…………………………………………………
3.1.4.Theo tên Generic-tênbiệt dƣợc gốc………………………………............
3.1.5.Năm nhóm thuốc tân dƣợc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2014……….
3.2.Thực trạng quản lý sử dụng thuốc của HĐT&ĐT- BV quận 2/2014………
3.2.1.Giám sát chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án……………………………..
3.2.2.Giám sát chỉ định thuốctrong kê đơn BHYT ngoạitrú………………….

3.2.3.Hoạt động giám sát ADR củathuốcvàsai sót trong điều trị…………….
3.2.4.Hoạt động quản lý, giám sát thông tin thuốc trong bệnh viện……..........
Chƣơng 4.BÀN LUẬN…………………………………………………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT……………………………………………………………..

1
3
3
7
7
10
13
14
14
16
18
21
21
21
21
21
21
21
21
21
22
24
26
26

26
28
29
32
33
36
36
43
49
50
54
58
62


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Adverse Drug Reaction
Business Monitor
Internatinal

Phản ứng có hại của thuốc
Công ty khảo sát thị trường Quốc
tế
Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc


GMP

Good Laboratory Practices
Good Manufacturing
Practice

GPP

Good Pharmacy Practice

Thực hành tốt cung ứng thuốc

GSP
ISO

Good Storage Practice
International Organization
for Standardization

Thực hành tốt bảo quản thuốc
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn
hóa

WHO

World Health Organization

Tổ chức y tế thế giới


ADR
BMI
GLP

BHYT

Thực hành tốt sản xuất thuốc

Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế
Dung dịch

DD

ĐDĐT

Điều dưỡng điều trị

ĐDHC


Điều dưỡng hành chính

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DSĐH

Dược sỹ đại học

DVYT

Dịch vụ y tế

GTSD

Giá trị sử dụng

HCQT

Hành chính quản trị


HĐT&ĐT
HSTC và CĐ
KHTH
KS

Hội đồng thuốc và điều trị
Hồi sức tích cực và chống độc
Kế hoạch tổng hợp
Kháng sinh


NSX

Nơi sản xuất

SLMH

Số lượng mặt hàng

TCCB

Tổ chức cán bộ

TM

Thương mại

TTM


Tiêm tĩnh mạch

VNĐ
YHCT và
PHCN

Việt Nam đồng
Y học cổ truyền và phục hồi chức
năng

SXTN
TPHCM

Sản xuất trong nước
Thành Phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Tiêu trí bình bệnh án, đơn thuốc

15


Bảng 1.2

Cơ cấu nhân lực khoa Dược năm 2014

18

Bảng 1.3

Mô hình bệnh tật tại BV quận 2 năm 2014

19

Bảng 3.4

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

26

Bảng 3.5

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đối tượng điều trị

28

Bảng 3.6

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc sản xuất

29


Bảng 3.7

Mười thuốc nhập khẩu có giá trị sử dụng cao nhất năm
2014

31

Bảng 3.8

Cơ cấu thuốc mang tên generic- tên biệt dược gốc

32

Bảng 3.9
Bảng
3.10

Năm nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2014

33

Cơ cấu chi phí sử dụng nhóm thuốc tim mạch năm
2014

34

Bảng
3.11
Bảng
3.12

Bảng
3.13
Bảng
3.14
Bảng
3.15
Bảng
3.16
Bảng
3.17

Thuốc điều trị tăng huyết áp sử dụng tại bệnh viện năm
2014

35

Hoạt động bình bệnh án của HĐT&ĐT BV quận 2 năm
2014

37

Kết quả thực hiện quy chế chuyên môn trong bệnh án

38

Số ngày điều trị trung bình

39

Số thuốc trung bình trong một bệnh án


40

Chi phí thuốc điều trị trung bình một ngày

40

Hoạt động bình đơn thuốc BHYT ngoại trú của HĐT&
ĐT Bệnh viện quận 2 năm 2014

43


Bảng
3.18
Bảng
3.19
Bảng
3.20
Bảng
3.21
Bảng
3.22
Bảng
3.23
Bảng
3.24
Bảng
3.25
Bảng

3.26

Kết quả khảo sát việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại
trú
Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc
Tỷ lệ kê đơn thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập
khẩu

44
45
45

Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh, corticoid, vitamin,
thuốc tiêm

46

Chi phí trung bình cho một lần kê đơn

47

Hoạt động theo dõi, xử trí, báo cáo ADR của thuốc

49

Phương tiện sử dụng và tài liệu tổ thông tin thuốc

51

Các hoạt động thông tin thuốc năm 2014


52

Các hình thức thông tin thuốc

52


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện

7

Hình 1.2

Mô hình tổ chức của bệnh viện Quận 2

14

Hình 1.3

Mô hình tổ chức khoa Dược


16

Hình 3.4

Tỷ lệ % thuốc sử dụng theo nguồn gốc sản xuất

30

Hình 3.5

41

Hình 3.6

Quy trình phát thuốc đến bệnh nhân nội trú
Tỷ lệ % thuốc sản xuất trong nước được kê - thuốc nhập
khẩu

Hình 3.7

Quy trình phát thuốc đến bệnh nhân ngoại trú

48

46


.ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 1985, Tổ chức y tế thế giới(WHO) đã tổ chức một hội nghị ở

Nairobi( thủ đô nước Kenya) về sử dụng thuốc hợp lý. Kể từ đó, ngày càng
có nhiều nỗ lực để thúc đẩy cải thiện thực hành sử dụng thuốc. Một công
cụ thiết yếu cho công việc đó là phương pháp khách quan để đánh giá việc
sử dụng thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cho phép mô tả các đặc điểm
sử dụng thuốc và thói quen kê đơn thuốc[22]. Trong những năm gần đây,
nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, tình hình sản xuất và cung
ứng thuốc đã có những bước phát triển mới. Công nghiệp Dược Việt Nam
đã đẩy mạnh đổi mới công nghệ và sản xuất nhiều thuốc có chất lượng tốt
hơn trước, nhiều thuốc của nước ngoài được lưu hành ở Việt Nam, danh
mục thuốc ngày càng phong phú, tạo điều kiện cho thầy thuốc và dược sỹ
có thêm khả năng lựa chọn và sử dụng thuốc. Tuy nhiên, thuốc là loại hàng
hóa đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe con
người, việc sử dụng cần được quản lý chặt chẽ và bảo đảm tính hợp lý, an
toàn, hiệu quả.
Trong bối cảnh hiện nay, việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất
hợp lý là một vấn đề có phạm vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm
sóc y tế. Sử dụng thuốc hợp lý là phải đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của
người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh(đúng liều, đúng
khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc). Thuốc phải đáp ứng
được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và giá cả phù hợp
nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng. Khi sử
dụng thuốc không tuân theo định hướng này thì những hậu quả về mặt kinh
tế và sức khoẻ là điều không tránh khỏi: thất bại trong điều trị, các phản
ứng có hại, các tác dụng phụ, tương tác thuốc và tình trạng kháng thuốc của
vi khuẩn gây bệnh. Tất cả những điều này có thể kéo dài thời gian nằm
viện, ảnh hưởng tới kinh tế của người bệnh.
1


Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các

quốc gia thành lập Hội đồng Thuốc và Điều trị(HĐT&ĐT) tại các bệnh
viện. Hội đồng Thuốc và Điều trị được thành lập nhằm đảm bảo tăng
cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc tại các bệnh viện. Hội đồng
Thuốc và Điều trị( HĐT&ĐT) là một diễn đàn cho tất cả các bên có liên
quan cùng hợp tác nhằm đưa ra quyết định về sử dụng thuốc với mục đích
đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí
phù hợp. Như vậy HĐT&ĐT có thể được xem như một công cụ để nâng
cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp lý trong sử dụng thuốc.
Bệnh viện Quận 2- Thành phố Hồ Chí Minh là một bệnh viện hạng
II, trực thuộc Ủy ban nhân dân Quận 2- Thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm vụ
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trên địa bàn quận và nhân dân các
quận lân cận. Trong những năm trước đây, chưa có sự nghiên cứu đánh giá
nào về vấn đề quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện. Nhằm góp phần nâng
cao chất lượng quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Quận 2, đề tài “Phân
tích thực trạng quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện Quận 2 năm 2014”
được tiến hành với hai mục tiêu:
1. Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc với mô hình bệnh
tật tại Bệnh viện
2. Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện năm
2014
Để từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản lý sử
dụng thuốc tại bệnh viện Quận 2 trong thời gian tới.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam
* Mô hình bệnh tật tại Việt Nam
Theo báo cáo báo tổng quan ngành y tế của Bộ Y tế, có sự thay đổi

rõ rệt về mô hình bệnh từ năm 1986 đến năm 2010. Theo số liệu về cơ cấu
số lượt KCB tại cơ sở y tế nhà nước trong Niên giám thống kê năm 2010,
xu hướng tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao.
Nếu tỷ trọng này năm 1986 chỉ là 39% thì năm 1996 tăng lên 50%, năm
2006 là 62% và chỉ sau 5 năm, đến năm 2010, tỷ trọng này đã tăng thêm 10
điểm phần trăm, lên mức 72%. Ngược lại với xu hướng này là sự giảm đi
nhanh chóng của tỷ trọng số lượt KCB đối với người mắc bệnh truyền
nhiễm. Tỷ lệ mắc và tử vong của hầu hết các bệnh truyền nhiễm lưu hành
như tay chân miệng, dại, sốt rét… đều giảm so với năm 2013 và giảm nhiều
so với giai đoạn 2010-2013, đặc biệt giảm 50% số mắc và tử vong do sốt
xuất huyết [18], tỷ trọng số lượt KCB liên quan đến tai nạn, chấn thương,
ngộ độc có xu hướng chững lại. Như vậy, gánh nặng bệnh tật chuyển dịch
mạnh sang các bệnh không lây nhiễm như: huyết áp, tâm thần, tim mạch,
suy dinh dưỡng, tiểu đường..., còn lại 11% loại bệnh do tai nạn thương tích
(trong đó có tai nạn giao thông). Nguyên nhân của sự thay đổi mô hình
bệnh tật này là do sự biến đổi khí hậu, quá trình phát triển công nghiệp hóa,
sự ô nhiễm môi trường...Ngoài ra còn có khoảng 30 bệnh truyền nhiễm mới
xuất hiện như: Ebola, bò điên, SARS, cúm týp A/H5N1, cúm týp
A/H1N1... đang có xu hướng gia tăng mà nguyên nhân chính là do biến đổi
khí hậu và ô nhiễm môi trường. Sự gia tăng của những bệnh không lây
nhiễm gây ra sự gia tăng nhanh chóng chi phí khám chữa bệnh. Chi phí
3


điều trị cho bệnh không lây nhiễm trung bình cao gấp 40-50 lần so với điều
trị các bệnh lây nhiễm do đòi hỏi kỹ thuật cao, thuốc đặc trị đắt tiền, thời
gian điều trị lâu, dễ bị biến chứng. Một ca mổ tim có chi phí từ 100-150
triệu đồng; một đợt điều trị cao huyết áp hoặc một đợt điều trị bệnh tiểu
đường cấp từ 20-30 triệu đồng... Đồng thời, các cơ sở y tế cũng phải tăng
đầu tư các trang thiết bị y tế đắt tiền để phát hiện và điều trị các bệnh không

lây nhiễm, tuyển chọn và đào tạo thêm các bác sĩ chuyên khoa, kéo theo
tăng chi phí dịch vụ[17].
* Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới về mức độ đáp ứng của hệ
thống Y tế, Việt Nam là 1 trong 33 nước có dưới 1 giường bệnh/1000
người và các bệnh viện công lập đang trong tình trạng quá tải. Mặc dù hệ
thống bệnh viện tư nhân tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên còn chưa đủ mạnh,
mặt khác do lượng bệnh nhân phần lớn tập trung ở khối bệnh viện công lập
nên tỷ lệ người dân/giường bệnh vẫn chưa được cải thiện. Việc cung ứng
thuốc phục vụ nhu cầu điều trị được các công ty Dược chủ yếu tập trung
vào thị trường bệnh viện công thông qua đấu thầu. Năm 2010, tỷ lệ tiền
thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng chiếm 37,7% giảm
nhẹ so với năm 2009 (38,4). Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid
trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm
từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7% (năm 2010). Đây là tín hiệu đáng
mừng trong công tác sử dụng thuốc hợp lý tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị
đặc biệt tuyến tỉnh, huyện chưa thực hiện tốt sử dụng thuốc hợp lý, gây
tăng chi phí không cần thiết cho người bệnh, tăng tình trạng kháng kháng
sinh. Trong thời gian tới, cần tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt
động của Hội đồng Thuốc và Điều trị, công tác bình bệnh án, phân tích sử
dụng thuốc trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh
4


và vitamin, nâng cao chất lượng điều trị. Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong
tổng số tiền sử dụng thuốc cao, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt
Nam có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình
trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn khá phổ biến. Theo báo cáo của
BMI(Business Monitor International), năm 2008 Việt Nam đã chi khoảng
1,1 tỷ USD cho dược phẩm. Trong năm 2009, con số này tăng lên khoảng

1,2 tỷ USD do chi phí mua thuốc để phòng chống các dịch bệnh tăng lên.
Vào năm 2013, chi phí này sẽ tăng lên khoảng 1,7 tỷ USD. Giá trị thị
trường thuốc kê đơn ước đạt 1,45 tỷ USD vào năm 2013, chiếm khoảng
73,2% thị trường dược phẩm; thuốc không kê đơn sẽ đạt khoảng 529 triệu
đô la Mỹ, chiếm khoảng 26,8%[18].
Thuốc sản xuất trong nước ngày càng đa dạng về dạng bào chế như:
Thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, kháng sinh, thuốc tiêm bột đông
khô và các nhóm thuốc khác,..Việc sản xuất thuốc y học cổ truyền, thuốc
có nguồn gốc từ dược liệu được Nhà nước đặc biệt quan tâm, khuyến
khích. Quyết định 43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô
hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm
nhìn đến 2020” đã nhấn mạnh: Phát huy tiềm năng, thế mạnh về dược liệu
và thuốc y học cổ truyền, đẩy mạnh công tác quy hoạch, nuôi trồng và chế
biến dược liệu, xây dựng ngành công nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và
thuốc y học cổ truyền trở thành một phần quan trọng của ngành dược Việt
Nam; bảo đảm số lượng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc y học cổ
truyền chiếm 30% số thuốc được sản xuất trong nước vào năm 2015 và
40% vào năm 2020[24].
Theo báo cáo chung tổng kết ngành Y tế năm 2014, nhìn chung hệ
thống sản xuất, cung ứng thuốc đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu
5


đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Sản xuất thuốc trong
nước hiện đáp ứng 47% nhu cầu về thuốc của người dân về giá trị sử dụng.
Mạng lưới bán lẻ rộng khắp với dân số bình quân trên 1 cơ sở bán lẻ thuốc
là 2000 người. Nhu cầu sử dụng vắc-xin tại Việt Nam được đáp ứng từ
nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu. Bộ Y tế tăng cường triển khai
thực hiện các tiêu chuẩn thực hành tốt trong tất cả các khâu sản xuất, cung

ứng, lưu thông thuốc. Đến cuối năm 2013 đã đạt mục tiêu 100% doanh
nghiệp sản xuất thuốc tân dược đạt tiêu chuẩn GMP theo khuyến cáo của
WHO(113 cơ sở), 100% cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt nguyên tắc tiêu
chuẩn GLP theo khuyến cáo của WHO hoặc ISO 17025, và 158 cơ sở đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc(GSP). Việc thực hiện báo cáo kết
quả nghiên cứu tương đương sinh học trong hồ sơ đăng ký thuốc áp dụng
đối với 18 dược chất theo Thông tư 08/2010/TT-BYT" Hướng dẫn báo cáo
số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học trong đăng ký
thuốc" là nỗ lực của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả điều trị của thuốc lưu hành trên thị trường[18].
Vấn đề về thông tin thuốc và sự hiểu biết của công chúng về sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn còn nhiều hạn chế, mặc dù công tác Dược lâm sàng
không phải là mới, tuy nhiên cho đến nay vẫn tập trung ở một số bệnh viện
Trung ương và một số bệnh viện lớn ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Khoa Dược bệnh viện đã triển khai công tác Dược lâm sàng, hướng dẫn sử
dụng thuốc an toàn, hiệu quả, nhưng nhìn chung chức năng này còn khá mờ
nhạt, công việc chủ yếu vẫn là cùng tham gia xây dựng Danh mục thuốc sử
dụng trong bệnh viện và tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện trong công tác
đấu thầu thuốc. Các bệnh viện tuyến quận, công tác Dược lâm sàng chưa
đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng thiếu dược sĩ đại học và trên đại học ở
6


các bệnh viện chính là nguyên nhân Dược lâm sàng không phát triển được.
Tại một số bệnh viện, do còn thiếu tính khoa học nên khoa Dược lúng túng.
1.2. Một số vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
1.2.1. Quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện
Việc sử dụng thuốc tại bệnh viện được thực hiện theo quy trình sau:

CHẨN ĐOÁN

THEO DÕI

TUÂN THỦ

KÊ ĐƠN

ĐIỀU TRỊ

CẤP PHÁT

Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Như vậy, quy trình sử dụng thuốc trong bệnh viện gồm bốn bước,
mỗi bước có sự liên quan chặt chẽ với nhau, chính là sự liên quan giữa bác
sĩ, dược sĩ, điều dưỡng chăm sóc và người bệnh. Ở mỗi bước có những quy
định cụ thể, các đối tượng liên quan đều phải thực hiện nghiêm chỉnh nhằm
đạt được hiệu quả cao trong điều trị cho người bệnh.
Khi thực hiện việc chẩn đoán theo dõi, người thầy thuốc phải khai
thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng; liệt kê các thuốc người bệnh đã
dùng trước khi nhập viện trong vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của
người bệnh vào hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ Y tế để chỉ định sử
7


dụng thuốc hoặc ngừng sử dụng thuốc.
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 04/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02
năm 2008" ban hành Quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú"[8] trong đó
có quy định về điều kiện của người kê đơn thuốc, quy định thuốc phải kê
đơn, các vấn đề về đơn thuốc và kê đơn thuốc. Thông tư 23/2011/TT-BYT
ngày 10/6/2011của Bộ Y tế" hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế
có giường bệnh''[11].

Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu: Phù hợp
với chẩn đoán và diễn biến bệnh; phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa
người bệnh; phù hợp với tuổi và cân nặng; phù hợp với hướng dẫn điều trị
và không được lạm dụng thuốc.
Việc chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ
sơ bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa
chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh. Chỉ định thuốc đảm
bảo đầy đủ các nội dung: tên thuốc, nồng độ, liều dùng một lần, số lần
dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm
dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các
đường dùng khác. Đánh số thứ tự ngày dùng theo quy định các thuốc gây
nghiện, hướng tâm thần và một số thuốc khác.
Hiện nay, nhiều bệnh viện kể cả tuyến quận đã cài đặt hệ thống
phần mềm, thuận tiện cho việc kê đơn, hướng dẫn sử dụng thuốc đặc biệt
trong điều trị ngoại trú. Tuy nhiên, việc chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án
vẫn còn có tồn tại: ghi tên thuốc chưa rõ ràng, thiếu chính xác về nồng độ,
hàm lượng, chưa phù hợp về liều dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng,
chưa quan tâm đến những vấn đề xảy ra khi dùng thuốc: tương tác, tương
kỵ....Việc chỉ định thời gian dùng thuốc phải tuân thủ theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo
diễn biến của bệnh. Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc
8


hoặc lựa chọn liều thích hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày. Thầy
thuốc căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để lựa chọn đường dùng thích hợp cho người bệnh. Không được lạm
dụng dùng đường tiêm, truyền tĩnh mạch khi không cần thiết. Trong quá

trình thăm khám, kê đơn thuốc, bác sĩ phải thông báo tác dụng không mong
muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc và người bệnh. Theo dõi đáp
ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng
thuốc. Thực hiện việc báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa Dược
ngay khi xảy ra. Thực tế, việc theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng
thuốc, các biểu hiện bất thường sau dùng thuốc còn chưa triệt để tại các
khoa điều trị, đôi khi chưa phát hiện và báo cáo kịp thời các phản ứng có
hại của thuốc trong sử dụng thuốc cho người bệnh.
Đối với công tác cấp phát thuốc, khoa Dược tổ chức cấp phát thuốc
bảo đảm chất lượng và hướng dẫn sử dụng thuốc. Thực hiện các quy định
chung về công tác khoa Dược bệnh viện[10].
Khoa Dược thực hiện công tác thông tin thuốc trong toàn bệnh viện.
Thông báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác dụng dược
lý, tác dụng không mong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá tiền, lượng
tồn trữ. Khoa Dược làm đầu mối trình lãnh đạo bệnh viện báo cáo phản ứng
có hại của thuốc và gửi về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo
dõi phản ứng có hại của thuốc ngay sau khi xử lý. Hầu hết các bệnh viện có
thành lập đơn vị thông tin thuốc, trong đó dược sĩ khoa Dược chiếm vai trò
chính trong việc chuyển tải các thông tin cần thiết về thuốc và cách sử dụng
tới toàn thể nhân viên y tế trong bệnh viện.
Việc tuân thủ điều trị là hết sức cần thiết. Trước khi người bệnh
dùng thuốc, điều dưỡng thực hiện công khai thuốc dùng hàng ngày cho
từng người bệnh bằng cách thông báo cho người bệnh trước khi dùng
thuốc, đồng thời yêu cầu người bệnh hoặc người nhà ký nhận vào phiếu
9


công khai thuốc được kẹp ở đầu hoặc cuối giường bệnh và hướng dẫn, giải
thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
Điều dưỡng kiểm tra, đối chiếu với y lệnh về tên thuốc, nồng độ,

hàm lượng, liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách
giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc, kiểm
tra hạn sử dụng và chất lượng cảm quan của thuốc nhằm phát hiện những
bất thường trong y lệnh hoặc dùng nhiều thuốc đồng thời gây tương tác
báo cáo với thầy thuốc điều trị hoặc thầy thuốc trực. Chuẩn bị các phương
tiện cho người bệnh dùng thuốc, phương tiện vận chuyển thuốc phải đảm
bảo sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, dễ thấy. Trên các xe tiêm phải chuẩn bị sẵn
sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống sốc đối với thuốc phải dùng
đường tiêm. Khi người bệnh dùng thuốc cần đảm bảo 5 đúng, điều dưỡng
trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát hiện kịp thời
các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc.
Sau khi người bệnh dùng thuốc phải theo dõi người bệnh thường
xuyên để kịp thời xử trí các bất thường của người bệnh, ghi chép đầy đủ
các diễn diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án.
Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp thời
các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc, báo
với dược sĩ khoa Dược khi xảy ra ADR của thuốc.
Như vậy, trong quá trình giám sát tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc,
cần xây dựng tốt mối quan hệ giữa bác sỹ- dược sỹ- điều dưỡng và người
bệnh. Đây là mối quan hệ khăng khít, tạo nên vòng tròn khép kín trong quá
trình điều trị mà bệnh nhân là đối tượng trung tâm cần được chăm sóc.
1.2.2. Hội đồng thuốc và điều trị( HĐT&ĐT)
Hội đồng Thuốc và Điều trị được thành lập theo thông tư 21/2013BYT, ở tất cả các bệnh viện, do Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành
lập, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng có ít nhất 5 thành viên trở
10


lên, gồm các thành phần: Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc bệnh viện phụ trách chuyên môn, phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên
thường trực là trưởng khoa Dược bệnh viện, thư ký Hội đồng là trưởng

phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ khoa Dược hoặc cả hai thành viên
này, ủy viên gồm trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa
vi sinh và điều dưỡng trưởng bệnh viện, trưởng phòng Tài chính - Kế toán.
Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
Để thực hiện tốt chức năng trên, Hội đồng phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ về xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh
viện, xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, xây dựng và thực
hiện các hướng dẫn điều trị, xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến
sử dụng thuốc, giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót
trong điều trị, thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc[7].
Liên quan đến vấn đề quản lý sử dụng thuốc của HĐT&ĐT đó là
thực hiện xây dựng tiêu chí lựa chọn xây dựng danh mục thuốc bệnh viện,
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động và có kế hoạch cho
nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả, phù hợp với các mặt đặc thù
của từng bệnh viện. Nhằm đảm bảo thuốc được sử dụng đúng, an toàn,
HĐT&ĐT xây dựng quy trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến người
bệnh, đồng thời xây dựng quy trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa
lâm sàng, trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt, ra quyết định ban hành.
Việc xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị, Hội đồng có thể tự xây
dựng hoặc tham khảo từ những tài liệu sẵn có do Bộ Y tế ban hành, đảm
bảo phù hợp với hướng dẫn điều trị và hướng dẫn của các chương trình
mục tiêu quốc gia do Bộ Y tế ban hành, phù hợp với trình độ chuyên môn,
nhân lực và trang thiết bị hiện có của đơn vị, phản ánh quy tắc thực hành
11


hiện thời, đơn giản, dễ hiểu và dễ cập nhật. Khi xác định và phân tích các
vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, Hội đồng tập chung đến các vấn đề về

tồn trữ, bảo quản, kê đơn, cấp phát và sử dụng.
Thực hiện Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế,
hầu hết các HĐT&ĐT tại các bệnh viện đã được Giám đốc bệnh viện ra
quyết định thành lập các tiểu ban và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên trong tiểu ban. Tuy nhiên, hầu hết tại các bệnh viện tuyến quận
việc giám sát sử dụng kháng sinh và theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn
gây bệnh đều chưa thực hiện được do nhiều yếu tố: nhân lực, cơ sở vật
chất...Việc Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong
điều trị của HĐT&ĐT hiện nay được thực hiện theo Quyết định 1088/QĐBYT ngày 04/4/2013 của Bộ Y tế. Theo báo cáo năm 2014 của trung tâm
DI & ADR quốc gia, trung tâm đã tiếp nhận tổng số 3715 báo cáo phản ứng
có hại của thuốc( tăng 27,4% so với năm 2013), trong đó có 3117 báo cáo
được gửi từ các cơ sở điều trị, các bện viện đa khoa là các đơn vị chính gửi
báo cáo(chiếm 64,5% số lượng đơn vị báo cáo)[18].
Trong việc thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc, Hội đồng thuốc
và điều trị có nhiệm vụ chuyển tải các thông tin về hoạt động, các quyết
định và đề xuất tới tất cả những đối tượng thực hiện các quyết định của Hội
đồng. Chỉ đạo đơn vị Thông tin thuốc trong bệnh viện cập nhật thông tin về
thuốc, cung cấp thông tin về thuốc nhằm bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn trong phạm vi bệnh viện. Tư vấn cho Giám đốc bệnh viện xây dựng,
ban hành và triển khai qui định về hoạt động giới thiệu thuốc trong phạm vi
bệnh viện. Cung cấp thông tin thuốc là nhiệm vụ cơ bản của người dược sĩ
nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả - một trong
những mục tiêu hàng đầu trong công tác điều trị. Tại các bệnh viện hiện
nay, nhu cầu thông tin thuốc đối với bác sỹ, dược sỹ và các nhân viên y tế
là rất lớn, chính vì vậy vai trò của đơn vị thông tin thuốc càng trở nên quan
trọng. Đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện thực hiện việc cập nhật thông
tin về thuốc, cung cấp thông tin về thuốc nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp
12



lý, an toàn trong phạm vi bệnh viện, giúp Hội đồng thuốc và điều trị bệnh
viện trong việc xây dựng danh mục thuốc, hướng dẫn điều trị và các quy
trình chuyên môn khác phù hợp với phân tuyến chuyên môn của đơn vị,
điều đó đòi hỏi đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện phải được trang bị
đầy đủ các trang thiết bị: hệ thống máy vi tính, nối mạng Internet, máy in,
máy fax, điện thoại, tài liệu và được đào tạo kiến thức, kỹ năng về thông tin
thuốc.
1.3. Vài nét về bệnh viện Quận 2:
Bệnh viện quận 2 là một bệnh viện hạng II trực thuộc Sở ủy ban
nhân dân quận 2, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện được xây dựng năm
2007.
Bệnh viện có chức năng, nhiệm vụ cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
đào tạo cán bộ y tế; nghiên cứu khoa học về y học; chỉ đạo tuyến dưới về
chuyên môn, kỹ thuật; phòng bệnh cho nhân dân; hợp tác quốc tế; quản lý
kinh tế y tế trong bệnh viện. Năm 2014 bệnh viện được giao kế hoạch 210
giường, song giường thực kê tại bệnh viện là 270 giường và cuối năm 2014
xây dựng thêm 150 giường do số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại
bệnh viện tăng đột biến .
Việc triển khai các kỹ thuật chuyên môn tại bệnh viện được thực
hiện theo quy định về phân tuyến của Bộ Y tế[5]. Năm 2014 bệnh viện đã
thực hiện một số kỹ thuật khó sau: Phẫu thuật lấy thai; thổi ngạt sơ sinh;
phẫu thuật cắt tử cung bán phần; đặt katheter tĩnh mạch trung tâm; Phẫu
thuật thay thể thuỷ tinh; Hút dịch khí màng phổi; Kỹ thuật đẻ không đau;
Điều trị thay khớp gối...vv. Đặc biệt, bệnh viện đã triển khai chương trình
đơn nguyên sơ sinh rất hiệu quả. Các kỹ thuật cận lâm sàng phục vụ chẩn
đoán: Chụp X-quang tim phổi, lồng ngực bằng kỹ thuật tăng sáng; điện
tim; siêu âm ổ bụng; xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu, xét nghiệm nước
tiểu 10 thông số, xét nghiệm công thức máu...vv. Bệnh viện được lắp đặt hệ
thống phần mềm Microsoft thuận tiện cho việc quản lý khám, chữa bệnh tại
đơn vị.

13


1.3.1. Mô hình tổ chức của bệnh viện Quận 2:

BAN GIÁM ĐỐC

HĐT&ĐT


CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG

- Phòng Tài chính
kế toán
- Phòng Kế hoạch
tổng hợp
- Phòng HCQT
- Phòng TCCB
- Phòng Điều
dưỡng

KHỐI
LÂM
SÀNG

- Khoa phòng khám
- Khoa Phụ sản
- Khoa Ngoại tổng
quát

- Đơn vị thần kinh sọ
não
- Khoa tai mũi họng
- Khoa mắt
- Khoa răng hàm mặt
- Khoa nhi
- Khoa nội tổng quát
- Khoa nội tim mạch
- Khoa nội tiết
- Khoa nhiễm
- Khoa HSTC và CĐ
- Khoa YHCT, PHCN

KHỐI CẬN
LÂM SÀNG

- Khoa Dược
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Cận Lâm
sàng( gồm bộ phận
xét nghiệm và bộ
phận chẩn đoán
hình ảnh)
- Khoa Dinh
dưỡng

Hình 1.2. Mô hình tổ chức bệnh viện quận 2
1.3.2. Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện quận 2
Năm 2014, Hội đồng Thuốc và Điều trị bệnh viện Quận 2 được kiện
toàn theo quyết định số 18/QĐ-BV ngày 01/03/2014 của Giám đốc bệnh

14


viện, gồm 15 người. Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc, phó chủ tịch Hội đồng
là trưởng khoa Dược, thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp,
các thành viên còn lại là trưởng các khoa Lâm sàng, Cận lâm sàng trong
bệnh viện, trưởng phòng tài chính kế toán .
Hoạt động của HĐT&ĐT được thực hiện dựa trên kế hoạch hoạt
động đã xây dựng theo tháng, quý, năm. Họp sơ kết hoạt động của Hội
đồng: Quý họp 01 lần vào tuần cuối của tháng cuối quý; Họp bình bệnh án,
đơn thuốc, Tháng họp 01 lần vào thứ năm của tuần cuối tháng. Trong năm
2014, số lượng bệnh án và đơn thuốc được bình là 85 bệnh án và 145 đơn
thuốc. Nội dung bình bệnh án đơn thuốc được thực hiện theo bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tiêu chí bình bệnh án, đơn thuốc
STT
1

2

3

4

Nội dung

Yêu cầu

Bệnh án, đơn thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính
Thủ tục hành
xác và đúng quy định các cột mục trên hồ sơ bệnh

chính
án, đơn thuốc.
Bệnh sử phải khai thác tỉ mỉ, chi tiết và ghi chép
những triệu chứng chính.
Phải thăm khám kỹ toàn diện và điền đầy đủ các
Khám bệnh,
mục trong bệnh án, khai thác yếu tố gia đình và
chẩn đoán
tiền sử bệnh. Làm đủ các xét nghiệm, kỹ thuật
thăm dò cần thiết cho chẩn đoán và điều trị, không
lạm dụng xét nghiệm
Chỉ định thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh; Tên
thuốc rõ ràng, đúng danh pháp, đúng nồng độ hàm
lượng, liều dùng, đường dùng, thời khắc dùng;
Kê đơn, y
Vấn đề tương tác giữa thuốc với thuốc, thuốc với
lệnh điều trị
nước dùng để uống thuốc...; Thuốc được đánh số
thứ tự theo quy định; Thay đổi thuốc phải phù hợp
với diễn biến bệnh.
Trong quá trình điều trị ghi đầy đủ diễn biến, phân
Diễn biến
cấp chăm sóc, lý do chỉ định mới vào hồ sơ bệnh
bệnh
án. Ký và ghi rõ tên sau mỗi lần thăm khám.
15


Khi có người bệnh chẩn đoán xác định nguyên
Hội chẩn

nhân chưa rõ ràng, tiên lượng dè dặt hoặc trước
khi phẫu thuật phải có hội chẩn.
Chăm sóc người bệnh toàn diện với bệnh nhân
Chế độ chăm
chăm sóc cấp 1. Theo dõi sát người bệnh, ghi chép
sóc của điều
đầy đủ, chính xác, trung thực các diễn biến của
dưỡng
người bệnh vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc.
Bệnh án phải kẻ hết ngày điều trị, tóm tắt sau 15
Hoàn tất hồ ngày điều trị. Bệnh nhân ra viện phải có tổng kết
sơ, thủ tục bệnh án và rút kinh nghiệm. Lãnh đạo khoa hoặc
người được uỷ quyền ký và ghi rõ họ tên.

5

6

7

Năm 2014, Hội đồng Thuốc đã xây dựng được quy trình cấp phát
thuốc từ khoa Dược đến người bệnh nhằm đảm bảo thuốc được sử dụng
đúng, an toàn.
1.3.3. Mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện năm 2014
* Mô hình tổ chức

TRƯỞNG KHOA DƯỢC

Quầy phát
thuốc

BHYT
ngoại trú

Kho và
cấp phát
nội trú

Thống kê
dược

Dược lâm
sàng, thông
tin thuốc

Nhà thuốc
bệnh viện

Hình 1.3. Mô hình tổ chức khoa Dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám
đốc bệnh viện về toàn bộ công tác Dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực
hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
16


×