Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác THU THUẾ đối với các DOANH NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH ắt TA pư (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.54 KB, 91 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHAMPHEUY SOMTHAVONE

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ẮT TA PƯ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHAMPHEUY SOMTHAVONE

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ẮT TA PƯ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. BÙI HỮU PHƯỚC


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Kham Pheuy Som Tha Vone- là tác giả Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề
tài “Hoàn thiện công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp trên đại bàn tỉnh Ắt Ta
Pư”. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, dữ liệu, thông tin trung thực; các trích dẫn, tham chiếu đúng
nguồn. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này chưa từng được công
bố tại bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tỉnh Ăt ta pư, CHDCND Lào, ngày: 22 tháng 10 năm 2014.
Tác giả

KHAMPHEUY SOMTHAVONE


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý
Thầy Cô, bạn bè và tập thể cán bộ công viên chức tại Sở Thuế tỉnh Ắt Ta Pư.
Xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Bùi Hữu Phước, người hướng dẫn khoa học của
Luận văn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời tri ân
và cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Tài chính – Marketing, thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.
Trân trọng cảm ơn
Tác giả

KHAMPHEUY SOMTHAVONE



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ….....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................2
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................3
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ..........................................................................3
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................5
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ .......................................................................5
1.1.1. Lịch sử hình thành của thuế .........................................................................5
1.1.2. Thuế và vai trò của thuế ...............................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc xây dựng thuế ...................................................6
1.1.2.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế…………………………………...10
1.1.3. Các sắc thuế hiện hành áp dụng đối với các doanh nghiệp Lào................12
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU THUẾ ..................................................15
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của việc thu thuế ........................................15
1.2.2. Quản lý thu thuế .........................................................................................16
1.2.2.1. Kế hoạch hóa (dự toán thu thuế) .........................................................16
1.2.2.2. Quản lý các đơn vị thu thuế.................................................................19
1.2.2.3. Nội dung cơ bản về thu thuế ...............................................................19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế ................................................21
1.2.4. Các yếu tố tác động đến công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp ......22
1.3. MÔ HÌNH VÀ KINH NGHIỆM THU THUẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC...................23
KẾT LUẠN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................31



CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ẮT TA PƯ ..............................................32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ẮT TA
PƯ................................................................................................................................. .32
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ắt Ta Pư .............................................32
2.1.2. Tình trạng chung của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư..........33
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước .........................................................33
2.1.2.2. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................................34
2.1.2.3. Hộ kinh doanh cá thể ...........................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NHIỆP Ở
TỈNH ẮT TA PƯ ...........................................................................................................36
2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ..........................................................36
2.2.2. Lập kế hoạch (dự toán) thu thuế ................................................................37
2.2.2.1. Công tác lập kế hoạch tại sở thuế Ăt Ta Pư ........................................37
2.2.2.2. Công tác tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch thu thuế ........................40
2.2.3. Về quản lý đối tượng nộp thuế ..................................................................43
2.2.4. Tình hình đăng ký, kê khai, nộp thuế ........................................................45
2.2.5. Về quản lý đối tượng tính thuế ..................................................................46
2.2.6. Về công tác thu nộp thuế ...........................................................................48
2.2.7. Về quyết toán thu thuế ...............................................................................49
2.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra .......................................................................49
2.2.9. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế ................................................51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH ẮT TA PƯ ....................................................................53
2.3.1. Những thành tựu đạt được .........................................................................53
2.3.2. Những tồn tại trong công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp và nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại ...........................................................................................54
2.3.2.1. Những hạn chế và tồn tại .....................................................................54
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại ...........................................................55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................56


CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ẮT TA PƯ ĐẾN NĂM 2020.........58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ẮT TA PƯ .....................................................................................................................58
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................58
3.1.2. Mục tiêu, yêu cầu hoàn thiện công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư ..........................................................................58
3.1.2.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác thu thuế ................................................58
3.1.2.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác thu thuế .................................................60
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ......................................................................61
3.2.1. Các giải pháp tổng quát .............................................................................61
3.2.1.1. Về chính sách và chỉ đạo của chính quyền các cấp .............................61
3.2.1.2. Biện pháp thu hút vốn đầu tư ..............................................................61
3.2.1.3. Hoàn thiện các quy định ưu đãi về thuế đối với các DN ....................62
3.2.1.4. Phải hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế .............................................63
3.2.2. Các giải pháp cụ thể trong công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư ..67
3.2.2.1. Đối với việc xây dựng dự toán thu ......................................................68
3.2.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế .................................................................68
3.2.2.3. Quản lý doanh thu thuế và giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào...........72
3.2.2.4. Về công tác quản lý hóa đơn, chứng từ đối với các DN .....................73
3.2.2.5. Về kiểm tra, thanh tra thuế ..................................................................74
3.2.2.6. Từng bước áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để
tăng cường hiệu quả quản lý thuế........................................................76
3.2.2.7. Về tổ chức bộ máy và đào tạo nhân lực ..............................................76
3.2.2.8. Về trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật ......................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................77
KẾT LUẬN ...................................................................................................................79

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………….80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
• Tiếng Việt:
Chữ viết tắt
CHXHCN Việt Nam
CHDCND Lào
CT-TTg
DN
DNNN
DNNQD
DNTN
ĐTNT
GTGT
NN
NQD
NS
NSNN
QSDĐ
SXKD
TCNN
TNCN
TNDN
TNHH
TTĐB
UBND
XDNSNN
XNK
XHCN


Tiếng Việt
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chỉ thị Thủ tướng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp tư nhân
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Nhà nước
Ngoài quốc doanh
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Quyền sử dụng đất
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức nhà nước
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
Xây dựng ngân sách nhà nước
Xuất nhập khẩu
Xã hội chủ nghĩa


• Tiếng Anh:
Chữ viết tắt


Tiếng Anh

Tiếng Việt
Khu mậu dịch tự do Đông Nam Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
Ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung
Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại
Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

ASEAN Free Trade Area
Association of South East
Asian Nations
Common Effective
Preferential Tariff
General Agreement on Tariffs
and Trade
Gross Domestic Product
Information and
Communications Technology
International Monetary Fund

LAK

Lao Currency Unit (Lao Kip)


Đồng tiền Kip của CHDCND Lào

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

AFTA
ASEAN
CEPT
GATT
GDP
ICT

Công nghệ thông tin
Qũy tiền tệ quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số
Bảng 2.1

Tên bảng

Trang số
37

Bảng 2.3


Kế hoạch thu thuế do cấp trên bàn giao cho Sở thuế tỉnh
Kết quả thực hiện thu thuế của Sở thuế tỉnh Ắt Ta Pư qua
các năm
Tình hình quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư

Bảng 2.4

Tình hình kê khai thuế ở tỉnh Ắt Ta Pư qua các năm

45

Bảng 2.5

Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp

48

Bảng 2.6

Tổng hợp tình hình quyết toán thuế năm 2013

49

Bảng 2.2

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9


Kết quả thực hiện dự toán thuế của Sở thuế tỉnh Ắt Ta Pư
từ năm 2010 - 2013
Sự thay đổi trong thu thuế của Sở thuế tỉnh Ắt Ta Pư
từ năm 2010 - 2013
Chỉ tiêu quan lý số DN nộp thuế, doanh thu, thu nhập thuế

41
44

51
52
52

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình vẽ số

Tên hình vẽ

Trang số

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ mô hình tổ chức ngành thuế trực thuộc Bộ Tài chính

24

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ mô hình tổ chức ngành thuế trực thuộc Bộ Thu


24

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý theo đối tượng nộp thuế

26

Sơ đồ 1.4

27

Sơ đồ 1.6

Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý trung gian
Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý hiện đại, phù hợp với tin
học hoá
Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý thuế của Lào trước đây

Sơ đồ 1.7

Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý thuế của Lào hiện nay

28

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở thuế Ắt Ta Pư
Biểu đồ thực hiện thu thuế so với kế hoạch tại Sở thuế tỉnh
Ăt Ta Pư từ năm 2010-2013

Sơ đồ sự gia tăng của các doanh nghiệp qua các năm
Biểu đồ kết quả thực hiện dự toán thuế của Sở Thuế tỉnh
Ắt Ta Pư
Biểu đồ sự thay đổi trong thu thuế của Sở Thuế tỉnh Ắt Ta


37

Sơ đồ 1.5

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

27
28

42
44
51
52


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CẢU ĐỀ TÀI
Chuyển đổi từ cơ chế quản lý nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đổi
mình toàn diện nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực tài chính nói chung và thuế nói
riêng. Từ năm 1988 đến nay, Nhà nước đã từng bước thực hiện cải cách hệ thống

chính sách thuế và bộ máy ngành thuế được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ
Trung ương đến địa phương. Quản lý thu thuế đã được đổi mình căn bản, từng bước
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực trong việc thực hiện
các luật thuế mình và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Trong quản lý thuế các khu vực kinh tế, thì khu vực doanh nghiệp luôn được
quan tâm hàng đầu và đây là khu vực đóng góp lớn nhất vào thu ngân sách Nhà nước,
mặc dù số doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng số đối tượng nộp thuế,
nhưng đóng góp gần 2/3 tổng thu nội địa. Số thu của một đối tượng ở khu vực này
thường gấp nhiều lần số thu của đối tượng là hộ cá thể. Mặt khác, đây là khu vực đòi
hỏi trình độ quản lý cao của cán bộ thuế và là khu vực có nhiều phức tạp nhất trong
quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý.
Quá trình thực hiện đổi mình quản lý thuế khu vực doanh nghiệp cũng bộc lộ
nhiều bất cập cả về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bổ trợ nguồn nhân
lực, trình độ cán bộ quản lý của cơ quan thuế, chưa tận dụng được kinh nghiệm quản
lý thu thuế của các nước tiên tiến. Số lượng đối tượng nộp thuế nói chung và số doanh
nghiệp nói riêng tăng lên nhanh chóng; tính tuân thủ, tự nguyện của đối tượng nộp
thuế chưa cao, tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế vẫn còn và diễn ra ở nhiều địa
phương trong cả nước.
Ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Luật thuế đã được chính thức được ban hành
ngày 14/10/1995. Hơn 18 năm thực thi, thuế đã góp phần không nhỏ vào động viên
nguồn tài chính cho NSNN, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và bước đầu đã
phát huy được vai trò công cụ thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Trong những năm
tổ chức thực hiện Luật Thuế đã trải qua nhiều lần sửa đổi bổ sung và không ngừng
được hoàn thiện. Nhưng trước yêu cầu phát triển đồng bộ nền kinh tế thị trường,
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, đảm
1


bảo công bằng về nghĩa vụ đóng góp và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
(WTO), thì thu thuế ở Lào đã bộc lộ những mặt hạn chế nhất định như: giữa các sắc

thuế chưa tác động hỗ trợ lẫn nhau, chưa khai thác hết tiềm năng, chưa thực sự có hiệu
quả; trong từng sắc thuế còn chứa đựng nhiều mục tiêu của các chính sách xã hội, các
quy định về thuế vẫn còn nằm trong các Luật khác nhau, chính sách về ưu đãi chưa có
mục tiêu rõ ràng, quy định thuế suất còn thiếu căn cứ khoa học, chưa thể hiện rõ sự
tương hợp với đường lối hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước vấn đề đặt ra như trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu cơ bản từ lý luận
đến thực tiễn để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong đó công tác quản lý
thu thuế được coi là nội dung trọng tâm của cải cách hệ thống thuế. Chính vì vậy việc
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ắt Ta Pư” nó có ý nghĩa thiết thực cả lý luận và thực tiễn.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, việc hoàn thiện công tác thu thuế là một nhu cầu thiết yếu
khách quan nhằm tập trung đủ và kịp thời nguồn thu cho NSNN. Đến nay số lượng các
công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề quản lý thu thuế còn hiếm, chủ yếu chỉ tập
trung vào những vấn đề thuộc về chính sách thuế, với CHDCND Lào vấn đề nói trên
là một vấn đề linh hoạt và có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố
như sau: Nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở CHDCND Lào, Phanxay Thammasith,
Luận văn thạc sĩ kinh tế 2008; Giải pháp hoàn thiện thuế gián thu ở CHDCND Lào,
Manophap Phonevantha, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2009;...
Các công trình nghiên cứu trên tập trung vào phân tích thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, chưa đi sâu phân tích các vấn đề thu
thuế. Với đề tài này, tôi mong rằng những kết quả có được từ việc nghiên cứu trong
một chừng mực nào đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thu thuế và hỗ
trợ cho công tác quản lý thu thuế ở CHDCND Lào.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản, lý luận về công tác thu thuế. Thực tế công tác
thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư. Từ đó đề ra các giải
pháp hoàn thiện công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu là công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư. Luận văn

2


cũng giới hạn việc khảo sát thực tế chỉ đề cập đến thuế nội địatrong khoảng thời gian
từ năm 2010-2013 và dự báo đến năm 2015.
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Mục tiêu là tổng hợp trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận về thu thuế,
những nguyên tắc trong việc xây dựng hệ thống thuế phục vụ cho phát triển kinh tế đối
với các doanh nghiệp.
Thông qua thực trạng diễn biến tình hình của việc thực thi thu thuế tại Ắt Ta Pư
kết hợp với đánh giá sơ lược tình hình các doanh nghiệp và công tác thu thuế trên địa
bàn tỉnh Ắt Ta Pư.
Đề xuất những giải pháp có tính chất khả thi hoàn thiện hệ thống thu thuế vào
các doanh nghiệp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Bên cạnh đó còn kết hợp giữa các phương pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp so sánh trong các phần trình bày lý luận cũng như thực tiễn công
tác thu thuế ở Ắt Ta Pư.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thu thuế.
- Phân tích và luận giải có căn cứ khoa học về công tác thu thuế ở tỉnh Ắt Ta
Pư trong giai đoạn từ năm 2010 - 2013. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và
những tồn tại cần được khắc phục, hoàn thiện trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác thu thuế tại địa bàn
tỉnh Ắt Ta Pư.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm các nội dung sau đây:
Phần mở đầu: Nêu tính cấp thiết của đề tài; tình hình nghiên cứu liên quan đến

đề tài; mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài; các
phương pháp tiến hành nghiên cứu; những đóng góp của đề tài; giới thiệu cấu trúc bố
cục các phần chính của Luận văn:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thu thuế đối với các doanh nghiệp.
3


Chương này tác giả muốn trình bày sơ qua về vấn đề thu thuế chẳng hạn như:
khái niệm, đặc điểm thu thuế.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư.
Đối với phần này thì tác giả nghiên cứu về đánh giá tình hình áp dụng các quy
định pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ắt Ta Pư đến năm 2020.
Chương này tác giả rút ra những kinh nghiệm từ phân tích, so sánh trên để hoàn
thiện việc thực thi các quy định về công tác thu thuế của tỉnh trong thời gian tới.
Phần kết luận: Khái quát nội dung chính, khẳng định kết quả của việc thực hiện
đề tài, qua đó thể hiện kiến nghị, giải pháp, đóng góp mới của đề tài có giá trị khoa học
và thực tiễn.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ
1.1.1. Lịch sử hình thành của thuế
Theo C.Mác: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua 5 hình thái

kinh tế - xã hội: Xã hội cộng sản nguyên thuỷ, xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong
kiến, xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội xã hội chủ nghĩa.
Khi ra đời nhà nước là một hệ thống có nhiều cấp, nhiều cơ quan chức năng có
nhiệm vụ khác nhau. Nhưng hoạt động theo một mục đích, một phương hướng đó là
cai quản xã hội. Vì có nhiều cấp, nhiều cơ quan có chức năng nhiệm vụ khác nhau cho
nên việc nuôi dưỡng để các cơ quan bộ máy nhà nước hoạt động bình thường là đòi
hỏi nhà nước phải có một nguồn tài chính nhất định. Hay nói cách khác, nhà nước
muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có một nguồn tài chính cần thiết để đảm bảo
cho việc chi tiêu nuôi dưỡng bộ máy của nhà nước được hoạt động bình thường từ cấp
trên đến cấp dưới.
Như vậy, vấn đề đặt ra là nhà nước chỉ có thể lấy nguồn tài chính này từ việc
động viên đóng góp một phần thu nhập xã hội do các tầng lớp và thành viên dân cư
trong xã hội tạo ra.
Trong thực tế có rất nhiều hình thức để nhà nước động viên một phần thu nhập
xã hội. Nhưng một hình thức động viên có hiệu quả và đảm bảo được nhu cầu chi tiêu
của nhà nước chính là: sử dụng quyền lực nhà nước để buộc dân đóng góp. Đây là một
hình thức cơ bản nhất và hiệu quả nhất, hình thức dùng quyền lực đó chính là thuế.
Từ sự phân tích trên, có thể khẳng định: Thuế ra đời, tồn tại, phát triển cùng với
sự ra đời, phát triển của Nhà nước, do Nhà nước, vì Nhà nước. Nhà nước ra đời là một
tất yếu khách quan nên thuế cũng ra đời với tính tất yếu khách quan và chức năng chủ
yếu, đầu tiên, là nhằm bảo đảm nguồn tài chính, phục vụ nhu cầu chi tiêu ngày càng
tăng theo chức năng của Nhà nước và thuế và Nhà nước gắn bó mật thiết với nhau như
hình với bóng.
Ăngghen đã nói: "Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của
công dân đó là thuế". Thuế là một nguồn tài chính quan trọng đảm bảo phần lớn trong
việc chi tiêu của nhà nước, thuế xuất hiện nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
5


nhà nước.

C.Mác viết: "Thuế là cơ sở kinh tế của nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho
bạc thu được bằng tiền hay hiện vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc
chi tiêu của nhà nước".
Hiện nay, trong thời kỳ phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường thì việc thu thuế hầu hết là bằng tiền. Nền kinh tế thị trường có thể được
coi là một yếu tố để làm cho các sắc thuế khác nhau lần lượt ra đời, làm cho thuế ngày
càng đa dạng, phong phú linh hoạt đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nhằm
đảm bảo được nguồn thu, cũng như để thuế có vai trò ngày càng quan trọng trong
việc điều tiết nền kinh tế thì nhà nước đã sử dụng rất nhiều các sắc thuế khác nhau,
đồng thời việc sử dụng nhiều sắc thuế cũng rất phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường. Vì nền kinh tế thị trường là nền kinh tế có nhiều chủ thể và
nhiều thành phần, nhiều ngành nghề tham gia, nên mỗi sắc thuế có thể tác động đến
các thành phần kinh tế khác nhau.
Ở các quốc gia người ta có thể chia thuế thành nhiều loại khác nhau, người ta có
thể phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế, phân loại thuế theo tên gọi của các sắc
thuế.
Nhưng nếu phân loại thuế theo phương thức đánh thuế thì người ta phân chia
chúng làm hai loại đó là thuế trực thu và thuế gián thu.
Vì vậy, để đảm bảo động viên nguồn thu vào tất cả mọi người thì người ta đã sử
dụng thuế gián thu. Vì thế, thuế gián thu cùng với thuế trực thu sẽ hợp thành một hệ
thống thuế thống nhất[3].
1.1.2. Thuế và vai trò của thuế
1.1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc xây dựng thuế
a. Khái niệm thuế
Thuế là một việc tất yếu nó gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ
thể không giống nhau, nhưng có nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh, môi trường pháp
luật, tu sửa đê điều, phòng chống dịch bệnh, … để đảm bảo lợi ích chung của đất
nước. Vì vậy, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của nhà nước, trước hết là quyền lực
chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối với các thể nhân

và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự tồn tại và thực
6


hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, một trong những khoản đóng góp bắt
buộc đó gọi là thuế.
Như vậy, có thể khẳng định Nhà nước và thuế khoá là hai phạm trù gắn bó hữu
cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế của các
quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển về chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự
phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ.
Xét về nội dung vật chất, thuế Nhà nước là một bộ phận của cải cách xã hội tập
trung vào quỹ ngân sách Nhà nước nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt
động của bộ máy Nhà nước và các chi phí công cộng đem lại lợi ích chung cho cộng
đồng.
Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của
các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng[3].
b. Nguyên tắc cơ bản xây dựng thuế
Từ những thời kỳ trước, nhà kinh tế học nổi tiêng Adam-Smith đã đưa ra bốn
nguyên tác cơ bản để xây dựng một hệ thống thuế hợp lý. Sau này, các nguyên tác xây
dựng hệ thống thuế được nhà kinh tế học hiện đại hoàn chỉnh, bổ sung và khái quát
hoá thành những tiêu chí làm cơ sở xây dựng và đánh giá chất lượng của một hệ thống
thuế trong mối quốc gia, sau đây là các tiêu chí chủ yếu thiết lập một hệ thống thuế:
 Tính công bằng
Công bằng là đòi hỏi khách quan của bất kỳ một hệ thống thuế nào trên thế giới.
Trên phương diện kinh tế, nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế tự phân phối thu
nhập xã hội theo khả năng tài chính của người chịu thuế. Về mặt xã hội, nguyên tắc
công bằng đòi hỏi thuế không được phân biệt đối xử đối tượng nộp thuế và thuế phải

góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp - Công bằng
không đơn giản chỉ là một đòi hỏi có tính chất xã hội - Chính trị mà còn có ý nghĩa
kinh tế sâu sắc.
Tính chất xã hội - Chính trị của sự công bằng được thể hiện ở chỗ nó là một khía
cạnh phản ánh quyền cơ bản nhất của con người đó là quyền bình đẳng giữa các tầng
lớp trong xã hội. Công bằng là một trong những tiêu thức cơ bản để đánh giá trình độ
7


văn minh của một cộng đồng, một xã hội.
Do đó sự công bằng là một trong những tiêu chuẩn chính không thiếu được trong
hệ thống kiến thức thượng tầng của xã hội hiện đại, trong đó có hệ thống chính sách
quản lý kinh tế xã hội.
Tính chất kinh tế của công bằng thể hiện ở chỗ nó là một trong những động lực
của sự phát triển. Kinh tế học đã từng chỉ ra rằng "tính hữu dụng giảm dần của thu
nhập là một thực tế khách quan. Điều đó nói lên rằng sự chênh lệch thái quá về mặt
thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội sẽ tạo ra sự kìm hãm đối với sự phát triển kinh
tế do hiệu quả sử dụng thu nhập. Do vậy trong một chừng mực nhất định, công bằng
trong phân phối thu nhập là một đòn bẩy tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế.
Nguyên tắc công bằng có liên quan đến nguyên tắc thuế trung lập. Nguyên tắc
thuế trung lập đòi hỏi Nhà nước không được nhân cơ hội đánh thuế để làm thay đổi
tương quan thu nhập giữa các doanh nghiệp hoặc tình trạng kinh tế của mỗi công dân.
 Tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng mỗi sắc thuế và hệ thống thuế phải chú
trọng đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
Một hệ thống thuế gọi là hiệu quả khi được phát huy tối đa mọi tác dụng của
thuế; ngày nay không chỉ giới hạn ở chỗ tạo khoản thu chủ yếu cho Nhà nước mà còn
được sử dụng để tác động vào mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Nói
cách khác, thuế là một công cụ thuộc chính sách tài chính vĩ mô chứa đựng nhiều mục
tiêu: tạo số thu ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý các hoạt động kinh tế xã hội,

điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng thuế tương đẳng trước kinh tế toàn
diện, tạo thành hành lang cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, khuyến khích
đầu tư và tiết kiệm bên trong nền kinh tế, điều tiết hợp lý thu nhập của các doanh
nghiệp và mọi tầng lớp dân cư. Tính đa mục tiêu không đòi hỏi mỗi sắc thuế phải được
xây dựng theo hướng đa mục tiêu, bởi như thế sẽ cồng kềnh và kém hiệu quả mà trở
lại cần phải chuyên biệt hóa mục tiêu cho từng sắc thuế.
Thêm nữa, hiệu quả của hệ thống thuế còn thể hiện thông qua chi phí hành thu
thấp, chi phí này khác nhau ở mỗi sắc thuế, nhưng bình quân không nên vượt quá 1%
số thuế thu được. Tiết kiệm giảm chi phí thu thuế liên quan nhiều đến phương pháp
hành thu. Phương pháp tương đối tiết kiệm chi phí là để người nộp thuế tự khai, tự tính
và nộp thuế.
8


Trên phương pháp toàn diện nền kinh tế, phải tính vào chi phí thu thuế những chi
phí mà xã hội mất đi cho một đồng thuế thu được vào ngân sách Nhà nước, đó là chi
phí về thời gian và công sức mà đối tượng nộp thuế phải bỏ ra để nghiên cứu thực thi
thuế, là chi phí sắp xếp quá trình kinh doanh phù hợp với những quy định của thuế.
Nguyên tắc hiệu quả yêu cầu đòi sắc thuế như một công cụ kinh tế nhằm tăng
cường vai trò của thuế đối với các hoạt động kinh tế xã hội.
 Tính minh bạch
Về mặt xã hội nguyên tắc này đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ ràng và mang
tính đại chóng nhằm ngăn ngừa hiện tượng lạm thu đối với người nộp, ngăn ngừa hiện
tượng tham ô và gian lận ở nhân viên thuế đồng thời cho thấy thái độ tôn trọng người
nộp thuế của Chính phủ.
Trong kinh doanh, thuế là một khoản chi phí (nghĩa vụ) nhưng cũng có thể là một
khoản ưu đãi (quyền lợi). Do đó sự rõ ràng của thuế giúp các chủ thể kinh doanh
hoạch định chính xác hơn mọi chi phí về thuế và đánh giá đầy đủ ưu đãi của thuế. Từ
đó, họ cảm thấy yên tâm sản xuất kinh doanh và mạnh dạn bỏ vốn đầu tư lâu dài.
c. Nguyên tắc minh bạch thể hiện cụ thể qua các điểm sau

- Thuế phải được xây dựng theo một hình thức pháp lý nghiêm ngặt.
- Nhà nước và cơ quan hành thu phải tạo điều kiện để doanh nghiệp và dân chúng
thực hiện quyền được biết một cách minh bạch số tiền thuế phải nộp, thủ tục thu, nộp
thuế, ưu đãi về thuế...
- Những quy định về thuế phải phổ thông và nhất quán, tính toán thuế phải đơn
giản, dễ thực hiện và dễ kiểm tra.
- Thuế thu phải thuận tiện cho người nộp theo thời gian và không gian.
 Tính linh hoạt
Nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi thuế phải gắn chặt những hoạt động kinh tế phản
ánh thực sự những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị xã hội.
Tính linh hoạt, được thể hiện thông qua khả năng thích ứng một cách dễ dàng với
những hoàn cảnh kinh tế thay đổi. Một chính sách thuế có cơ chế ổn định tự động rất
hữu hiệu đó là thuế thu nhập, mức thuế thu nhập sẽ tự thay đổi mà không cần phai thay
đổi chính bản thân chính sách thuế. Thu nhập chịu thuế phụ thuộc vào thu nhập thực
tế, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập thực tế giảm dẫn đến mức thuế phải nộp giảm,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại khi nền kinh tế tăng trưởng
9


nhanh, thu nhập tăng nhiều thì thuế phải nộp cũng tự động tăng lên, nên có tác động
hạn chế nguy cơ lạm phát.
Tuy nhiên tính tự động điều chỉnh chưa thực sự tỏ ra hữu hiệu, nó chưa có những
tác động đủ mạnh trước sự biến động lớn của nền kinh tế, vì vậy bắt buộc các chính
phủ trong những điều kiện nhất định phải chủ động điều chỉnh các loại thuế và thuế
suất[3].
1.1.2.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là mọt công cụ sắc bén để điều chỉnh hoạt động kinh tế vĩ mô và là một
công cụ góp phần tạo ra công bằng xã hội. Thuế có thể thể hiện vai trò sau:
Thứ nhất, là tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN: Với mục đích tìm nguồn vật
chất tài trợ cùng chi, Chính phủ có thể sử dụng nhiều phương thức ngoài thuế như:

quyên góp dân chúng, xin viện trợ từ nước ngoài, vay trong và ngoài nước, cho thuê
công sản, bán tài nguyên thiên nhiên, khai thác được đầu tư kinh doanh, phát hành
tiền... Song chúng không thể tạo ra số thu nhập vừa dồi dào, bền vững kịp thời cho
Nhà nước. Chỉ duy nhất thuế tạo ra được nguồn thu như vậy. Chúng ta khẳng định tạo
nguồn thu chủ yếu cho Nhà nước là vai trò độc tôn của thuế.
Thứ hai, thuế là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Như đã nêu trên, để thực hiện được vai trò điều tiết nền kinh tế của đất
nước, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Song các nhà kinh tế đều
gặp nhau ở một điểm chung là: Công cụ phổ biến và quan trọng nhất (hàng đầu) chỉ có
thể kể đến thuế khóa. GS.TSKH Tào Hữu Phùng đã cho rằng: "Thuế - về bản chất kinh
tế, là một công cụ tài chính hết sức quan trọng, không chỉ tạo nguồn thu chi ngân sách
nhà nước mà có tác dụng điều chỉnh nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Hơn nữa trong thuế luôn
tồn tại mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và người nộp thuế". Đi xa hơn nữa
cần mở rộng lập luận trên bằng một khẳng định khác mà đó là thuế khóa được xem là
một hình thức biểu hiện sinh động mối quan hệ của Nhà nước và các doanh nghiệp
trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế. Đó là các vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? và sản xuất cho ai?
Thứ ba, là thuế tác động đến cân bằng thị trường: Khi Chính phủ đánh thuế
ngay lập tức một áp lực xuất hiện và chi phối doanh nghiệp và dân chúng khiến họ ít
nhiều thay đổi hành vi của bản thân họ. Tác động này ảnh hưởng đến cân bằng thị
trường.
10


Trong thuế gián thu người chịu ảnh hưởng đầu tiên là doanh nghiệp, sau đó được
chuyển qua nhiều bậc đến người tiêu dùng, tạo hiện tượng chuyển thuế. Chuyển thuế
xảy ra theo một trong ba trường hợp:
Một là: doanh nghiệp chuyển hết thuế vào người tiêu dùng bằng cách cộng thuế
vào giá bán và người tiêu dùng mua với giá cao hơn. Trường hợp này gọi là thuận
chuyển.

Hai là: doanh nghiệp chuyển một phần thuế vào người tiêu dùng nghĩa là gánh
nặng thuế được san sẻ giữa hai người.
Ba là: doanh nghiệp chịu toàn bộ gánh nặng thuế, tức là người mua chuyển tất cả
số thuế ngược lại cho người bán bằng cách mua giá thấp. Trường hợp này gọi là
nghịch chuyển.
Thứ tư, thuế tác động vào các yếu tố sản xuất: Ngoài yếu tố tiền lương, thuế tác
động trực tiếp đến việc sử dụng tư liệu lao động nhất là tài sản cố định. So với tài sản
lưu động, tài sản cố định đóng vai trò nền tảng của sản xuất có giá trị đầu tư lớn nên
chậm luân chuyển và kém linh hoạt. Do đó để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
theo chiều sâu hiện đại hóa công nghệ, nghiên cứu và sử dụng thành tựu của khoa học
kỹ thuật,... các quốc gia thường dùng chính sách thuế ưu đãi trong lĩnh vực này. Chẳng
hạn, giảm miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị giá tăng đối với tài sản cố định nhập khẩu
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được hoặc các loại vật tư hình thành nên tài sản cố
định, cho phép khấu hao nhanh, quy định thuế suất thấp đối với các doanh nghiệp sản
xuất ra công cụ lao động. Bên cạnh chính sách thuế trực tiếp là chính sách thuế gián
tiếp như: miễn giảm thuế giá trị gia tăng cho các hoạt động của quỹ đầu tư, hoạt động
cho thuê tài chính qua đó khuyến khích doanh nghiệp thay đổi công nghệ tại các đơn
vị sản xuất v.v…
Cùng với tài sản cố định, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được hưởng nhiều
ưu đãi hoặc bảo hộ bằng thuế của Nhà nước như miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị
gia tăng đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu nguyên liệu
sản xuất được trong nước thì Nhà nước cho hưởng chính sách bảo hộ. Tuy nhiên cũng
cần chú ý mặt tiêu cực khi bảo hộ quá mức làm suy giảm tính cạnh tranh và có thể gây
ra tình trạng độc quyền.
Thuế cũng tác động đến quá trình cung cấp, một yếu tố đầu vào khác rất quan trọng
cho nền kinh tế thị trường đó là vốn. Để khuyến khích quá trình cung ứng vốn các quốc
11


gia thường miễn thuế gián thu tính vào dịch vụ tài chính, tín tụng, quỹ đầu tư, cho thuê

tài chính và chuyển nhượng vốn góp, các quốc gia kém phát triển tạm thời chưa tính
thuế thu nhập vào lợi tức sinh ra từ tiền gửi tiết kiệm, lợi tức cổ phần, tiền bồi thường
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội...
Thứ năm, là thuế kích thích đầu tư: Thuế gián thu mặc dầu được cơ sở kinh
doanh nộp nhưng là do người tiêu dựng chịu. Do vậy việc miễn giảm thuế, giảm thuế
không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp mà chỉ mang tính hỗ trợ cho
doanh nghiệp khi gặp khó khăn.
Loại thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến đầu tư là lợi nhuận nên các nhà đầu tư phải
xem xét kỹ họ sẽ còn được hưởng bao nhiều % lợi nhuận sau khi nộp thuế cho Chính
phủ.
Thứ sáu, là thuế tác động đến thương mại quốc tế: Sắc thuế ảnh hưởng trực
tiếp đến ngoại thương là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà chủ yếu là thuế nhập
khẩu.
Thuế nhập khẩu được dùng nhằm:
- Kiểm soát và điều tiết hàng nhập khẩu để góp phần cân bằng thị trường nội địa,
cân bằng cán cân thương mại và tiết kiệm ngoại tệ trong bối cảnh nước nghèo.
- Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ và ngành kinh tế chiến lược, bảo hộ sản
xuất nội địa trước chiến tranh giá cả gây ra bởi doanh nghiệp nước ngoài.
- Khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương mại
quốc tế.
- Tạo khoản thu cho Nhà nước.
Thứ bảy, là thuế điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Việc điều hòa
thu nhập xã hội được thực hiện một phần thông qua thuế gián thu, nổi bật là thuế tiêu
thụ đặc biệt đánh nặng vào hàng hóa và dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu nhập của cá
nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân xã hội. Tuy nhiên chỉ có thuế
trực thu mới thực đóng vai trò chủ chốt thực hiện công bằng xã hội bằng cách sử đụng
thuế thu nhập dân cư theo phương pháp lũy tiến[3].
1.1.3. Các sắc thuế hiện hành áp dụng đối với các doanh nghiệp Lào
- Thuế doanh thu: Thuế doanh thu là một loại thuế gián thu đánh vào hoạt động
kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ qua mỗi lần phát sinh doanh thu bán hàng

và dịch vụ.
12


Thuế doanh thu có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm kê, kiểm
soát, quản lý thường xuyên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, thuế doanh
thu còn có tác dụng đến việc khuyến khích hay hạn chế quá trình sản xuất kinh doanh
thông qua việc phân biệt thuế cao, thấp giữa các ngành nghề.
Thuế doanh thu có căn cứ tính thuế là toàn bộ doanh thu và thuế suất, vì thế việc
tính thuế rất đơn giản, dễ hiểu.
Ngược lại, thuế doanh thu cũng có những hạn chế nhất định như: Đánh thuế
trùng lắp qua nhiều khâu luân chuyển hàng hoá. Do đó, nó ảnh hưởng đến sản xuất
kinh doanh và đời sống xã hội. Hiện nay, rất nhiều nước đã bỏ thuế doanh thu và thay
vào đó là thuế giá trị gia tăng .
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào tất
cả các loại hàng hoá và dịch vụ trong nước, hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu. Thuế này ở
nhiều mặt giống thuế doanh thu, nhưng nó khắc phục được nhược điểm của thuế doanh
thu như không trùng lắp, quy định về khấu trừ và hoàn thuế rõ ràng hơn.
Thuế GTGT được coi là một loại thuế rất tiên tiến, ít thuế suất, chống được tâm
lý trốn lậu thuế và có tác dụng khuyến khích xuất khẩu thu lượng ngoại tệ lớn cho nhà
nước.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi ngành sản
xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế
có thu nhập.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ kể cả hàng sản xuất trong nước
và hàng nhập khẩu, hàng tiêu dùng trong nội bộ của đơn vị kinh doanh và hàng của cơ
sở kinh doanh dùng làm quà biếu ra ngoài;
Thuế GTGT so với thuế doanh thu có nhiều ưu điểm hơn như: có ít thuế suất,
được hoàn thuế GTGT, được khấu trừ đối với hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu dùng
vào sản xuất và dịch vụ có thuế đầu vào, khuyến khích đầu tư và chống được việc trốn

lậu thuế vì có sự kiểm tra lẫn nhau…
Thuế GTGT tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng
khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng nên khắc phục được nhược điểm
thu trùng lắp, chồng chéo của thuế doanh thu. Thuế được hoàn đối với hàng hoá xuất
khẩu nên dự kiến là sẽ phát huy tốt tác dụng khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu,
tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu được giảm giá thành để có thể cạnh tranh thuận lợi
13


trên thị trường quốc tế.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) ở Lào là loại thuế gián thu được ban hành cùng
với luật thuế doanh thu. Loại thuế này chỉ đánh vào một số hàng hoá nhất định mang
tính đặc biệt cần điều tiết cao.
Thuế TTĐB thực hiện được hai mục tiêu của Nhà nước là tạo nguồn thu cho
NSNN và điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng. Thuế này có tác dụng bổ sung hữu hiệu đối
với thuế doanh thu cả về nguồn thu và về điều tiết kinh tế.
- Thuế xuất nhập khẩu (XNK) ở các nước còn có tên gọi là thuế quan là một sắc
thuế gián thu được thu vào một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu
nhằm quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Thuế lợi tức là loại thuế trực thu nhằm động viên một phần lợi tức của các cơ sở
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đối tượng nộp thuế lợi tức là mọi tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế có lợi tức từ hoạt động kinh doanh phát sinh tại lãnh thổ nước
CHDCND Lào.
- Thuế tối thiểu: Đây là một loại thuế trực thu được ban hành cùng với thuế lợi
tức. Thuế này với thuế lợi tức có thể coi là một loại thuế vì khi đánh thuế thì thuế lợi
tức đánh vào lợi tức còn thuế này đánh vào tổng thu nhập, sau đó thì so sánh với nhau
thuế nào lớn hơn thì đối tượng nộp thuế phải nộp loại thuế đó.
Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế.

Căn cứ tính thuế là tổng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm,
không phân biệt trong năm đó doanh nghiệp lỗ hay lãi vẫn đều phải nộp thuế.
- Thuế thu nhập là một lọai thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các cá nhân
không nằm trong phạm vi điều hành của Luật thuế lợi tức, Luật thuế tối thiểu. Thuộc
loại thuế này có 4 sắc thuế : Thuế thu nhập từ lương (thuế lương), Thuế thu nhập từ
hoạt động cho thuê tài sản (vốn cố định), Thuế thu nhập từ vốn, Thuế thu nhập từ bản
quyền.
- Thuế tài sản là loại thuế đánh trên giá trị lưu giữ hay chuyển dịch tài sản. Vấn
đề cốt lõi khi đánh thuế này là phải xác định được giá trị của tài sản. Giá trị của tài sản
có thể dựa vào doanh số bán (giá trị thị trường) hoặc có thể dựa vào số thu nhập từ tiền
cho thuê sử dụng tài sản. Thuế tài sản hiện nay có 3 sắc thuế là: thuế nhà đất , thuế
14


chuyển quyền sử dụng đất và thuế tài nguyên.
- Thuế môn bài: ở một số nước còn gọi là thuế cửa hàng, cửa hiệu. Là một khoản
thu có tính chất phí, thu hàng năm vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thường xuyên
thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm thực hiện kiểm kê kiểm soát của nhà nước đối với
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó thực hiện việc phân loại cơ sở
sản xuất kinh doanh để có biện pháp quản lý và thu thích hợp với từng đối tượng[21].
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU THUẾ
Thu thuế là một trong những nội dung của công tác quản lý kinh tế, quản lý thu
thuế có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý thu thuế không chỉ đảm bảo tập trung tốt nhất nguồn thu cho ngân
sách quốc gia mà còn góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế, củng cố lòng tin
của người dân vào hệ thống công quyền. Một số vấn đề có tính chất lý thuyết cơ bản
về quản lý thu thuế trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của việc thu thuế
Quản lý thu thuế được hiểu là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế
hướng về phía ĐTNT nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định. Khi

hiểu biết chung của xã hội về ý nghĩa và vai trò của thuế ngày càng gia tăng thì càng
đòi hỏi bộ máy quản lý thuế phải không ngừng hoàn thiện tính chuyên nghiệp và hợp
tác thân thiện với người nộp thuế. Quản lý thuế phải hướng vào các mục tiêu:
- Thứ nhất, Quản lý thu thuế phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, từ đó NN có nguồn để chi, không làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN để đảm bảo mục tiêu trong
quản lý thu thuế.
- Thứ hai, vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế và xây dựng các
biện pháp quản lý thu thuế phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
tạo thuận lợi cho người thu và nộp thuế, tối thiểu hoá chi phí hành thu.
- Thứ ba, quản lý thu thuế phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội vĩ mô của NN trong từng thời kỳ.
Quản lý thu thuế đảm bảo nguyên tắc tuân thủ pháp luật đòi hỏi quy trình xây
dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật quản lý thuế và nằm
trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý
thuế có nghĩa là quy trình tổ chức và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm
15


×