Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam CN vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 119 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
-----oo-----

TRẦN VĂN ĐẢM

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CN VĨNH LONG

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI

TP.HCM, tháng 8/2014


LỜI CAM ĐOAN


Để thực hiện luận văn “Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch
vụ tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – CN Vĩnh Long”,
tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học bên cạnh đó kết
hợp trao đổi với giảng viên hướng dẫn khoa học, thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này hoàn toàn là trung thực.



TP.Hồ Chí Minh, Ngày 29 tháng 08 năm 2014
Người thực hiện:

Trần Văn Đảm


LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành chương trình Cao học Kinh tế Tài Chính - Ngân Hàng – Trường
Đại học Tài Chính – Marketing và luận văn này, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành
nhất tới:
Quý Thầy, quý Cô Trường Đại học Tài Chính – Marketing đã hết lòng tận tụy,
nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi được đào tạo tại
Trường Đại học Tài Chính – Marketing; đặc biệt là người thầy hướng dẫn khoa học
TS.Phạm Hữu Hồng Thái đã tận tình hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học
và nội dung đề tài.
Quý Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Vĩnh Long đã tạo
mọi điều kiện cho tôi có thể hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ cũng như hoàn
thành luận văn đúng thời gian.
Các Anh/Chị, các bạn đồng nghiệp hiện đang công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – CN Vĩnh Long đã hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Các Anh/Chị/Bạn học viên cao học Khóa 1- Đợt 1 – Năm 2011 – Ngành Kinh tế
Tài chính - Ngân hàng đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin cám ơn gia đình, người thân đã luôn hỗ trợ, thông cảm và tạo mọi
điều kiện cho tôi có thể yên tâm học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến cũng như đóng góp của quý Thầy/Cô, bạn bè, tham

khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước, song cũng không tránh khỏi những sai sót. Rất
mong nhận được những chia sẽ, những thông tin góp ý của quý Thầy, quý Cô, và bạn
đọc. Xin chân thành cám ơn!
TP.Hồ Chí Minh, Ngày 29 tháng 08 năm 2014
Người thực hiện:
Trần Văn Đảm


MỤC LỤC

Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm tạ
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ và biểu đồ
Danh mục bảng biểu
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu ........................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
1.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................... 4
1.7. Bố cục ............................................................................................................. 4
Chương 2: Những vấn đề cơ bản & nghiệp vụ HĐV của NHTM .......................... 6
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại............................................................... 6
2.1.1. Khái niệm................................................................................................... 6
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ................. 6
2.2. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn............................................................ 8

2.2.1. Khái niệm................................................................................................... 8
2.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn .......................................................... 9
2.2.3. Phân loại các phương thức huy động vốn của NHTM ............................... 9
2.2.4. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................. 17
2.3. Lý thuyết về đolường sự hài lòng của khách hàng ........................................ 28
2.3.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng ................................................ 29
2.3.2. Nguồn gốc và việc sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng .................... 30
2.3.3. Mục tiêu của việc sử dụng chỉ số hài lòng khách hàng (CSI) ................... 30
2.3.4. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI Model) ............................. 30
2.3.5. Thang đo SERVQUAL sử dụng đánh giá sự hài lòng của KH ................ 33
2.4. Các nghiên cứu trước đây .............................................................................. 33
2.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 33
2.4.2. Một số nghiên cứu trong nước ................................................................. 40
Chương 3: Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV – CN Vĩnh Long ......... 43
3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ................... 43
3.1.1. Vị trí địa lý và thuận lợi ........................................................................... 43
3.1.2. Dân số ...................................................................................................... 43
3.1.3. Văn hóa .................................................................................................... 44
3.1.4. Tiềm năng kinh tế .................................................................................... 44
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV ................................................... 45
3.2.1. Giới thiệu chung....................................................................................... 45
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 45


3.2.3. Ngành, nghề kinh doanh .......................................................................... 46
3.2.4. Nhân lực................................................................................................... 46
3.2.5. Mạng lưới ................................................................................................ 46
3.3. Lịchsử hình thành và phát triển của BIDV - Chi Nhánh Vĩnh Long ............. 47
3.3.1. Cơ cấu tổ chức bidv – CN Vĩnh Long ...................................................... 48
3.3.2. Khái quát kết quả HĐKD của BIDV – CN Vĩnh Long (2011 – 2013) ..... 49

3.4. Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV – Chi Nhánh Vĩnh Long ......... 51
3.4.1. Về quy mô nguồn vốn huy động .............................................................. 51
3.4.2. về cơ cấu nguồn vốn huy động................................................................. 53
3.5. Tình hình sử dụng vốn tại BIDV – Chi Nhánh Vĩnh Long ........................... 57
3.5.1. Hoạt động tín dụng................................................................................... 57
3.5.2. hoạt động khác ......................................................................................... 60
3.6. nhận xét, đánh giá kết quả huy động vốn của BIDV – CNVĩnh Long .......... 61
3.6.1. Các kết quả đạt được ................................................................................ 61
3.6.2. Các hạn chế .............................................................................................. 62
3.7. Các nguyên nhânảnh hưởng đến công tác HĐV tại BIDV-CNVĩnh Long. .. 63
3.7.1. Các nguyên nhân mang tính khách quan .................................................. 63
3.7.2. Các nguyên nhân mang tính chủ quan...................................................... 64
Chương 4: Đo lường sự hài lòng của KHGT tại BIDV – CN Vĩnh Long ........... 67
4.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 67
4.1.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 67
4.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu.................................................................... 67
4.2. Các thang đo và mã hóa thang đo ................................................................... 68
4.2.1. Các thang đo thành phần tác động đến sự hài lòng của KH ...................... 68
4.2.2. Thang đo mức độ hài lòng chung ............................................................... 69
4.3. Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................... 70
4.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 70
4.4.1. Nghiên cứu sơ bộ ..................................................................................... 71
4.4.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................ 73
4.5. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 75
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.......................................................................... 96
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 96
5.2. Định hướng dịch vụ tiền gửi tại BIDV - CN Vĩnh Long (2014 - 2016) ........ 97
5.3. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của kh gửi tiền tại BIDV - CN Vĩnh Long .. 98
5.4. Kiến nghị đối với BIDV hội sở .................................................................... 100
Kết luận chung .................................................................................................... 103

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BIDV
BV

Giải thích
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
: Bệnh viện

CK
CN
CSTT
CNVL
CTBH
ĐBSCL
DN
DNNN
ĐTPT
DV
FSQ
FTSQ

HĐV
HQNC

:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

ISO

:

KCN
KH
KHGT
NĐT
NH
NHNN
NHTM
NHTW
NLĐ
NN
NS

NVHĐV
SX
TCTC
TCTD
TCVN
TGTK

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Chứng khoán
Chi nhánh
Chính sách tiền tệ
Chi nhánh Vĩnh Long
Công ty bảo hiểm

Đồng bằng sông cửu long
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư phát triển
Dịch vụ
Functional Service Quality
Mô hình chất lượng chức năng, kỹ thuật & hình ảnh Doanh nghiệp
Huy động
Huy động vốn
Hồi quy nghiên cứu
The International Organization for Standardization
(Tổ Chức Quốc Tế Về Tiêu Chuẩn Hóa)
Khu công nghiệp
Khách hang
Khách hàng gửi tiền
Nhà đầu tư
Ngân hang
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Người lao động
Nhà nước
Ngân sách
Nghiệp vụ huy động vốn
Sản xuất
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiền gửi tiết kiệm



TL
TSQ
VN
VS
XH
LNTT
DPRR
DNTT
KHGT
KHDN
ĐCTC
TLTT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Tỷ lệ
Technical Service Quality
Việt Nam

Vệ sinh
Xã hội
Lợi nhuận trước thuế
Dự phòng rủi ro
Dư nợ tín dụng
Khách hàng gửi tiền
Khách hàng doanh nghiệp
Đầu cơ tài chính
Tỷ lệ tăng trưởng

-----------------------------


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1:Mô hình chỉ số hài lòng KH của Mỹ
Hình 2.2: Mô hình chỉ số hài lòng KH của EU
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian
Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Hình 4.1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu
Hình 4.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Hình 4.3: Đồ thị phân tán giữa các phần dư
Hình 4.4: Biểu đồ tần suất của phần dư
-----------------------------


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 :Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ HĐ tiết kiệm trong các TCTC vi mô
Bảng 2.2 : Kết quả nghiên cứu: Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Bảng 2.3 : Kết quả HQNC của Muzammil Hanif, Sehrish Hafeez, Adnan Riaz
Bảng 3.1 :Các chỉ tiêu kinh doanh chính của BIDV– CN Vĩnh Long năm 2013
Bảng 3.2 :Một số chỉ tiêu tín dụng của BIDV – CN Vĩnh Long năm 2013
Bảng 3.3 :Biến động HĐV theo cơ cấu của BIDV-CN Vĩnh Long ( 2011-2013)
Bảng 3.4 :Cơ cấu NVHĐ chia theo đối tượng của BIDV – CNVL (2011-2013)
Bảng 3.5 : Bảng cơ cấu NVHĐ theo thời gian tại BIDV- CNVL (2011-2013)
Bảng 3.6 :Bảng cơ cấu NVHĐ theo tiền tệ của BIDV-CNVL (2011-2013)
Bảng 3.7 :Một số chỉ tiêu cho vay của BIDV- CN Vĩnh Long (2012 – 2013)
Bảng 3.8 :Một số doanh thu dịch vụ khác của BIDV – CNVL (2012 – 2013)
Bảng 4.1 :Thang đo
Bảng 4.2 :Mã hóa thang đo được sử dụng
Bảng 4.3 :Mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 4.4 :Mô tả các khách hàng xem BIDV là ngân hàng chính
Bảng 4.5 :Mô tả các khách hàng có nhu cầu gửi tiền tại BIDV
Bảng 4.6 :Mô tả các khách hàng sẽ giới thiệu BIDV với người khác
Bảng 4.7 :Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “ Sự tin cậy”
Bảng 4.8 :Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “ Đáp ứng dịch vụ”
Bảng 4.9 :Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “ Sự đảm bảo”
Bảng 4.10 :Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “ Sự cảm thông”
Bảng 4.11 :Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “ Sự hữu hình”
Bảng 4.12 :Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Độ tiếp cận”
Bảng 4.14 :Hệ số KMO của mô hình
Bảng 4.15 :Kết quả phân tích nhân tố EFA
Bảng 4.16 :Hệ số KMO của thang đo sự hài lòng của khách hàng
Bảng 4.17 :Kết quả phân tích nhân tố EFA
Bảng 4.18 :Kết quả hồi quy mô hình
Bảng 4.19 :Kết quả kiểm định Spearman
Bảng 4.20 :Kết quả kiểm định Durbin - Watson
Bảng 4.21 :Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến


----------------------------


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thập kỷ qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam đã có nhiều thay đổi quan trọng. Sự xuất hiện của các ngân hàng 100%
vốn nước ngoài và việc loại bỏ dần các hạn chế đối với hoạt động của chi nhánh ngân
hàng đã khiến mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, buộc các Ngân hàng Việt
Nam phải tái cấu trúc để tiếp tục phát triển. Trong vài năm qua, những đóng góp của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các ngân
hàng thương mại không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định sức mua đồng tiền .
Ngày nay, muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng trong
nước phải ngày càng mở rộng quy mô chiếm nhiều thị phần, phát triển trên cơ sở an
toàn, bền vững và hiệu quả bởi vì an toàn là nền tảng để ngân hàng lớn, mạnh và phát
triển. Tuy nhiên, để làm được điều này các ngân hàng cần phải có một lượng vốn đáng
kể và lượng vốn đó chủ yếu được huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Với lý do
trên nên vấn đề cạnh tranh giành lấy thị phần, thu hút nguồn vốn của các ngân hàng
thương mại tương đối gay gắt mà công cụ chủ yếu không chỉ là lãi suất mà còn là các
chương trình khuyến mãi, các sản phẩm tiền gửi, các chính sách chăm sóc khách hàng.
Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài :"Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ tiền gửi tại BIDV – Chi Nhánh Vĩnh Long" cho luận văn tốt nghiệp của
mình nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong hoạt
động của ngân hàng hiện nay.
1.2. Những hạn chế còn tồn tại
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của BIDV – CN Vĩnh Long tăng dần theo
từng năm song xét theo từng nguồn vốn thì lại tăng trưởng không ổn định, cơ cấu theo

từng loại tiền vẫn còn chưa phù hợp, tỷ trọng đồng nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Do

1|Trang


vậy khi ngân hàng có nhu cầu về ngoại tệ thì không đủ đáp ứng. Nguồn vốn huy động
bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, theo thống kê huy
động bằng ngoại tệ năm 2013 chiếm khoảng 7,32% trên tổng nguồn vốn huy động.
Đây là xu hướng chung nhưng tỷ trọng vốn ngoại tệ thấp cũng gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh vì đối tượng khách hàng của ngân hàng chủ yếu các
công ty lớn, đối tượng khách hàng có nhu cầu về ngoại tệ lớn.
Khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp tại địa bàn xét trên gốc độ huy động từ
doanh nghiệp BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long chiếm khoảng 22,24% tổng nguồn vốn
huy động năm 2013, chủ yếu do số lượng doanh nghiệp trên địa bàn chưa nhiều, chính
sách huy động của ngân hàng chưa thật sự thu hút đối với doanh nghiệp.
Về trình độ các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh: Nhìn chung trình độ cán
bộ công nhân viên trong chi nhánh đều được đào tạo và có trình độ chuyên môn cao,
song so với quá trình phát triển của thị trường tài chính trong giai đoạn hội nhập vào
thị trường tài chính quốc tế thì còn nhiều hạn chế. Điều này sẽ gây khó khăn cho nâng
cao chất lượng ngân hàng bằng cách tiếp thu các công nghệ ngân hàng hiện đại trên
thế giới, nhằm hướng ra việc huy động vốn trên thị trường thế giới. Hiện BIDV cũng
đang có những chính sách ưu ái để thu hút nhân tài, cải thiện bộ máy ngân hàng ngày
một chuyên nghiệp và hội nhập.
BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long chưa có những chiến lược, chính sách huy động
nhằm vào đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân gửi tiết kiệm, do chưa có những
khảo sát, nghiên cứu về sự hài lòng của đối tượng khách hàng này trong giao dịch gửi
tiền tại ngân hàng mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu sự hài lòng của KH đối với dịch vụ gửi tiền tại BIDV - Chi nhánh

Vĩnh Long để có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển dịch
vụ tiền gửi tại ngân hàng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng.

2|Trang


Mục tiêu cụ thể


1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

đối với dịch vụ tiền gửi tại BIDV – CN Vĩnh Long


2: Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài lòng của

khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tại BIDV – CN Vĩnh Long


3: Đề ra giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng và chất lượng dịch vụ

tiền gửi tại BIDV – CN Vĩnh Long
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về dịch vụ tiền gửi của các ngân hàng thương
mại nói chung và BIDV - Chi nhánh Vĩnh Long nói riêng.
Nhóm khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Các tổ chức tài chính,
tín dụng không là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Phạm vi nghiên cứu:

Các khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân đã và đang sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
 Về thời gian:
Đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Vĩnh Long trong giai
đoạn 2011 - 2013, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các tồn tại trong
công tác huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Vĩnh Long.
 Về không gian:
Đề tài chỉ chủ yếu tập trung phân tích những vấn đề cơ bản về huy động vốn tại
BIDV – Chi Nhánh Vĩnh Long.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu: Phương pháp điều tra chọn
mẫu thông qua bảng câu hỏi khảo sát

3|Trang


Trên cơ sở các nghiên cứu lý thuyết về chất lượng dịch vụ và các nhân tố tác
động đến sự hài lòng của khách hàng, nghiên cứu đề nghị thu thập những thông tin
liên quan đến các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ gửi tiền và sự hài lòng của
khách hàng tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long. Sau đó, sử dụng kết hợp các nhiều
phương pháp nghiên cứu như: tài liệu, phỏng vấn, điều tra, thống kê, phân tích, tổng
hợp. Dựa trên số liệu thu thập được, tác giả sẽ sử dụng công cụ SPSS phiên bản 20 để
xử lý dữ liệu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Cuối
cùng, xác định mô hình hoàn chỉnh về sự hài lòng của khách hàng sau khi kiểm định.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
 Ý nghĩa khoa học:
Đề tài hệ thống một cách tổng quát các lý thuyết liên quan đến huy động vốn, các
yếu tố tác động đến huy động vốn của một ngân hàng và các phương pháp nghiên cứu,
đánh giá sự hài lòng của khách hàng đang được sử dụng hiện nay.
 Ý nghĩa thực tiễn:

Đề tài đã phân tích được thực trạng về hoạt động huy động vốn BIDV - Chi
nhánh Vĩnh Long và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện
trong tương lai. Xác định một cách đầy đủ và chính xác hơn các yếu tố tác động đến sự
hài lòng của KH đối với dịch vụ gửi tiền tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long, qua đó các
Ngân hàng sẽ có những cải thiện thích hợp nhằm nâng cao hơn chất lượng dịch vụ và
sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có những cải thiện thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và giúp cho khách hàng luôn cảm thấy hài
lòng mỗi khi tìm đến ngân hàng. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động của BIDV - Chi
nhánh Vĩnh Long nói riêng.
1.7. Bố cục
 Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
 Chương 2:Cơ sở lý luận
 Chương 3: Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV- CN Vĩnh Long

4|Trang


 Chương 4: Đo lường sự hài lòng của KH gửi tiền tại BIDV- CN Vĩnh Long
 Chương 5:Giải pháp nâng cao sự hài lòng của KHGT tại BIDV- CN Vĩnh Long

5|Trang


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN & NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là

loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng1 và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính quan trọng nhất của
hệ thống tài chính2 quốc gia. Nếu đối với sự vận hành của nền kinh tế quốc gia, nguồn
vốn được xem như là máu trong một cơ thể sống thì hệ thống các NHTM là các mao
mạch chính. Hoạt động của các NHTM là những thể hiện sâu sắc nhất những diễn biến
của thị trường tiền tệ3 nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Ngoài ra, nhìn vào
hoạt động của hệ thống các NHTM, chúng ta có thể nhìn thấy sự vận hành của CSTT
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cũng như sự hưng thịnh hay trên đà suy vong của
nền kinh tế quốc gia đó.
2.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
2.1.2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một lượng
1

Hoạt động ngân hàng được đề cập trong luận văn được định nghĩa theo Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam: là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2

Thị trường tài chính (financial market) được đề cập trong đề tài này có thể được định nghĩa: là thị trường giao
dịch về các loại tài sản tài chính, vốn tài chính và các sản phẩm tài chính hay công cụ biểu thị vốn phát sinh theo
từng phương thức giao dịch trên thị trường thị trường tài chính được hình thành và phát triển trong một nền kinh
tế đều dựa trên hai cơ sở chủ yếu là nhu cầu giao lưu vốn cùng với sự xuất hiện các công cụ vốn. Thị trường tài
chính được hợp thành bởi thị trường vốn và thị trường tiền tệ. (Gs.Ts Lê Văn Tư, Pgs.Ts Phạm Văn Năng, Thị
Trường Tài Chính, Nxb Thống Kê Hà Nội, năm 2003)
3

Thị trường tiền tệ (money market) là thị trường nơi các công cụ nợ ngắn hạn (thường dưới một năm) được mua
bán với số lượng lớn. Các công cụ nợ ngắn hạn lưu hànhtrên thị trường tiền tệ thường do nhà nước, các ngân

hàng và các doanh nghiệp lớn phát hành, đặc biệt là có tính thanh khoản cao, và rủi ro không thanh toán thấp.
(Gs.Ts Lê Văn Tư, Pgs.Ts Phạm Văn Năng, Thị Trường Tài Chính, Nxb Thống Kê Hà Nội, năm 2003)

6|Trang


vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Nhưng điều
khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn rỗi ở mọi nơi mọi lúc
và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua
hoạt động tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu
cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống
NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
2.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà
kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng ngân hàng đã làm
biến đổi hoạt động kinh doanh trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các
dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các
nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã
rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong
việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo
thường trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ
lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt
trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ
có năng lực và những công nhân lành nghề.
2.1.2.3. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia

với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là
cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của NHTM trong các lĩnh vực
kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và
các nghiệp vụ khác.

7|Trang


Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nước có sự thâm
nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh với các nước khác trên
thế giới.
2.1.2.4. Phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh
tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia.
Các vùng kinh tế khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tượng thừa vốn
hoặc thiếu vốn một cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thường xuyên. Do đó vấn đề đặt
ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động điều
chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
2.1.2.5. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì hoạt động
ngân hàng góp phần chống lạm phát
NHTM cũng như các trung gian tài chính khác là công cụ thực hiện chính sách tiền
tệ của NHTW. Với chức năng tạo tiền, NH thương mại là một trong các chủ thể tham
gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn
trong nền kinh tế.
NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn
việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định
và tăng trưởng kinh tế.
2.2. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn

2.2.1. Khái niệm
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NH có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức
và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động

8|Trang


vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy, huy động vốn còn được gọi là nghiệp
vụ tài sản nợ.
2.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ HĐV không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NH nhưng nó là nghiệp
vụ rất quan trọng. Không có NVHĐV xem như không có hoạt động của NHTM.
2.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
NVHĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn
vốn tài trợ cho các hoạt động của mình.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng
như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp
không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng.
2.2.2.2. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai.
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng nơi an toàn để họ cất trữ và

tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác
của ngân hàng. Đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc là cần tiền cho tiêu dùng.
2.2.3. Phân loại các phương thức huy động vốn của NHTM
Các phương thức HĐV sẽ được chia thành hai nhóm:4
4

Việc phân loại này về cơ bản mang tính tương đối, trên thực tế, mục tiêu kinh tế và mục tiêu lợi nhuận là 2 mục
tiêu luôn đặt song hành trong mọi hoạt động của ngân hàng thương mại, đó là đặc trưng lớn nhất của hoạt động
ngân hàng. Chính vì vậy, mọi hoạt động huy động vốn trên thực tế ít nhiều đều hướng đến hai mục đích này, tuy
nhiên, tùy từng loại phương thức huy động khác nhau mà mục tiêu nào được đề cao, và là mục tiêu chính yếu. Có
thể dễ dàng nhận thấy rõ vấn đề này thông qua việc hoạch toán lợi nhuận của các ngân hàng, và dấu hiệu điển hình
nhất đó là lãi suất huy động của ngân hàng so với lãi suất thực trên thị trường vào cùng một thời điểm (dĩ nhiên
cũng phải tính đến các vấn đề về chi phí huy động vốn và tính ổn định của nguồn vốn).

9|Trang


(1) Nhóm các phương thức huy động vốn hướng đến mục tiêu lợi nhuận.
(2) Nhóm các phương thức huy động vốn xuất phát từ mục đích đảm bảo
an toàn trong hoạt động của các NHTM.
2.2.3.1. Nhóm các phương thức HĐV hướng đến mục tiêu lợi nhuận
Căn cứ vào sự phân loại của Luật Các tổ chức tín dụng, về cơ bản, nhóm các
phương thức huy động vốn này bao gồm 2 hoạt động chính:
 Hoạt động nhận tiền gửi5:
Theo quy định của khoản 1 điều 45 luật này, ngân hàng được huy động
các loại tiền gửi của tổ chức, cá nhân và TCTD khác.
 Hoạt động phát hành giấy tờ có giá:
Cũng theo điều 46 của luật này, quy định: “Tổ chức tín dụng được phát

hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và giấy tờ có giá khác để HĐV của tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NH nhà nước.”
Đây là những quy định khá chung và toàn diện về nhóm các hoạt động này, dưới
đây sẽ là những phân tích khái quát nhất về những loại hình nghiệp vụ cụ thể:
A. Hoạt động nhận tiền gửi
Trong các hình thức HĐV của tổ chức tín dụng, đây là phương thức HĐV cổ xưa
nhất và cho đến hiện nay nó vẫn là hình thức HĐV quan trọng nhất về mặt kinh tế và
chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động ở mỗi tổ chức tín dụng. Việc HĐV
bằng nhận tiền gửi là một hình thức HĐV đặc trưng riêng có của các TCTD và của các
tổ chức khác được nhà nước cho phép hoạt động NH.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào các loại hình hoạt động mà các tổ chức này được phép
thực hiện các loại hình HĐV bằng tiền gửi khác nhau.
 Huy động tiền gửi không kỳ hạn6

5

Tiền gửi theo Luật Các tổ chức tín dụng, đã đưa ra một định nghã khá cụ thể: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá
nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải
được hoàn trả cho người trả tiền”.
6
là loại huy động mà không có sự thỏa thuận giữa KH và NHTM về thời hạn rút tiền

10 | T r a n g


Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi được KH gửi vào các TCTD để thực hiện
các khoản chi trả, thanh toán hoặc vì mục đích đảm bảo an toàn cho tài sản của họ 7.
Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi đang chờ thanh toán hoặc nhằm đáp ứng nhu
cầu rút tiền tức thời của KH, đây không phải là số tiền mà KH để dành nên KH có thể

rút hoặc sử dụng để thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu. Loại tiền gửi này thường
cũng được chia thành 2 loại:
-

Tiền gửi giao dịch (còn gọi là tiền gửi thanh toán). Mục đích chính của

khoản tiền gửi này là tạo ra phương tiện thanh toán cho KH. Thường loại tiền gửi này
được quản lý ở các TCTD trên một tài khoản thanh toán8 hoặc tài khoản vãng lai9. Vì
tính không ổn định của nó nên tài khoản này thường không được trả lãi hoặc được trả
lãi nhưng với lãi suất rất thấp và cũng chính vì tính không ổn định này mà để đảm bảo
an toàn tín dụng các NH phải có một tỉ lệ dự trữ khá cao để thực hiện thanh toán. Đối
với khoản tiền gửi này, KH được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả như ủy
nhiệm chi, séc và các lệnh khác,…
-

Tiền gửi phi giao dịch (tiền gửi không kỳ hạn có trả lãi): là khoản tiền gửi

nhàn rỗi mang tính tạm thời. Mục đích chính của khoản tiền gửi này là KH gửi tiền để
đảm bảo an toàn, thuận tiện cho tài sản của họ mà không nhằm mục đích thực hiện các
dịch vụ thanh toán của NHTM.
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn10
Mục đích của KH đối với loại tiền gửi này là đầu tư kiếm lời. Về nguyên tắc,
người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, trên thực tế để thu
hút KH gửi lọai tiền gửi này, các TCTD có thể cho phép KH được rút tiền trước hạn
(nếu số tiền rút ra lớn thì phải thông báo trước với TCTD một vài ngày) trong trường
hợp này người gửi tiền được hưởng mức lãi suất thấp, đôi lúc là lãi suất phạt.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mang tính ổn định, nên các TCTD thường chú
trọng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này.
7


là loại huy động mà không có sự thỏa thuận giữa KH và NHTM về thời hạn rút tiền
Tài khoản tiền gởi thanh toán (hay còn gọi là tài khoản giao dịch hặc tài khoản séc), tài khoản này dư có, khách
hàng này chỉ được sử dụng trong phạm vi tiền gửi của mình. Tài khoản séc hay tài khoản thanh toán hiện nay ở việt
nam gồm 2 loại: a) tài khoản thanh toán dùng cho doanh nghiệp; b) tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.
9
Tài khoản này có thể dư có hoặc dư nợ, nghĩa là khách hàng ngoài sử dụng số tiền gửi của mình còn được dùng
khoản tiền do ngân hàng cho vay theo sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
10
là loại huy động tiền gửi có sự thỏa thuận của KH và NH về thời hạn rút tiền-bản chất của nó là tiền tích lũy
8

11 | T r a n g


Đặc tính quan trọng nhất của khoản tiền gửi này là có tính an toàn cao, tính ổn
định khá cao do thời gian hoàn vốn đã được xác định trước, các NH sẽ có cơ sở rất
chắc chắn cho việc hoạch định chiến lược quản trị nguồn vốn của mình. Chính vì vậy,
các NHTM thường chủ động hơn khi sử dụng nguồn vốn này, dự trữ thấp, nhiều lợi
nhuận hơn và NHTM có thể dùng khoản tiền này để cấp các hạn mức tín dụng dài hạn
hơn,… Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của nó là chi phí cao do sự cạnh tranh lãi suất, lãi
suất này cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm.
Theo quy định của khoản 1 Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN về việc
ban hành Quy chế về TGTK vào ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi.”
Nhìn chung, TGTK là loại tiền gửi chỉ dành cho cá nhân, nó là khoản tiền gửi chỉ
dành cho cá nhân chứ không phải để thanh toán, nó được ký gởi vào TCTD nhằm mục

đích cất giữ hộ hoặc hưởng lãi theo định kỳ. Đây là loại hình ký thác rất đa dạng và
phổ biến trong nền kinh tế trên toàn thế giới.
TGTK được chia thành 2 loại TGTK có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiện không kỳ
hạn.
-

TGTK không kỳ hạn: là TGTK mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu

mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày giờ làm việc nào của tổ chức nhận TGTK 11.
-

TGTK có kỳ hạn: là TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ

hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK12. TGTK có kỳ hạn
khác với tiền gửi có kỳ hạn chỉ ở chổ KH gửi TGTK có kỳ hạn chỉ có thể là cá nhân.
Có thể nói, xét về giá trị, các khoản tiết kiệm thường nhỏ hơn so với các tài loại
tiền gửi khác nhưng số lượng khá nhiều, vì vậy, nếu xét về tổng thể, đây vẫn là một
11

Khoản 8 điều 6 quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN về viêc ban hành quy chế về tiền gửi tiết kiệm.

12

Khoản 9 Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN.

12 | T r a n g


nguồn vốn khá tiềm năng của các NHTM. Trên thực tiễn, các sản phẩm TGTK rất
phong phú và đa dạng, đây là một phương cách thu hút lượng KH của các NHTM, đáp

ứng nhu cầu đa dạng và biến đổi thường xuyên của nhóm KH đông đảo này. Nhìn
chung, đặc trưng chính của nguồn vốn này là có độ ổn định cao, tuy nhiên, mặt trái
kèm theo của nó là chi phí HĐV khá cao (chi phí giao dịch bình quân, chi phí trả lãi,
chi phí thiết lập mạng lưới chi nhánh,…)
B. Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá.13
Phát hành giấy tờ có giá là loại hình giao dịch HĐV khá thông dụng của các
TCTD và thường được quy định một cách rõ ràng, cụ thể trong pháp luật của nhiều
nước trên thế giới. Trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp
HĐV khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung và TCTD nói riêng từ
công chúng. Các giấy tờ có giá do TCTD phát hành là một công cụ vay nợ trên thị
trường tiền tệ, thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ hoặc chứng chỉ tiền gửi,
trong đó TCTD cam kết trả gốc, lãi cho người mua sau một thời gian nhất định.
Về cơ bản, huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá gồm có hai hình
thức chính:
 Kỳ phiếu ngân hàng(chứng chỉ tiền gửi).
Là giấy nợ ngắn hạn mà NHTM phát hành để huy động vốn ngắn hạn (thời hạn
dưới 1 năm). Loại công cụ này có khả năng tạo cho NHTM một nguồn vốn ổn định
trong một thời gian ngắn. Kỳ phiếu NH là một loại giấy tờ có giá có tính thanh khoản
cao, chủ thể sở hữu nó có thể dễ dàng chuyển đổi nó thành tiền mặt thông qua các giao
dịch trên thị trường tiền tệ. Loại CK này khá thông dụng, rất dễ chuyển đổi, tính rủi ro
thấp vì chủ thể phát hành nó là các NHTM, những chủ thể có tiềm lực về tài chính khá
ổn định.
Tuy nhiên, lãi suất khá thấp chính vì vậy lợi nhuận không cao so với các loại CK
khác. Đây thường là lựa chọn đầu tư mang tính bền vững. Nhờ vào tính thanh khoản
13

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá ban hành kèm theo Quyết định số
07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 03 năm 2008 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Giấy tờ có giá” là chứng
nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một
thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.”


13 | T r a n g


này mà loại hình huy động vốn này thu hút được một lượng lớn nguồn vốn đầu tư. Có
thể nói, đây là một công cụ tương đối chủ động và linh hoạt của các NHTM và phương
thức phát hành có thể nói là không quá phức tạp.
 Trái phiếu
Là giấy nợ mà NHTM phát hành để huy động nguồn vốn ở trung và dài hạn.
Nếu căn cứ vào đối tượng KH, có thể tạm chia loại hình trái phiếu thành hai
nhóm, trái phiếu thuộc vốn huy động và trái phiếu thuộc vốn tự có:
-

Trái phiếu thuộc vốn huy động: là trái phiếu có thời hạn linh hoạt, người mua

là chủ nợ thường (được ưu tiên thanh toán nợ trước).
-

Trái phiếu thuộc vốn tự có: là trái phiếu có thời hạn từ 10 năm trở lên, người

mua là chủ nợ thứ cấp.
Loại hình trái phiều thường có hai phương thức phát hành:
-

Phát hành theo mệnh giá (tức hình thức trả lãi sau).

-

Phát hành theo hình thức chiết khấu (tức trả lãi trước).


Nhìn chung, đối với các NHTM, đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và
đặc biệt với hình thức huy động này, NH luôn ở vị thế chủ động khi huy động vốn: chủ
động về thời gian, quy mô vốn, thời gian,… tuy nhiên, điểm hạn chế của loại hình huy
động này là chi phí huy động cao hơn các loại hình khác, cụ thể đó là lãi suất huy
động, đây cũng chính là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư lựa chọn loại CK này, ít rủi ro và
cũng có một lợi nhuận đáng kể14.
TCTD muốn được huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá phải thỏa mãn
những điều kiện mà pháp luật quy định và tuân theo các quy trình thủ tục luật định.
2.2.3.2. Nhóm các phương thức huy động vốn xuất phát từ mục đích đảm bảo an
toàn trong hoạt động của các NHTM
A. Vay vốn giữa các TCTD

14

Ở các nước trên thế giới, tiền gửi tạm thơi chia thành 2 loại, tiền gửi có kỳ hạn vè tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
không kỳ hạn về cơ bản bao gồn các loại: tiền gởi dùng séc, tiền gửi rút tiền tự dộng hay tiền gửi thông dụng, tài
khoản ATS, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có thông tri, và ký thác đặc biệt.

14 | T r a n g


Vấn đề này được quy định tại điều 47 Luật Các tổ chức tín dụng: “Các tổ chức
tín dụng được vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài”. Ngoài ra nó
cũng được quy định cụ thể tại Quyết định của thống đốc Ngân hàng nhà nước số
1310/2001/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành Quy chế vay vốn
giữa các tổ chức tín dụng.
Khác với tính độc lập mang tính cá thể của các loại hình DN khác, sự tồn tại của
các NH nằm trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, cũng giống như dòng nước lưu
chuyển giữa các con kênh, hoạt động của mỗi NH sẽ dễ dàng chịu sự tác động của các
NH khác, nếu một NH nào trong hệ thống gặp sự cố, sẽ có khả năng tác động xấu tới

tất cả các NH còn lại, nếu không được giải quyết một cách cẩn trọng, nguy cơ sụp đổ
hệ thống là hoàn toàn có khả năng xảy ra, vấn đề này đã diễn ra rất nhiều lần trong lịch
sử thị trường tài chính của nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì mối tương quan trên,
các NH cần tồn tại trong một môi trường lành mạnh và giữ gìn mối tương quan tốt với
các định chế tài chính khác để đảm bảo cho chính sự tồn tại của mình. Nghiệp vụ vay
vốn giữa các tổ chức tín dụng xuất phát từ mục tiêu và mối tương quan trên.
Các NH phải tổng hợp, báo cáo cho NH nhà nước tình hình cho vay và đi vay với
các tổ chức tín dụng khác theo quy định của NHNN. Ngoài ra, khi một ngân hàng thỏa
mãn các điều kiện mà pháp luật quy định thì có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng
nước ngoài.
Một số nghiệp vụ cụ thể:
 Vay ngắn hạn dự trữ tại ngân hàng trung ương.
Để chuẩn bị cho các hoạt động thanh toán bù trừ và chuyển nhượng lẫn nhau, kể
cả quy định dự trữ bắt buộc do NHTW áp đặt, tất cả các NHTM đều phải ký gởi những
khoản tiền mặt tại kho của NHTW, khoản dự trữ này thường không sinh lời. Trong
quá trình hoạt động của mình, có lúc NHTM gặp những tình huống thiếu hụt dự trữ
hoặc quá kẹt tiền mặt, đây là điều khá thường xuyên. Trong khi đó, có những ngân
hàng thừa dự trữ.
Để đảm bảo dự trữ theo quy trình của NHTW, các ngân hàng cho vay lẫn nhau
để bù đắp thiếu hụt này, thủ tục cho vay được tiến hành thường qua ký phát hoặc điện

15 | T r a n g


tín. Trong vòng vài phút sau, ngân hàng thừa dự trữ trong ngày hôm đó sẽ viết séc
hoặc gửi điện tín đến chi nhánh NHTW tại địa phương, yêu cầu chuyển một phần tiền
từ dự trữ của ngân hàng mình qua cho dự trữ của ngân hàng xin vay. Việc cho vay qua
vay lại như thế này diễn ra thường ngày trong hệ thống các NHTM, tuy nhiên các
khoản nợ này thường rất ngắn, thường chỉ là một vài ngày.
 Chiết khấu giấy tờ có giá:

Thường khi thiếu nguồn vốn thanh toán tức thời, các NHTM thường tìm sự cứu
cánh của mình trên thị trường tiền tệ, họ bán các chứng khoán mà mình đang nắm giữ
cho các tổ chức tín dụng khác để giải quyết nhu cầu về tiền mặt.
Như đã được đề cập ở trên, các giấy tờ có giá luôn được xem là một hình thức
của tiền tệ và khá dễ dàng chuyển hóa thành tiền mặt. Các hợp đồng này có thể là hợp
đồng mua bán đứt đoạn hoặc hợp đồng mua bán có cam kết mua lại trong một khoản
thời gian được thỏa thuận trước.
 Cầm cố giấy tờ có giá:
Đây thực tế là hợp đồng vay tiền trong đó cầm cố giấy tờ có giá là một hình thức
bảo đảm.
Nguồn vốn này thường chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM nhưng nó đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự an toàn và hoạt động
bình thường của các ngân hàng, có thể ví như “kênh bảo hiểm”. Nguồn vốn này
thường có chi phí khá cao, mức lãi suất lại thường vô cùng nhạy cảm với diễn biến của
lãi suất thị trường. Tuy nhiên, nhìn chung tính ưu điểm của nguồn vốn này là nó có độ
ổn định cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy động (dĩ nhiên nếu ngân hàng có một kế
hoạch tài chính rõ ràng), có khả năng đáp ứng tức thời, với số lượng lớn và thời hạn rất
ngắn (ngày, tuần). Xét từ phía chính sách tiền tệ quốc gia, với phương thức này, không
làm thay đổi lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, chính vì vậy, sẽ không ảnh hưởng
đến việc điều chỉnh chính sách tiền tệ của NHTW.
B. Vay vốn của Ngân hàng nhà nước.
NHTW là nơi phát hành tiền, là nơi thực thi và điều hành chính sách tín dụng
quốc gia và là ngân hàng của các ngân hàng. Chính vì vậy, khi các NHTM lâm vào

16 | T r a n g


×