Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh tại ngân hàng vietinbank quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.06 KB, 98 trang )

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Cho vay kinh doanh là hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ
của ngân hàng thương mại, đây cũng là đối tượng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ và
đem lại lợi nhuận cao của ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải
quyết nhiều việc làm cho xã hội. Chính vì vậy, cho vay kinh doanh được các ngân
hàng quan tâm đặc biệt, nhằm mở rộng dịch vụ tín dụng của các ngân hàng. Do vậy,
việc nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay kinh doanh cần được tiến hành
một cách có khoa học.
Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt động cho vay kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Công thương Quảng Trị (VietinBank Quảng Trị) vẫn còn tồn tại một số hạn
chế như tăng trưởng dư nợ của chi nhánh tăng qua các năm nhưng chưa tương xứng
với quy mô, danh tiếng của ngân hàng và tiềm năng trên địa bàn. Cho vay trung hạn
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay, tiềm ẩn rủi ro kỳ hạn. Phương thức
cho vay chưa linh hoạt và phù hợp với thực tế gây khó khăn trong quá trình theo dõi,
giám sát trong và sau khi giải ngân. Mạng lưới hoạt động cho vay còn hạn chế. Nhân
sự cho bộ phận tín dụng còn thiếu, chưa có kinh nghiệm. Tất cả những hạn chế trên
dẫn đến chất lượng dịch vụ cho vay kinh doanh tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh
Quảng Trị chưa đạt hiệu quả cao.
Từ thực tế đã nêu và những thông tin tìm hiểu được, đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay kinh doanh tại Ngân hàng VietinBank Quảng Trị” được lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng về hoạt động để
đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng VietinBank
Quảng Trị.

1



* Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay và chất lượng hoạt động cho
vay trong điều kiện kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng và chất lượng hoạt động tại Ngân hàng VietinBank Quảng Trị.
Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay tại Chi nhánh Ngân hàng VietinBank Quảng Trị.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng cho vay kinh doanh và các giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng Vietinbank Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu luận văn:
Hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng VietinBank Quảng
Trị bao gồm cho vay khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh.
Thời gian ứng dụng của đề tài nghiên cứu này từ 2014 – 2020, dựa trên các dữ
liệu phân tích từ 2010-2013 và các kết quả khảo sát của bản thân trong năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích thống kê
- Phương pháp điều tra khảo sát
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn những cán bộ, nhân viên
làm việc tại VietinBank Quảng Trị, phỏng vấn chuyên gia, các tổ chức và cá nhân có
nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất – kinh doanh.
Các dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp,
các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành…
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: các số liệu từ các bản báo cáo tài
chính và báo cáo của VietinBank Quảng Trị được tính toán, phân tích, so sánh qua các
năm. Sử dụng phương pháp điều tra thu thập thông tin thông qua phát phiếu thu thập
thông tin thực tế, nghiên cứu các hồ sơ khách hàng tại chi nhánh và phỏng vấn trực
tiếp CBTD.

2



5. Ý nghĩa của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, trên cơ sở những nội dung được phản ánh,
luận văn tập trung đi sâu tìm hiểu, đánh giá với mong muốn đóng góp những điểm mới
trên 2 phương diện, đó là:
- Luận văn khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng
ngân hàng và hoạt động cho vay kinh doanh.
- Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay kinh
doanh tại Ngân hàng VietinBank Quảng Trị để từ đó có các kiến nghị, giải pháp giúp
cải thiện, nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh tại Ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng cho vay kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
7. Tổng quan tài liệu
Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tìm
hiểu các bài viết có nội dung tương tự đã được công bố để phục vụ cho quá trình hoàn
thành luận văn.
Bùi Thị Luyến (2012) “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay sản xuất kinh
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ”, đề tài
đã đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay sản xuất kinh doanh gồm nhân tố khách
quan như hoàn cảnh kinh tế xã hội, môi trường pháp lý, chính sách, khách hàng và
nhân tố chủ quan bao gồm: chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng; quy mô, kỳ hạn
của vốn; tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng; mô hình tổ chức và
các chính sách của bản thân ngân hàng.
Nguyễn Trương Thuần Mẫn (2012) “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay


3


doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Vân”, theo
tác giả, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay bao gồm: Quy mô dư nợ cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), thị phần cho vay DNNVV, thu nhập từ hoạt động
cho vay DNNVV, chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay DNNVV (tỷ lệ nợ xấu,
tốc độ tăng trưởng tỷ lệ nợ xấu). Tác giả cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay như: các nhân tố bên ngoài gồm 3 nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô, môi
trường pháp lý, các nhân tố thuộc về DNNVV (tính minh bạch về thông tin tài chính,
sự thiếu hụt tài sản đảm bảo, phương án kinh doanh thiếu tính khả thi); Các nhân tố
bên trong gồm 6 nhân tố: chính sách lãi suất và phí, điều kiện về tài sản đảm bảo, quy
trình thủ tục cho vay, năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng, nguồn vốn khả dụng,
trình độ-năng lực và đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Lê Quang Vinh (2012) “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quận Liên Chiểu, Thành
phố Đà Nẵng” đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay kinh doanh bao
gồm: chỉ tiêu phản ảnh sự tăng trưởng dư nợ cho vay kinh doanh, chỉ tiêu phản ảnh sự
tăng trưởng số lượng khách hàng vay kinh doanh, chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư
nợ cho vay bình quân trên một khách hàng vay kinh doanh, chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng
cho vay kinh doanh so với tổng dư nợ cho vay, chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng trong cơ
cấu cho vay kinh doanh, chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay kinh doanh. Tác giả
cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay kinh doanh gồm nhóm
nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài, nhóm nhân tố bên trong bao gồm:
chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng, quy mô nguồn vốn của ngân hàng,
chính sách của ngân hàng, thông tin và trang thiết bị công nghệ, trình độ của đội ngũ
cán bộ nhân viên ngân hàng. Các nhân tố bên ngoài bao gồm: các nhân tố thuộc về
khách hàng (nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của
khách hàng), các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng (môi trường
kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hóa – xã hội, đối thủ cạnh tranh).


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KINH DOANH
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là cho các khách hàng là một pháp nhân, cá nhân,
hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, vay để kinh doanh thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc làm dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Đặc điểm cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh để các tổ chức và cá nhân sử dụng vốn vay với
mục đích tạo ra lợi nhuận.
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường lớn, nên chi phí tổ chức cho vay thấp.
Vì vậy, lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh thường thấp hơn so với lãi suất cho vay
tiêu dùng.
- Nhu cầu vay sản xuất kinh doanh co dãn nhiều với lãi suất. Người đi vay quan
tâm đến lãi suất phải chịu.
- Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng (T-H-T’), lợi nhuận, khấu hao và
các nguồn thu hợp pháp khác.
- Các thông tin tài chính được khách hàng cung cấp từ các báo cáo tài chính,
báo cáo thuế... Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không, uy tín tổ
chức kiểm toán mà chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp cao hay thấp.
- Rủi ro xảy ra từ cho vay sản xuất kinh doanh thường gây ra tổn thất lớn cho
ngân hàng thương mại. Do đó, các nhà lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị rủi
ro các khoản cho vay sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Phân loại cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh được phân loại theo từng nhóm dựa trên một số

tiêu thức nhất định như: thời hạn cho vay, mục đích vay, mức độ tín nhiệm với khách
hàng, phương thức cho vay, xuất xứ của tín dụng.

5


1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Loại tín dụng này được sử dụng để thực hiện quá trình tái sản xuất theo chiều rộng
hoặc chiều sâu, kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.
1.1.3.2 Phân loại theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay mà uy tín của người đi vay được
đặt lên hàng đầu, là cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của
người thứ ba, mà ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của họ để cho vay và có những điều
kiện ràng buộc như: khách hàng phải có năng lực hành chính và không được quyền
giao dịch với các ngân hàng khác, phải trung thực trong kinh doanh.
- Cho vay có bảo đảm: là loại hình mà người đi vay phải có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba
1.1.3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay mua hàng dự trữ: Các khoản cho vay này chủ yếu là dùng để tài trợ
mua hàng tồn kho như nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Các khoản cho vay
này tận dụng chu kỳ kinh doanh tiền – hàng – tiền của nhà kinh doanh. Kỳ hạn của
một khoản vay thường bắt đầu từ khi nhà kinh doanh mua hàng và kết thúc khi nhà
kinh doanh bán được hàng, thu tiền về và trả nợ cho ngân hàng.
* Đặc điểm của loại hình vay này :
Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể.
Kỳ hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền để mua hàng tồn

kho và chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền.
- Cho vay vốn lưu động: Khoản cho vay vốn lưu động thường được dùng để
mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu. Do đó, nó gần giống với cho vay mua
hàng dự trữ như trên nhưng nhằm đáp ứng toàn bộ vốn lưu động thiếu của nhà kinh
doanh ( tức nhu cầu vốn lưu động thời vụ của khách hàng).

6


* Đặc điểm của loại hình cho vay này là :
Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt. Thông thường,
các khoản vay vốn lưu động được sử dụng để đáp ứng mức sản xuất và nhu cầu tín
dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Hạn mức tín dụng là cơ sở để
ngân hàng cho vay và giải ngân.
Không có kỳ hạn cụ thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn cho vay
cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay.
Chi phí của món vay bao gồm chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi như phí cam
kết sử dụng hạn mức.
Thời hạn cho vay tuỳ theo đặc điểm về chu kỳ kinh doanh và khả năng tài chính
của từng loại khách hàng, có thể vài ngày đến một năm.
Thông thường các khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản phải
thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất thả nổi
trên lượng tiền vay thực tế họ đã sử dụng.
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Đối với các nhà kinh doanh
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận được các công trình xây dựng, cần phải
ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê nhân công… để thực hiện thi công. Khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì mới được chủ đầu tư thanh toán theo
thoả thuận ở hợp đồng nhận thầu. Vì vậy, cho vay ngắn hạn đối với nhà kinh doanh
xây lắp để đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình thi công công trình xây dựng.
* Đặc điểm của loại cho vay này :

Việc xem xét cho vay chủ yếu dựa vào từng hợp đồng nhận thầu.
Đối tượng cho vay là tiền thuê công nhân, thiết bị, mua vật tư, nguyên liệu để
thực hiện thi công theo hợp đồng nhận thầu.
Kỳ hạn nợ được xác định dựa trên kế hoạch thi công theo hợp đồng nhận thầu.
Nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư.
Hợp đồng nhận thầu là cơ sở đảm bảo cho khoản vay.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Đây là hình thức tài trợ vốn ngắn hạn để
mua chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư chứng khoán hiện có cho tới khi các
chứng khoán này được bán hoặc đến hạn thanh toán. Thời hạn cho vay từ khi mua
chứng khoán mới đến khi bán chứng khoán đó cho khách hàng. Loại cho vay này có

7


thời hạn rất ngắn và được đảm bảo bằng chính các chứng khoán mua vào.
Một hình thức tín dụng ngân hàng khác nhau thuộc loại này là cho vay đối với
các tổ chức ngân hàng đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ
phiếu công ty và các giấy nợ chính phủ.
Ngân hàng cũng tiến hành cho vay trực tiếp đối với các tổ chức và cá nhân để
mua cổ phiếu và trái phiếu, hợp đồng quyền chọn và các công cụ tài chính khác.
- Cho vay kinh doanh bán lẻ: Các ngân hàng hỗ trợ cho người tiêu dùng trong
việc mua xe trả góp, đồ dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng
cách tài trợ cho các khoản phải thu mà người bán những hàng hoá này sẽ nhận được
sau khi họ ký kết hợp đồng bán hàng trả góp. Nếu các yêu cầu tín dụng được thoả
mãn, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với một mức lãi suất thay đổi tuỳ theo
chất lượng của các hợp đồng tín dụng trước với khách hàng, chất lượng của vật thế
chấp và thời hạn của các khoản vay.
Đối với những người kinh doanh các mặt hàng lâu bền như xe máy, ôtô, tivi, đồ
nội thất, ngân hàng có thể đồng ý tài trợ toàn bộ dự trữ hàng tồn kho thông qua việc
xác định kế hoạch sàn. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho người bán lẻ để họ có thể yêu

cầu hãng sản xuất chuyển hàng. Để có được khoản tín dụng này, người bán lẻ phải ký
hợp đồng đảm bảo an toàn cho phép ngân hàng có quyền sở hữu hàng hoá trong
trường hợp họ không thể thanh toán cho khoản vay. Sau đó, nhà sản xuất sẽ chuyển
hàng cho người bán lẻ và gửi hoá đơn thanh toán cho ngân hàng. Sau khi bán được
hàng hoá, người bán lẻ sẽ gửi séc tới ngân hàng để thanh toán dần khoản nợ cho ngân
hàng. Định kỳ ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng đến kiểm tra hàng hoá tồn kho. Nếu
ngân hàng phát hiện gian lận (bán hàng không chịu trả tiền) thì cán bộ ngân hàng sẽ
yêu cầu khách hàng viết ngay séc trả tiền cho số hàng hoá đó. Nếu người bán lẻ không
trả được nợ, ngân hàng sẽ thu hồi một phần hay toàn bộ số hàng và trả cho người sản
xuất để thu hồi lại nợ. Hợp đồng kế hoạch sản xuất thường bao gồm một khoản dự
phòng tổn thất tín dụng, tích luỹ từ các khoản lãi thu được khi người vay trả tiền.
Khoản dự phòng này sẽ được dùng để trả cho các khoản vay không được hoàn trả. Khi
khoản dự phòng này đạt tới một mức nhất định định trước, người bán sẽ được giảm trừ
một phần số lãi trả góp.

8


1.1.4 Các hình thức cho vay sản xuất – kinh doanh
1.2.4.1 Cho vay trực tiếp
Là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Hình thức này
chỉ có hai chủ thể tham gia đó là ngân hàng và người đi vay.
1.2.4.2 Cho vay gián tiếp
Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại chứng từ có giá còn trong
thời hạn thanh toán. Để thực hiện theo hình thức này thì người đi vay phải có các giấy
tờ có giá và còn thời hạn thanh toán đem đến ngân hàng. Nó gồm các loại hình như:
chiết khấu thương phiếu, nghiệp vụ bảo lãnh...
1.1.5 Các phương thức cho vay sản xuất – kinh doanh
1.1.5.1 Cho vay từng lần

Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với DN có nhu cầu vay vốn từng lần.
Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến nhất. Mỗi lần vay vốn khách hàng
phải gửi đến ngân hàng các tài liệu: phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
chứng từ liên quan đến nhu cầu vay như hợp đồng mua, bán, giấy báo giá…
Phương thức này thực hiện phát tiền vay từng lần. Nhiều khi cũng có trường
hợp phát tiền vay từ hai lần trở lên, trường hợp này kèm theo hợp đồng tín dụng, có
thêm giấy nhận nợ.
Đây là phương thức cho vay nhiều thủ tục rườm rà nên rất gây phiền hà cho
khách hàng.
1.1.5.2 Cho vay hạn mức tín dụng
Phương thức này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn, có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Ngân hàng ngay sau khi nhận đủ các tài liệu của doanh nghiệp tiến hành xác định
hạn mức tín dụng. Khi ký kết hạn mức tín dụng mới phải trước 10 ngày khi hạn mức tín
dụng cũ hết hiệu lực, khách hàng vay gửi cho ngân hàng nơi cho vay phương án sản
xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng vay ngân
hàng nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới.

9


Theo phương thức này thì thủ tục vay vốn đơn giản, ngân hàng cũng như khách
hàng vay có thể chủ động hơn trong việc cân đối và sử dụng vốn.
1.1.5.3 Cho vay thấu chi
Đây là phương thức áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức
thấu chi, thu nhập ổn định, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng. Với phương thức này
khách hàng phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng. Số dư trên tài khoản thấu chi có
thể dư nợ hoặc dư có, khách hàng phải có cam kết chuyển thu nhập của mình vào tài
khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của các
khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi.

Khách hàng có nhu cầu chi vượt số tiền có trên tài khoản thấu chi của mình, gửi
giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị được lập lần đầu cho cả hai hạn mức thấu chi. Mỗi
lần rút vốn khách hàng chỉ gửi đến ngân hàng các chứng từ: phiếu chuyển khoản, giấy
lĩnh tiền mặt.
Đây là một hình thức cho vay ngắn hạn mà ngay cả khi số dư tài khoản thanh
toán của khách hàng không có tiền hoặc không đủ tiền cho nhu cầu chi tiêu, họ vẫn có
thể rút séc chi.
1.1.5.4 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là loại cho vay mà vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu
kỳ luân chuyển vốn, do đó trong hợp đồng tín dụng sẽ có điều khoản qui định tất cả
tiền thu bán hàng và những khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp đều được dùng để trả nợ vay luân chuyển, có thể áp dụng theo một trong
hai cách:
- Thu theo định kỳ
- Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần doanh nghiệp có thu tiền bán hàng thì dùng
tiền đó để trả nợ cho ngân hàng, đối với các khoản thu bằng tiền chuyển khoản ngân hàng
sẽ ghi Có vào tài khoản cho vay để thu nợ, trường hợp doanh thu phát sinh lớn vượt quá
số dư thực tế của tài khoản cho vay thì ngân hàng chỉ được thu hết nợ gốc, khoản tiền còn
lại ngân hàng ghi Có vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp vay vốn.

10


1.2 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2. 1 Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay
Chất lượng hoạt động cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người
gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng cho vay được hình thành và bảo đảm từ hai
phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động cho vay của Ngân
hàng không những phụ thuộc vào bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất

lượng hoạt động của khách hàng.
1.2.2 Chất lượng hoạt động cho vay được thể hiện
- Đối với khách hàng: Cho vay phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn
của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và
lưu thông hàng hóa góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
- Đối với ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng nói chung
và hoạt động cho vay nói riêng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi.
Như vậy, chất lượng hoạt động cho vay là một khái niệm vừa cụ thể ( thể hiện
qua các chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng
( thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất lượng
hoạt động cho vay chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan ( khả năng quản lý, trình
độ cán bộ…) và khách quan ( sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng
phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp
lý đều ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay.

11


Chất lượng hoạt động cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng hoạt động cho vay được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn vay,….Để có
chất lượng hoạt động cho vay tốt cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một ngân

hàng, vì điều đó không chỉ đảm bảo cho chất lượng hoạt động cho vay mà còn cải tiến
tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thỏa mãn ngày càng đầy
đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm
được điều đó mỗi thành viên trong mỗi tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt
quy trình quản lý chất lượng.
Như vậy, để có được chất lượng hoạt động cho vay thì hoạt động cho vay phải
có hiệu quả và quan hệ vay vốn phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín.
1.3 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
Tham khảo tham luận PGS.TS Trịnh Thị Mai Hoa, Th.S Phùng Thị Nga “Chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Công thương – CN
Nam Thăng Long”, năm 2012 thì chất lượng hoạt động cho vay là một chỉ tiêu tổng
hợp, nó phản ánh độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được Ngân hàng đó mạnh hay yếu thì
phải đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay. Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá
chất lượng hoạt động cho vay, cụ thể như sau:
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
 Về phía khách hàng:
- Vốn vay của Ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỷ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả
nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập.

12


 Về phía ngân hàng:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản
đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi trả đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng
tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản

xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản
thế chấp hợp pháp…kèm theo đó là kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
1.3.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, không có khả năng
mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp.
Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay
càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân
hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng, sự
uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với
thị phần cho vay của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân
hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích
kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so sánh với kết cấu
nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
1.3.2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân
hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

13


`

Tỷ lệ nợ


Nợ quá hạn

=
Quá hạn

Tổng dư nợ

Xét về bản chất, cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng
bậc nhất để cấu thành chất lượng hoạt động cho vay. Khi một khoản vay không được
trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang
nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản
nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ
mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao,
chất lượng cho vay càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn
ra làm hai loại:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi ( nợ nhóm 2,3)
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi ( nợ nhóm 4, 5)
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ quá
hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy, sử
dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng hoạt động cho
vay.
1.3.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng hoạt động cho vay trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ bình quân
Vòng quay vốn


=
Dư nợ bình quân

14


Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay. Vòng quay vốn càng
cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay
vốn vay nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp,
mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số
này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn càng tốt, chất lượng cho vay càng cao.
1.3.2.4 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
1.3.2.5 Chỉ tiêu các thông số quy định
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng hoạt động cho vay còn được đánh giá
thông qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ hoạt động cho vay như cho vay một khách
hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu 8%.
+ Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán, bất cứ
một ngân hàng thương mại nào cũng được cấp tín dụng cho một khách hàng không
quá 15% vốn tự có.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự
có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàng thương mại. Nó được
tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn

Vốn tự có


=
Vốn tối thiểu

Tài sản có rủi ro quy đổi

+ Dư nợ của một khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vào các
chỉ tiêu đó ta có thể nhận định được chất lượng hoạt động cho vay ngân hàng cao hay
thấp. Tuy nhiên, chất lượng hoạt động cho vay còn chịu tác động của các nhân tố khác.

15


1.3.2.6 Thu nhập từ hoạt động cho vay
Không thể nói một khoản vay có chất lượng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu
để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do hoạt động cho vay đem lại chứng tỏ
các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn
của nguồn vốn cho vay.

Thu nhập từ

Lãi từ hoạt động tín dụng

=
Hoạt động cho vay

Tổng thu nhập


Ta thấy rang nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỷ lệ
nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng hoạt động cho vay được nâng cao
chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.3.2.7 Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng nhưng chưa
thu hồi được.
Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo càng cao
phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có khả năng mất cả vốn
lẫn lãi. Từ đó chất lượng hoạt động cho vay giảm và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Trên đây là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng hoạt động cho
vay, tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng cho vay.
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Ngân hàng thương mại là một chủ thể trong nền kinh tế và có quan hệ mật thiết
với sự phát triển của nền kinh tế, do đó để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng

16


thì chúng ta phải hiểu biết những nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động đến
chất lượng tín dụng ngân hàng bao gồm ba nhóm yếu tố như sau:
1.4.1 Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Các yếu tố thuộc về ngân hàng bao gồm:
- Mức độ nghiêm túc trong việc chấp hành thể lệ, quy trình nghiệp vụ tín dụng
- Một số cán bộ Ngân hàng vì quyền lợi cá nhân cố tình cấu kết với khách hàng
bỏ qua một số bước của quy định quy trình thẩm định, cấu kết với khách hàng tạo hồ
sơ khống…. dẫn tới những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho Ngân hàng dẫn đến
những tổn thất thiệt hại tiền, tài sản, uy tín của Ngân hàng...

- Trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng
Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng
lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam cũng đã có chính sách thu hút lao động. Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao
động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện
việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của
công tác tín dụng trong môi trường mới. Họ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của cơ
chế thị trường, cũng như khả năng và trình độ đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro
của phương án, dự án còn yếu kém. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi
khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình,
quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt.
Bên cạnh đó, do khối lượng công việc ngày càng quá tải dẫn đến nguy cơ không
kiểm soát được toàn diện và đầy đủ tình hình khách hàng mà mình đang phụ trách.
Ngoài ra, tại NHCT số nhân viên nghỉ việc bình quân hàng năm là 3%, mà trong đó
đến hơn phân nữa là nhân viên tín dụng do đó áp lực công việc cho các nhân viên tín
dụng còn lại là rất nặng nề.
Ngoài nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của nhân viên
tín dụng cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Dù nhân viên tín
dụng, những người liên quan đến công tác thẩm định, cho vay đã rất tận tâm nhưng

17


cũng không thể tránh được hoàn toàn rủi ro. Vì một nguyên nhân khách quan là không
phải khách hàng nào vay vốn ngân hàng cũng kinh doanh có hiệu quả.
- Khả năng kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay
Trong thời gian cho vay, tổ chức tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra
giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không?

Tài sản đảm bảo có được quản trị tốt hay không? Để bảo đảm được khả năng hoàn trả
nợ vay của khách hàng. Vì vậy, đây là trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín
dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chưa thực hiện tốt công tác này, nguyên nhân là:
- Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ tín dụng ưu tiên giải
quyết các hồ sơ mới và do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ tín
dụng chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay.
- Mặc dù Ngân hàng NHCT Việt Nam có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát
sau khi cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên
tín dụng, vì thế các nhân viên tín dụng đã không thực hiện đầy đủ quy định này hoặc
nếu có thực hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó bằng cách gửi biên bản
kiểm tra cho khách hàng ký mà thực tế lại không kiểm tra tại đơn vị hoặc chỉ làm biên
bản kiểm tra khi có sự kiểm tra của kiểm toán nội bộ của ngân hàng và khi có sự thanh
tra của Ngân hàng Nhà nước nên dễ dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích hoặc gặp khó khăn về tài chính mà vẫn tiếp tục giải ngân cho khách hàng
trong hạn mức tín dụng đã cấp trước đó. Do vậy, việc kiểm tra giám sát sẽ không hiệu
quả vì thiếu thông tin về sự cố của khách hàng vay nên những khoản vay lúc khởi đầu
vẫn tốt nhưng sau đó trở thành các khoản vay có vấn đề và thua lỗ.
- Khả năng cập nhật thông tin về khách hàng
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả
năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng.
Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, tổ chức tín dụng cần phải có các thông tin rõ
ràng, đặc biệt là các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo

18


cáo lưu chuyển tiền tệ,… và thông tin tín dụng cũng cần minh chứng cụ thể mục đích,
yêu cầu vay, kế hoạch dự định và nguồn chi trả, báo cáo tiến độ và giám sát.
Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi

thẩm định và khi ra quyết định cho vay; từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai
lầm. Cụ thể như là:
Nhân viên A/O thiếu năng lực thẩm định, sơ sài trong thu thập thông tin về khách
hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh
lại thông tin và thiếu sự phân tích tính hợp lý của thông tin nên tờ trình thẩm định
khách hàng được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và chứa đựng các
thông tin có lợi cho khách hàng.
Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay cần được xét duyệt
quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định, do cảm thấy an tâm
khi đọc những thông tin về tài sản đảm bảo, do quá tin tưởng vào những thông tin mà
nhân viên A/O đưa ra và sự kiểm tra của cấp dưới mà quyết định xét duyệt cho vay.
Đồng thời, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam do hoạt động kiểm toán chưa
phát triển và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế, bên cạnh đó do công tác
kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật nên các
Tổ chức tín dụng thường gặp nhiều khó khăn về tính chính xác của thông tin do khách
hàng cung cấp.
1.4.2 Các yếu tố thuộc về khách hàng
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng như:
- Tính trung thực của khách hàng trong việc cung cấp số liệu, giấy tờ,
quyền sở hữu tài sản
Tính không minh bạch của thông tin còn xuất hiện trong quá trình cho vay với
hình thức gian lận. Cho dù không phải món cho vay thương mại nào cũng hàm chứa
khả năng gian lận, song thực tế đáng tiếc là chính hành vi gian lận đã gây nên những
tổn thất lớn cho ngân hàng. Gian lận có thể được coi là hậu quả tệ hại nhất khi thông
tin không minh bạch.

19


Nhiều chủ nợ cho rằng gian lận là loại rủi ro khó quản trị nhất. Nếu một con nợ

thông minh cố tình lừa đảo thì ván bài gian lận dường như đã sẵn sàng triệt hạ chủ nợ.
Không có gì ngạc nhiên khi các bằng chứng cho thấy tác giả của những vụ gian lận
kinh động nhất lại là những khách hàng vay nợ thông minh nhất.Vì vậy, đây là nỗi lo
lớn của Ngân hàng NHCT Việt Nam và bản thân những người làm công tác tín dụng.
Tổng hợp các thông tin nội bộ của Ngân hàng NHCT Việt Nam về các vụ gian lận của
khách hàng trong thời gian qua, có thể đúc kết như sau:
Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán: hình thức gian
lận này xảy ra khi một công ty cố tình khai mang các số liệu trên báo cáo tài chính.
Nếu các báo cáo tài chính không được kiểm toán mà do kế toán viên chuyên nghiệp
xây dựng thì hành vi gian lận biểu hiện ở việc các doanh nghiệp thủ phạm cung cấp
cho kế toán viên đó các thông tin giả hoặc dối trá;
Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo: hình thức gian lận này xảy ra khi bên đi
vay cố tình khai man về sự tồn tại của tài sản đảm bảo cho khoản vay. Ở đây, phổ biến
là gian lận công nợ và hàng tồn kho, những tài sản căn bản của hình thức cho vay trên
cơ sở tài sản.
Gian lận liên quan đến việc ngụy tạo uy tín để lợi dụng vay tiền.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch kinh doanh đã
thẩm định thì đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng
mục đích kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vòng quay vốn và dòng tiền về
đúng hạn trả nợ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc này nên sau khi giải ngân,
Ngân hàng NHCTVN luôn yêu cầu các nhân viên A/O định kỳ 03 tháng 01 lần phải
trực tiếp đi xuống doanh nghiệp giám sát tình hình sử dụng vốn vay và phải làm báo
cáo thực tế để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết và qua đó
để biết tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng như thế nào? Có đảm bảo khả
năng trả nợ vay cho ngân hàng hay không? Tuy nhiên, sau khi kiểm tra thì không ít
khách hàng cho biết một phần vốn vay thực sự được sử dụng vào hoạt động kinh

20



doanh, phần khác thì dùng cho mục đích khác như là: mua sắm vật dụng, thậm chí là
tiêu xài cá nhân…Điều này rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh
nghiệp và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng, hệquả là dẫn đến
phát sinh nợ xấu. Thậm chí còn có một số trường hợp khách hàng xin vay ngắn hạn
nhưng thực tế là sử dụng vào những công trình đầu tư trung dài hạn, vì trong tình hình
nền kinh tế tăng trưởng như hiện nay, các doanh nghiệp thường có nhu cầu đầu tư
trung dài hạn để cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh, trong khi nguồn vốn ngân hàng
duyệt cho vay thì có hạn và điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sử dụng vốn vay
ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn mà không nghĩ đến việc nợ đến hạn sẽ không trả
được…
- Trình độ quản lý của khách hàng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
+ Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản trị, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản trị là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải
thành công trên thực tế.
+ Qua các hồ sơ phân tích, báo cáo về nợ quá hạn của phòng tín dụng tại Ngân
hàng NHCT Việt Nam thì đa phần các khách hàng hoạt động khá hiệu quả khi còn ở
quy mô vừa và nhỏ, nhưng sau khi đầu tư phát triển lớn mạnh với nhiều dự án kinh
doanh lớn thì khả năng quản trị không theo kịp với tốc độ tăng trưởng và đã làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, phát sinh những khoản chi phí, thiệt hại ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Và cũng có một số doanh nghiệp
đã xảy ra tình trạng thường xuyên thay đổi người điều hành đơn vị dẫn đến không theo
dõi kịp quá trình kinh doanh, phát triển của doanh nghiệp nên đã làm cho tốc độ tăng
trưởng chậm lại, thậm chí thua lỗ.
+ Mặt khác một số khách hàng do năng lực tài chính thấp, nguồn vốn hoạt
động chủ yếu dựa trên vốn vay nhưng lại mở rộng quy mô, đầu tư đa ngành dàn trải,

chiến lược kinh doanh thiếu rõ ràng...dẫn đến việc khách hàng gặp nhiều trở ngại trong
hoạt động kinh doanh như không đủ sức điều hành, không có khả năng ứng phó với

21


những biến động của thị trường, nhất là trong giai đoạn các chi phí đầu vào phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh đều tăng cao làm cho hoạt động kinh doanh không có
hiệu quả, tình trạng thua lỗ kéo dài sẽ dẫn đến việc khách hàng bị phá sản và ngân
hàng không thu hồi được vốn vay.
Các yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay kinh doanh của ngân
hàng. Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính lành mạnh, có phương
án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy đủ các quyết định về đảm bảo tiền vay sẽ
là nhân tố tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ hai chiều,
vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến
khối lượng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay, phần lớn hộ gia đình với
năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế
hộ còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển nên việc cho
vay của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
1.4.3 Các yếu tố thuộc về môi trường
1.4.3.1 Yếu tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là những ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, xuất nhập khẩu... Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mặc dù
điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất nhưng lại hay xảy ra hiện tượng như hạn hán,
lũ lụt... gây thiệt hại về người và tài sản. Do đó, việc đầu tư của khách hàng nếu gặp
rủi ro sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.4.3.2 Yếu tố môi trường luật pháp
Môi trường pháp lý tạo hành lang, là cơ sở cho các thành phần kinh tế hoạt

động một cách hợp pháp và có hiệu quả. Hệ thống các quy phạm pháp luật chi phối
các hoạt động kinh tế, đưa các doanh nghiệp vào hoạt động theo khung pháp lý đã
được quy định. Vì vậy phải có sự đồng bộ, thống nhất giữa các bộ luật và các văn bản
quy phạm pháp luật nhằm tạo ra sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Hiệu quả hoạt
động tín dụng chịu tác động lớn của môi trường pháp lý, một khi có môi trường pháp

22


lý phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và ngược lại nếu môi trường pháp
lý không phù hợp, thủ tục rườm rà sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện nay,
môi trường pháp lý cho ngành ngân hàng còn nhiều bất cập đang được tranh cãi nhất là
vấn đề sở hữu và xử lý tài sản thế chấp. Chính những bất cập này là nguyên nhân chủ
ý gây nên các khoản nợ khó đòi, tạo kẽ hở cho khách hàng khi vay vốn, làm giảm hiệu
quả hoạt động cho vay.
1.4.3.3 Yếu tố môi trường kinh tế
Các thành phần kinh tế đều hoạt động và kinh doanh trong môi trường kinh tế,
luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước và các quy luật
trên thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị... Do vậy, việc tạo lập môi
trường kinh tế lành mạnh cho hoạt động của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ cũng như sự ổn định sẽ kiềm chế lạm
phát... là những yếu tố tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, chính sách như:
- Cho vay theo sự chỉ định của Nhà nước
- Thực hiện theo chính sách của Nhà nước
- Thay đổi cơ chế chính sách
- Tác động của môi trường kinh tế
- Tác động của môi trường pháp lý
1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

Cùng với sự sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch
để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lượng
cho vay là vấn đề ngày càng được quan tâm vì:
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay để đưa hoạt động tín dụng thích nghi
với điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.

23


- Đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức
năng trung tâm thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng
trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều
hòa vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy
động tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa
trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế,
tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác
dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện
đại vào hoạt động ngân hàng theo xu hướng của thế giới, phương thức sản xuất áp
dụng những thành tựu của những nền công nghệ cao như công nghệ sinh học, thông
tin, vật liệu, năng lượng mới để nhanh chóng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
thúc đẩy sản xuất ở trong nước và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay để có khả năng hợp tác cạnh tranh.
Khi sản xuất cùng phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là rất
lớn mà mỗi Ngân hàng riêng lẻ không thể đáp ứng được, đòi hỏi phải có sự hợp tác

giữa các Ngân hàng trong việc tài trợ vốn cho khách hàng (đồng tài trợ hay tín dụng
hợp vốn).
- Tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng là một trong những công
cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo
từng ngành, từng lĩnh vực. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả
sản xuất xã hội, đảm bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn
định và phát triển kinh tế.
- Chất lượng hoạt động cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn vay và thu hút thêm

24


được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh
tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng.
- Chất lượng hoạt động cho vay gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi vốn cho vay. Từ đó cải thiện được tình hình tài
chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
- Chất lượng hoạt động cho vay tạo thuận lợi cho tồn tại lâu dài của Ngân hàng,
bởi vì chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có được những khách hàng trung thành
và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.
- Chất lượng hoạt động cho vay củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng,
điều đó có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng.
- Với những ưu thế trên, việc cũng cố và nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay của NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
NHTM. Vì vậy, chất lượng hoạt động cho vay luôn luôn phải được cải tiến.
1.6 KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY Ở MỘT SỐ

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

1.6.1 Nâng cao chất lượng cho vay bằng phương pháp trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng.
việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng
trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Các nước chia sẽ kinh nghiệm rằng: họ áp dụng
các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây
tổn thất cho Ngân hàng ở mức độ khác nhau.
- Hồng Kong: Xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng
- Hàn Quốc: Các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng
- Singapore: Dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp
dụng cho các khoản vay tiêu dùng.
- Thái Lan: Phân loại nợ khoản vay được đưa vào luật, các cơ quan giám sát
ngân hàng có quyền yêu cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý.

25


×