Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi cơ cấu thu nhập của nông hộ ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÂM THỊ NGỌC SOÀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115

11 - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÂM THỊ NGỌC SOÀN
MSSV: 4114647

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 52620115



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM LÊ THÔNG

11 - 2014


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập vừa qua, em đã nhận được sự hướng dẫn,
chỉ bảo nhiệt tình của Quý Thầy, Cô, khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Cần Thơ, nhờ Quý Thầy, Cô, em đã tiếp thu được rất nhiều
kiến thức bổ ích, đặc biệt là những kiến thức cần thiết cho quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô vì đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho em thực hiện đề tài này, đặc biệt là Thầy Phạm Lê Thông, Thầy đã luôn
nhiệt tình hướng dẫn, định hướng kiến thức và đóng góp ý kiến cho em, để
em có thể hoàn thành tốt đề tài luận văn của mình.
Sau cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình và
những người bạn trong tập thể lớp Kinh tế nông nghiệp, cảm ơn mọi người đã
luôn khuyến khích, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Kính chúc sức khỏe quý thầy cô, gia đình và bạn bè!
Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Lâm Thị Ngọc Soàn

i



LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của chính tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Lâm Thị Ngọc Soàn

ii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………


Cần Thơ, ngày tháng năm
Giảng viên hướng dẫn

iii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………

Cần Thơ, ngày tháng năm
Giảng viên phản biện

iv


MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
1.4.1 Phạm vi không gian ........................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi thời gian............................................................................... 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan .......................................................... 4
2.1.2 Tổng quát về các nguồn lực chính của nông hộ ................................ 9
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................ 10
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 14
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 14
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 15
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 23
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VÙNG ĐBSCL .. 23
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN VÙNG ĐBSCL................................................................................. 23
v


3.1.1 Vị trí địa lý của vùng ĐBSCL ......................................................... 23
3.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng ĐBSCL .... 24

3.2 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG
ĐBSCL.......................................................................................................... 28
3.2.1 Tình hình kinh tế của vùng ĐBSCL ................................................ 28
3.2.2 Tình hình xã hội của vùng ĐBSCL ................................................. 33
3.2.3 Tình hình thu nhập ở vùng ĐBSCL ............................................... 34
CHƯƠNG 4 .................................................................................................... 36
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CHUYỂN ĐỔI CƠ
CẤU THU NHẬP THEO HƯỚNG PNN CỦA NÔNG HỘ Ở ĐBSCL .... 36
4.1 PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA HỘ........................................... 36
4.1.1 Nguồn lực con người ....................................................................... 36
4.1.2 Nguồn lực tự nhiên .......................................................................... 38
4.1.3 Nguồn lực tài chính ......................................................................... 39
4.1.4 Nguồn lực xã hội ............................................................................. 40
4.2 PHÂN TÍCH CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ VÙNG ĐBSCL
TRONG GIAI ĐOẠN 2002 - 2012 ............................................................... 41
4.3 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CỦA MÔ HÌNH ............................................ 43
4.4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUÁ
TRÌNH CĐCCTN THEO HƯỚNG PNN CỦA NÔNG HỘ ĐBSCL ................ 52
CHƯƠNG 5 .................................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 56
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................. 56
5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 58
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 61

vi


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tổng quát về các nguồn lực chính của nông hộ .............................. ..9
Bảng 2.2: Kỳ vọng về dấu của hệ số các biến giải thích trong mô hình (1) .... 18
Bảng 2.3: Kỳ vọng về dấu của hệ số các biến giải thích trong mô hình (2) .... 20
Bảng 3.1: Giá trị và cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) vùng ĐBSCL.................... 29
Bảng 3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số của ĐBSCL ............................. 33
Bảng 3.3: Thu nhập bình quân nhân khẩu chia theo tỉnh, thành phố vùng
ĐBSCL............................................................................................................. 34
Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học của nông hộ vùng ĐBSCL ..................... 37
Bảng 4.2: Diện tích đất nông nghiệp của nông hộ vùng.................................. 39
Bảng 4.3: Nguồn tiết kiệm của nông hộ vùng ĐBSCL ................................... 40
Bảng 4.4: Nguồn điện của nông hộ vùng ĐBSCL .......................................... 40
Bảng 4.5: Cơ cấu thu nhập của nông hộ vùng ĐBSCL ................................... 41
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
CĐCCTN theo hướng PNN của nông hộ ĐBSCL .......................................... 44
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
CĐCCTN theo hướng PNN của nông hộ ĐBSCL kết hợp các năm 2002, 2008
và 2012 ............................................................................................................. 47
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ ĐBSCL............................................................................................... 49
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ ĐBSCL kết hợp các năm 2002, 2008 và 2012 .................................. 51

vii


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Phân loại các nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2010 ............... 14
Hình 2.2: Mối liên hệ giữa biến công cụ, biến nội sinh và sai số .................... 16
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến CĐCCTN theo hướng PNN của

nông hộ ở ĐBSCL ........................................................................................... 17
Hình 2.4: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ vùng
ĐBSCL............................................................................................................. 19
Hình 3.1: Bản đồ Đồng bằng sông Cửu Long ................................................. 23

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CĐCCTN: Chuyển đổi cơ cấu thu nhập
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
GDP: Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)
PNN: Phi nông nghiệp
OLS: Ordinary Least Squares
(Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất)
2SLS: Two-Stage Least Squares
(Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất 2 giai đoạn)
VHLSS: Viet Nam Household Living Standards Survey
(Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam)
VN: Việt Nam

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Để đối mặt và thích nghi với hàng loạt những rủi ro về biến động thị
trường, ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,… trong sản xuất nông nghiệp, các
nông hộ ở Việt Nam (VN) nói chung và ở Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) nói riêng ngày càng nhận thức được sự cần thiết của việc thay đổi
trong phương thức sản xuất, cơ cấu mùa vụ và đa dạng hóa nguồn thu nhập.
Đồng thời, nông hộ còn tích cực tham gia phân phối lại các nguồn lực của gia
đình vào các hoạt động phi nông nghiệp (PNN) nhằm tìm kiếm nguồn thu
nhập bổ sung, góp phần chuyển đổi cơ cấu thu nhập (CĐCCTN), giảm thiểu
rủi ro và ổn định thu nhập của người nông dân (Ellis, 2000).
CĐCCTN theo hướng phát triển PNN là điều kiện quan trọng đưa sinh
kế nông thôn tiến theo con đường phát triển bền vững. Điều này lần lượt đúng
với hai quan điểm của Davies (1993) và Campbell (1999): “Để phát triển sinh
kế bền vững cần hạn chế sự phụ thuộc lâu dài vào một nguồn thu nhập duy
nhất” và “Các hoạt động PNN cần được khuyến khích trong cơ cấu thu nhập
của nông hộ”. Đây chính là hai dẫn chứng cụ thể cho sự cần thiết của sự
CĐCCTN theo hướng PNN của các nông hộ, đồng thời cho thấy sự đóng góp
ngày càng đáng kể của các hoạt động PNN vào cơ cấu thu nhập của hộ gia
đình nông thôn.
Để phát huy vai trò là một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước, ĐBSCL luôn đi đầu trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đa dạng
hóa thu nhập và kéo theo đó là sự CĐCCTN của nông hộ. Cụ thể, các hoạt
động tạo thu nhập của nông hộ trong vùng ngày càng có xu hướng dịch
chuyển vào các hoạt động PNN, nếu như năm 2002 số hộ gia đình tham gia
hoạt động PNN chiếm 37,7%, tỷ lệ này tăng lên 44,7% vào năm 2008 và càng
tăng hơn nữa vào năm 2012 đạt đến 50,1% (Tổng cục thống kê, 2014).
Thêm vào đó là sự gia tăng số lượng hoạt động PNN mà nông hộ tham
gia qua các năm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, số hộ trong vùng tham
gia vào hai hoạt động PNN có xu hướng tăng dần, lần lượt là 15,1%, 17,3% và
19,0% cho các năm 2002, 2008 và 2012 tương ứng, cho thấy hộ đã dần nhận
thức được ý nghĩa và sự đóng góp đáng kể của PNN vào sự biến chuyển trong

thu nhập của hộ gia đình.

1


Bài nghiên cứu này nhằm tìm ra những yếu tố quyết định đến sự
CĐCCTN theo hướng phát triển PNN của nông hộ ở ĐBSCL và mối liên hệ
giữa quá trình CĐCCTN và nguồn thu nhập nhận được của nông hộ sau khi áp
dụng sự chuyển đổi này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự CĐCCTN theo hướng PNN
của nông hộ ở ĐBSCL.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng CĐCCTN theo hướng phát triển PNN của nông
hộ vùng ĐBSCL.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình CĐCCTN theo hướng
PNN của nông hộ tại ĐBSCL.
- Phân tích ảnh hưởng của quá trình CĐCCTN theo hướng phát triển
PNN đến thu nhập của nông hộ vùng ĐBSCL.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và tăng thu nhập cho nông
hộ tại địa bàn nghiên cứu.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng của quá trình CĐCCTN theo hướng phát triển PNN của
nông hộ tại ĐBSCL như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định CĐCCTN theo hướng PNN
của nông hộ vùng ĐBSCL?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại địa bàn
nghiên cứu?
- Giải pháp nào giúp ổn định và tăng thu nhập cho nông hộ vùng

ĐBSCL?

2


1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện ở ĐBSCL.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu về điều tra mức sống dân cư Việt Nam các năm
2002, 2008 và 2012.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ ở ĐBSCL.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm và một số vấn đề liên quan đến nông hộ
* Khái niệm nông hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay vẫn tồn tại và phát triển. Theo Điều 106
Bộ luật Dân sự Việt Nam, năm 2005, hộ gia đình là hộ mà các thành viên có
tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định, hộ là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh
vực này.

Nhiều nhà khoa học cũng đưa ra nhiều quan điểm về nông hộ:
- Theo Chayanov (1992): “Hộ nông thôn là đơn vị sản xuất rất ổn định,
là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”. Quan điểm của
ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Mặc khác, nông hộ còn là nguồn lực hữu hiệu cho các hoạt động
PNN (Ellis, 2000).
- Đồng tình với quan điểm của Chayanov, hai tác giả Lundahl (1979) và
Bengtsson (2001) cũng đã đưa ra luận điểm của mình: “Hộ nông thôn là đơn
vị sản xuất cơ bản”. Nông hộ ngày càng đóng góp nhiều hơn trong quá trình
tăng trưởng kinh tế của cả nước, cả về hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp hay
PNN, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta lên một tầm cao mới.
- Còn theo quan điểm của Đào Thế Tuấn (1997): “Hộ nông thôn là
những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và các hoạt động PNN ở nông thôn”. Quan điểm này gần như đã
đồng tình với quan điểm của Ellis (2000), đều cho rằng, nông hộ có nhiều tiềm
năng phát triển cả về nông nghiệp lẫn PNN, góp phần cải thiện mức sống của
hộ tại nông thôn.
* Đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ
Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay nguồn lực của
quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật), là đơn vị sản xuất tự
thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các nguồn lực vào các

4


ngành sản xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó
có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân.
Khai thác đầy đủ những khả năng và tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần thúc
đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân (Chu Vũ Văn, 1995).
Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức cơ sở của nông

nghiệp lẫn PNN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia nhất
định. Về kinh tế, các thành viên trong mỗi hộ gắn kết với nhau trong quan hệ
sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm.
Các thành viên trong nông hộ có chung mục tiêu và lợi ích là lao động nhằm
đáp ứng nhu cầu, thoát khỏi đói nghèo và phát triển kinh tế. Các thành viên
trong gia đình cùng lao động, gần gũi nhau, hiểu nhau về khả năng, đặc điểm
của mỗi người tạo nên điều kiện cho việc phân công, hợp tác được hợp lý hơn
(Đặng Quốc Tiến, 1993).
2.1.1.2 Khái niệm và các vấn đề liên quan đến thu nhập
* Khái niệm thu nhập
Theo Tổng cục Thống kê (2006), thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và
giá trị hiện vật quy thành tiền, sau khi trừ đi chi phí sản xuất mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là
một năm.
Thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng được tính bằng cách chia tổng
thu nhập trong năm của hộ cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
* Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: là toàn bộ số tiền và
giá trị hiện vật quy thành tiền, sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ
gia đình nhận được từ hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản mà hộ tự làm trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
- Thu nhập từ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản: là toàn bộ số tiền và giá trị
hiện vật quy thành tiền, sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình
nhận được từ hoạt động sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch
vụ mà hộ tự làm trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương: là toàn bộ số tiền công, tiền lương và
giá trị hiện vật quy thành tiền, mà người lao động nhận được từ hoạt động làm
công ăn lương trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

5



- Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
quy thành tiền, sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận
được từ hoạt động nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và săn bắt thuần dưỡng
chim thú trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
- Thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
quy thành tiền, sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận
được từ hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định,
thường là một năm.
- Thu nhập từ sản xuất thủy sản: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy
thành tiền, sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà nông hộ nhận được từ
hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ thủy sản trong một khoảng thời gian
nhất định, thường là một năm.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: là toàn bộ số tiền và giá trị
hiện vật quy thành tiền, sau khi đã trừ thuế sản xuất hộ gia đình nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ hộ tự làm trong một khoảng thời gian
nhất định, thời là một năm.
- Thu nhập từ nguồn thu khác tính vào thu nhập: là toàn bộ số tiền và giá
trị hiện vật quy thành tiền, mà hộ nhận được từ thu khác được tính vào thu
nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm,… trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm.
2.1.1.3 Khái niệm và các vấn đề liên quan PNN
* Khái niệm PNN
- Thu nhập từ PNN: là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền
sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận được từ hoạt động
sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ mà hộ tự làm trong
một thời gian nhất định, thường là một năm (Tổng cục Thống kê, 2006).
- Theo Tổng cục thống kê (2008), hoạt động PNN đề cập đến những
hoạt động mà không phải là nông, lâm, ngư nghiệp. Tuy nhiên, PNN không

bao gồm thương mại, chế biến sản phẩm nông nghiệp (ngay cả trong trường
hợp sơ chế, diễn ra tại nông trại). Công việc PNN có thể phân chia thành tiền
lương (bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp) và tự doanh, mà không phải là tự
doanh trong nông nghiệp. Các hoạt động PNN ở nông thôn thường bao gồm
sản xuất, thương mại, xây dựng, giao thông vận tải, truyền thông và dịch vụ.

6


* Vai trò của PNN
Hoạt động PNN có thể được hiểu là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
hay dịch vụ… nhằm tạo ra công ăn việc làm, giải quyết lao động dư thừa,
nâng cao thu nhập và góp phần cải thiện cuộc sống cho người dân. Vì vậy, để
phát triển các ngành nghề PNN, đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua
những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng,
khi lượng đã tích lũy đến độ nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
Đó là quá trình chuyển hóa dần từ thuần nông sang bán nông, góp phần nâng
cao thu nhập cho người nông dân. Quá trình chuyển đổi này nhanh hay chậm
còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa
rất quan trọng (Tổng cục Thống kê, 2008).
Do đó, việc phát triển các hoạt động sản xuất PNN sẽ thúc đẩy phân
công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, thu hút vốn và phát huy nguồn
lực trong nông hộ, tận dụng nguồn lao động dư thừa, tạo thu nhập và quan
trọng hơn, nó là giải pháp có hiệu quả để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
2.1.1.4 Các vấn đề liên quan đến chuyển đổi cơ cấu
Theo Chenery (1988), khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế là các thay
đổi về cơ cấu kinh tế và thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng liên tục của tổng
sản phẩm quốc dân (GDP), bao gồm sự tích luỹ của vốn vật chất và con người,
thay đổi nhu cầu, sản xuất, lưu thông và việc làm. Ngoài ra còn các quá trình
kinh tế xã hội kèm theo như đô thị hoá, biến động dân số, thay đổi trong thu

nhập. Khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế được sử dụng đồng nghĩa với cụm
từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, được một số tài liệu nghiên cứu khác sử dụng,
về bản chất chỉ sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế (change hay transformation).
Fisher (1935) phân biệt ba khu vực kinh tế sơ cấp (nông nghiệp), cấp hai
(công nghiệp) và cấp ba (dịch vụ). Trong sự phát triển của thu nhập, việc làm
và đầu tư, nền kinh tế chuyển dần từ khu vực sơ cấp sang cấp hai và một phần
sang cấp ba. Clark (1940) phát triển thêm và cho rằng chính năng suất lao
động trong các khu vực đã quyết định việc chuyển lao động từ khu vực năng
suất thấp sang khu vực năng suất cao.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào việc chuyển
đổi cơ cấu của cả nền kinh tế. Theo nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới,
giữa tăng trưởng của khu vực nông nghiệp và PNN có sự tương quan rất chặt
chẽ: 1% tăng trưởng nông nghiệp tương ứng với 4% tăng trưởng PNN. Ở Việt
Nam, khái niệm về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là: “Việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn thể hiện ở việc đa dạng
hoá sản xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

7


tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề PNN, nhằm rút bớt lao động ra
khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động nông nghiệp và tăng
thu nhập của hộ nông dân” (Đào Thế Tuấn và cộng sự, 1997).
Theo Todaro (2002), quá trình phát triển nông nghiệp trải qua ba giai
đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phù hợp với vai trò ảnh hưởng của các nhân tố, cụ thể là:
+ Giai đoạn 1: Nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp – đất đai và lao
động là những yếu tố chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất. Đầu tư vốn
không cao.
+ Giai đoạn 2: Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng

hóa sản xuất, thể hiện ở chỗ: cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên từng đơn vị diện
tích đất nông nghiệp, trên từng hộ được phát triển theo hướng hỗn hợp và đa
dạng, để thay thế cho chế độ độc canh trong sản xuất trước kia.
Cải tiến kỹ thuật canh tác, sử dụng giống mới kết hợp với phân bón hóa
học và tưới tiêu nước chủ động, làm tăng năng suất, sản lượng nhưng đồng
thời tiết kiệm được diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm hàng
hóa phù hợp với nhu cầu thị trường và góp phần tăng thu nhập cho nông hộ.
+ Giai đoạn 3: Phát triển sản xuất ở quy mô trang trại lớn theo hướng
chuyên môn hóa, áp dụng tối đa công nghệ mới vào sản xuất một số sản phẩm
riêng biệt có lợi thế cạnh tranh cao. Do đó, yếu tố vốn và công nghệ trở thành
các yếu tố quyết định và tăng sản lượng nông nghiệp.
Tóm lại, Todaro đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố vốn và công nghệ
đến quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc
canh sang chuyên canh và chuyên môn hóa ở mức cao.
Song song đó, mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cũng nhằm tăng năng suất lao động cho người dân, qua đó nâng cao
thu nhập của hộ. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, giá cả nông sản không
ổn định và mức độ cạnh tranh không cao, là một trong những yếu tố thúc đẩy
nông dân chuyển đổi loại hình sản xuất trong cơ cấu kinh tế nông hộ. Hộ phải
chấp nhận sự lựa chọn giữa nâng cao thu nhập và rủi ro cao, hoặc thu nhập
thấp với rủi ro thấp. Do đó, đa dạng hóa sản xuất trong cả nông nghiệp lẫn
PNN, chính biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro khi hộ chấp nhận tham
gia vào thị trường chung.

8


2.1.2 Tổng quát về các nguồn lực chính của nông hộ
Có nhiều tác giả đã đưa ra nhiều cách phân loại các nguồn lực chính
của nông hộ khi tham gia vào quá trình đa dạng hóa nhằm tìm kiếm thu nhập

từ các hoạt động khác nhau, nhưng phổ biến nhất vẫn là hoạt động PNN, kéo
theo đó là sự CĐCCTN theo hướng PNN của nông hộ ở nông thôn.
Theo Bosma (2005), nguồn lực của nông hộ chủ yếu được phân loại
thành 3 nhóm chính, nguồn lực tự nhiên - xã hội, nguồn nhân lực và nguồn lực
tài chính:
Bảng 2.1 Tổng quát về các nguồn lực chính của nông hộ
Phân loại

Đặc điểm
Nguồn lực tự nhiên như đất, nước, thời tiết, khí
hậu, là nguồn lực cần thiết cho các hoạt động tạo nên
thu nhập cho nông hộ.

Nguồn lực tự nhiên
- xã hội

Nguồn lực xã hội thể hiện qua các mối quan hệ xã
hội, thúc đẩy khả năng hợp tác và tham gia của các
thành viên vào các công việc chung của vùng, địa
phương, nơi hộ cư trú, được hình thành từ quá trình tạo
thu nhập của người nông dân.

Nguồn nhân lực

Vốn tri thức, trình độ chuyên môn, khả năng lao
động và sức khỏe của người lao động. Các cơ sở hạ
tầng (giao thông, nhà ở, điện, nước, năng lượng và
thông tin liên lạc), thiết bị sản xuất, những phương tiện
cần thiết cho cuộc sống con người.


Nguồn lực tài chính

Các nguồn vốn có sẵn hoặc vay mượn từ các tổ
chức tín dụng cho các hoạt động tìm kiếm thu nhập của
hộ (nguồn tiết kiệm, nguồn cung cấp tín dụng hoặc
lương hưu), là nền tảng cho nông hộ lựa chọn mức sinh
kế khác nhau.

Còn theo quan niệm của Ellis (2000), tác giả cho rằng nguồn lực của
nông hộ được chia thành năm nhóm khác nhau:
- Vốn tự nhiên: các nguồn lực sẵn có trong tự nhiên, gắn liền với cuộc
sống và mức sinh kế của nông hộ, như đất, nước, khí hậu, đây là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo thu nhập của nông hộ, trong đó có
cả hoạt động nông nghiệp, lẫn PNN.

9


- Vốn nhân lực: thể hiện ở trình độ học vấn, chuyên môn, tình trạng sức
khỏe, tuổi thọ trung bình của nông hộ, là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt
động của nền kinh tế và quá trình tìm kiếm thu nhập của người dân. Vốn nhân
lực càng lớn mạnh, kinh tế càng phát triển và thu nhập của hộ sẽ càng được
nâng cao.
- Vốn xã hội: là mối liên hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, thúc
đẩy khả năng hợp tác và tham gia các hoạt động chung của xã hội, cũng như
trong quá trình phát triển kinh tế, tạo thu nhập cho người dân. Ví dụ: hội
khuyến nông hoặc hợp tác xã.
- Vốn tài chính: phản ánh khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay từ các tổ
chức tín dụng hoặc các khoản vay không chính thức, là điều kiện cần thiết cho
các hoạt động sản xuất của hộ, nhất là các hoạt động PNN, vì PNN luôn cần

một lượng vốn đầu tư nhất định, góp phần nâng cao mức đa dạng về sinh kế,
tạo bước tiến triển trong thu nhập của nông hộ.
- Vốn cơ sở hạ tầng: là hệ thống hỗ trợ do con người tạo ra (ví dụ như:
đường sá, giao thông, thủy lợi, nguồn điện sử dụng,...), những vật chất sẵn có
giúp cho việc đầu tư, phát triển kinh tế và tăng thu nhập cho người dân. Khác
với vốn tự nhiên, vốn cơ sở hạ tầng không tự khôi phục và phát triển, chúng
cần được xây dựng và bổ sung.
Tóm lại, hai tác giả đều có cách phân loại các nguồn lực của nông hộ
riêng biệt nhau, nhưng xét cho cùng, cả hai quan điểm đều có cách lập luận
giống nhau về đặc điểm của nguồn nhân lực, nguồn lực tự nhiên, xã hội, tài
chính và cơ sở hạ tầng, chỉ duy nhất có sự khác biệt về cách phân nhóm cho
các nguồn lực đó. Điểm chung thứ hai của hai tác giả là đều chỉ ra sự cần thiết
nhất định của các nguồn lực này trong quá trình tạo thu nhập cho người nông
dân, từ các hoạt động thông thường đến các hoạt động mang tính chất đa dạng
hóa cao, và nhất là các hoạt động trong lĩnh vực PNN.
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Ngày nay, đa dạng hóa đang là vấn đề rất phổ biến trong các hoạt động
tạo thu nhập của phần lớn nông hộ ở nông thôn (Ellis, 2000). Hộ không còn
tập trung vào một nguồn thu nhập, một hoạt động bất kỳ hoặc giữ tất cả các tài
sản của gia đình trong một hình thức duy nhất nữa, ngược lại hộ bắt đầu tham
gia vào công cuộc đa dạng hóa các hoạt động tạo và tìm kiếm nhiều nguồn thu
nhập, đặc biệt là thu nhập từ các hoạt động PNN, với hy vọng duy trì, ổn định
nguồn thu nhập và nâng cao mức sống cho gia đình.

10


Có rất nhiều quan điểm của nhiều nhà chính sách về sự cần thiết và
quan trọng của sự đa dạng hóa. Đặc biệt là đa dạng hóa trong các hoạt động
PNN đã và đang góp phần cải thiện nguồn thu nhập của nông hộ ở nông thôn.

Mặt khác, đa dạng hóa thu nhập lại chính là biểu hiện cụ thể của CĐCCTN.
Do đó, quá trình CĐCCTN của nông hộ theo hướng phát triển các hoạt động
PNN thực sự là phương thức cần thiết để nông hộ của VN nói chung và
ĐBSCL nói riêng duy trì và ổn định nguồn thu nhập.
Theo quy luật tiêu dùng của Engel (1900), khi thu nhập hộ gia đình
tăng lên, tỷ trọng tiêu dùng phân bổ cho các sản phẩm nông nghiệp lại càng
giảm xuống. Ở cấp quốc gia, xu hướng này thể hiện cho quá trình CĐCCTN,
trong đó, sự đóng góp của khu vực PNN vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
của nền kinh tế có xu hướng tăng theo tốc độ tăng GDP bình quân đầu người.
Sự tăng trưởng trong GDP của PNN có liên quan đến sự phát triển của PNN
tại các vùng nông thôn, tỷ lệ di cư theo mùa vụ hoặc tạm thời của cư dân nông
thôn ra thành thị làm việc trong các hoạt động PNN, và cuối cùng là di cư vĩnh
viễn từ nông thôn ra thành thị.
Đồng tình với quan điểm trên, Kinsey và cộng sự (1998), cũng cho rằng
đa dạng hóa thu nhập cũng chính là một chiến lược đối phó được sử dụng
trong thời gian hạn hán ở các khu vực của Châu Phi, nơi mà thu nhập chính
thường tập trung vào những nguồn thu nhập thấp, từ các việc làm hàng ngày
hưởng lương theo sản phẩm nông nghiệp. Bằng mô hình hồi quy tuyến tính,
các tác giả cho rằng vai trò của đa dạng hóa thu nhập trong cả môi trường đô
thị lẫn nông thôn đều chưa được chú trọng, các hộ gia đình nghèo ở đô thị
cũng phải đối mặt với những rủi ro tương tự như ở nông thôn, chẳng hạn như:
thay đổi lao động, thị trường, điều chỉnh cơ cấu và thay đổi chính sách kinh tế
vĩ mô. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng tỷ trọng PNN là một chỉ số trung
gian để thể hiện mức độ đa dạng hóa thu nhập, tỷ trọng thu nhập từ các hoạt
động PNN càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ càng lớn và
ngược lại. Điều này chứng minh mức độ đa dạng hóa thu nhập tỷ lệ thuận với
sự phát triển của các hoạt động PNN và sự cần thiết của PNN trong cơ cấu thu
nhập của hộ gia đình.
Nghiên cứu thực nghiệm ở Ethiopia bởi Dercon (1996); phía nam Mali
bởi Abdulai và cộng sự (2001); Ấn Độ bởi Micevska (2008), lại tập trung vào

đa dạng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp. Thành phần gia đình dường như có
ảnh hưởng đến chiến lược đa dạng hóa các hoạt động nông nghiệp: mỗi thành
viên trưởng thành tăng thêm trong một hộ gia đình làm tăng khả năng của việc
thực hiện đa dạng hóa nông nghiệp. Mặt khác, lực lượng lao động có tỷ lệ nam
giới lớn dẫn đến xác suất cao hơn trong đa dạng hóa nông nghiệp ở địa

11


phương. Những kết quả này có thể được giải thích bằng việc gia tăng quy mô
trong công việc đối với những hộ gia đình tham gia vào các hoạt động trong
sản xuất nông nghiệp.
Một nghiên cứu khác của Sadoulet và cộng sự (2005), cho rằng, nếu
nông hộ hoàn toàn không tham gia vào các hoạt động PNN thì hộ sẽ gặp rất
nhiều rủi ro dẫn đến đói nghèo và bất bình đẳng trong thu nhập. Theo quan
điểm này, nếu không tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập từ PNN, số
lượng hộ nghèo ở nông thôn sẽ nhiều hơn và mức độ nghèo sẽ sâu hơn, kéo
theo đó, bất bình đẳng thu nhập cũng sẽ cao hơn. Với mô hình hồi quy tuyến
tính và phương pháp ước lượng 2 giai đoạn (2SLS), các tác giả xác định rằng
hiệu quả của việc giáo dục, gần thành thị, hiệu ứng lân cận và hiệu ứng làng xã
rất quan trọng trong việc giúp nông hộ đạt được những cơ hội tham gia các
hoạt động tạo thu nhập từ PNN. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến những lợi
ích khi hộ cùng lúc hoạt động trong cả hai lĩnh vực nông nghiệp và PNN.
Trước hết, trong lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động PNN làm giảm lượng lao
động ồ ạt với mức sản lượng nhất định trong cơ cấu nông nghiệp tại nông
thôn, lượng lao động giảm đi không làm thay đổi mức sản lượng mà trái lại nó
làm tăng năng suất lao động trong nông nghiệp, với số lượng lao động và mức
sản lượng phù hợp, góp phần gia tăng thu nhập cho người nông dân. Thứ hai,
chuyển đổi từ hoạt động nông nghiệp sang PNN, một lĩnh vực tạo nên giá trị
thu nhập lớn hơn so với nông nghiệp, điều này cũng giúp cho nông hộ có bước

tiến triển trong thu nhập của hộ gia đình.
Còn theo mô hình nghiên cứu của Barrett và cộng sự (2001), khu vực
nông nghiệp và PNN, các yếu tố kéo, đẩy của cả hai khu vực và mô hình kinh
tế hộ luôn có mối quan hệ gắn kết với nhau. Với mô hình Tobit 2 giới hạn, tác
giả đã lần lượt đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đa dạng hóa trong
thu nhập của nông hộ. Trước hết là "nhân tố đẩy", đa dạng hóa được thúc đẩy
bởi khả năng thích ứng với các rủi ro do hạn chế của hệ thống tài chính không
hoàn chỉnh, những hạn chế về lao động, đất đai, khí hậu và thiếu thông tin thị
trường. Những yếu tố này sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho nông hộ trong quá
trình quyết định lựa chọn danh mục các hoạt động sản xuất, nhằm ổn định thu
nhập và tiêu dùng. Tiếp theo là “nhân tố kéo", điều kiện thuận lợi của cơ sở hạ
tầng ở địa phương như: gần với khu vực đô thị, khoảng cách đến chợ, đường
quốc lộ, tạo cơ hội cho đa dạng hóa thu nhập vào các hoạt động sản xuất và
dịch vụ nhiều hơn.
Lần lượt các nghiên cứu của Reardon tại Burkina Faso (1989);
Bryceson và cộng sự tại Kenya (1997), đều nhận thấy, mặc dù hình ảnh gắn
liền của châu Phi là một lục địa của "nông dân", nhưng nguồn thu nhập từ

12


PNN ở đây đã chiếm từ 40 - 45% trong tổng thu nhập của hộ gia đình và
dường như tỷ lệ này ngày càng tăng lên. Các tác giả khẳng định, hoạt động
PNN mang lại lượng thu nhập cho nông hộ lớn hơn hẳn so với các hoạt động
nông nghiệp và PNN thường tỷ lệ thuận với tổng thu nhập và sự giàu có. Xét
về mối liên hệ giữa nông nghiệp và PNN, các nhân tố quyết định mức độ tham
gia vào PNN của hộ được xác định dựa trên mô hình thể hiện các mối quan hệ
và đặc điểm các chủ thể tham gia vào hai khu vực này. Mô hình này cho rằng,
nông hộ cung cấp lao động cho khu vực PNN khi và chỉ khi tiền công của khu
vực PNN cao hơn so với giá bóng (shadow price) của thời gian lao động nông

nghiệp, trong đó bao gồm cả thời gian nghỉ ngơi của hộ gia đình. Đáng chú ý
là trong mô hình kinh tế hộ, không chỉ tiêu dùng sản phẩm vật chất hay thu
nhập xác định mức độ thỏa dụng của người nông dân, thời gian nghỉ ngơi cũng
được xác định là một đại lượng quan trọng.
Tóm lại, tất cả các nghiên cứu thực nghiệm đều chỉ ra sự cần thiết của
quá trình đa dạng hóa trong thu nhập của nông hộ, đặc biệt là đa dạng hóa
trong hoạt động PNN. Qua đây, cho thấy hộ đã dần nhận thức được ý nghĩa và
sự đóng góp đáng kể của PNN vào quá trình biến chuyển trong thu nhập của
hộ gia đình. Mô hình được các tác giả sử dụng phổ biến nhất là mô hình hồi
quy tuyến tính và phương pháp ước lượng bình phương bé nhất 2 giai đoạn
(2SLS). Theo quan niệm của Kinsey và cộng sự (1998), tỷ trọng thu nhập từ
các hoạt động PNN là trung gian cho quá trình đa dạng hóa thu nhập, kéo theo
đó, việc nông hộ tham gia vào công cuộc đa dạng hóa thu nhập là biểu hiện cụ
thể cho quá trình CĐCCTN theo hướng PNN, góp phần ổn định và gia tăng
thu nhập cho hộ gia đình nông thôn.
Tuy nhiên, theo mô hình nghiên cứu của Reardon (1997); Lanjouw và
cộng sự (2001) lại cho rằng, mối quan hệ giữa thu nhập PNN và tổng thu nhập
có hình chữ U. Hộ nghèo thường dựa vào lao động trong nông nghiệp là chính
và đối với hộ gia đình có thu nhập cao, tài sản lớn thì hộ lại thường lựa chọn
PNN và cắt giảm lao động nông nghiệp. Tuy vậy, mô hình PNN lại thường
phổ biến hơn ở những nước có dân số lớn, thu nhập thấp, không có đủ đất đai
để canh tác trong nông nghiệp, cơ sở hạ tầng có tác dụng quan trọng trong việc
tham gia vào các hoạt động PNN tại nông thôn. Phần thu nhập PNN của các
hộ gia đình có nguồn điện thắp sáng luôn lớn hơn so với những nông hộ không
có điện. Tương tự như vậy, sự tồn tại của thị trường tín dụng có thể có ảnh
hưởng 2 chiều đến các hoạt động PNN. Một mặt, hạn chế tín dụng có thể ngăn
chặn nhiều hộ gia đình nông thôn bắt đầu với các hoạt động trong PNN. Mặt
khác, các hoạt động PNN có thể được sử dụng như là một nguồn thay thế tiền
mặt khi thị trường tín dụng nông thôn không có hiệu quả.


13


2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình VN
các năm 2002, 2008 và 2012 do Tổng cục thống kê thực hiện với sự trợ giúp
của Ngân hàng thế giới và chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc. Những
chỉ tiêu khảo sát được chia thành 10 nhóm gồm: (i) Cấu trúc và đặc điểm nhân
khẩu học của hộ; (ii) Giáo dục; (iii) Lao động việc làm (iv) Sức khỏe và y tế;
(v) Thu nhập; (vi) Chi tiêu; (vii) Tài sản lâu bền; (viii) Nhà ở, điện nước, tiện
nghi vệ sinh và Internet; (ix) Tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo và
(x) Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, nguồn thu nhập của hộ có thể phân thành nhiều loại. Thứ
nhất, việc tự làm chủ ngoài nông trại gồm những hoạt động tạo thu nhập như:
chế biến hàng hoá để bán hoặc cung cấp dịch vụ nông nghiệp. Thứ hai, việc tự
làm chủ tại nông trại gồm những hoạt động tạo thu nhập liên quan tới vụ mùa,
gia súc, nuôi trồng thủy hải sản. Thứ ba, việc làm công ăn lương gồm những
việc liên quan tới sản xuất nông nghiệp cũng như việc làm PNN trong khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Sau cùng, hai loại thu nhập nữa là tiền gửi và nguồn
khác (VHLSS, 2010).

Hình 2.1. Phân loại các nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2010
Nguồn: Số liệu điều tra mức sống dân cư, 2010

14


×