Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY bảo VIỆT NHÂN THỌTHỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
_____________

NGUYỄN HOÀNG HẢI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ
THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS HOÀNG TRẦN HẬU

TP. HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hải

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy, cô
giáo và các cán bộ công chức của Trường Đại học Tài Chính – Marketing đã trực tiếp
hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Hoàng Trần Hậu - người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi về kiến thức khoa học cũng như phương pháp
làm việc trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Bảo Việt Nhân thọ
Thừa Thiên Huế và các phòng ban đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ
cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 22 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... viii
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu................................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:.............................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ....................................................................... 5
7. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 6
8. Kết cấu của đề tài........................................................................................................ 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CẠNH
TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ ............... 7
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN
THỌ ................................................................................................................................. 7
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo Hiểm Nhân Thọ ................................................. 7
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm Nhân Thọ ......................................... 9
2.1.3. Các loại hình Bảo Hiểm Nhân Thọ cơ bản.......................................................... 11
2.1.4. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ .............................................................................. 14
2.2. CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ....................................................... 15
2.2.1. Khái niệm về cạnh tranh ...................................................................................... 15
2.2.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ............................................................................... 17
2.2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ....................................................................... 18
2.2.4. Tính tất yếu khách quan phải nâng cao năng lực cạnh tranh .............................. 19
2.2.5. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ........ 20

iii



2.2.5.1. Môi trường bên trong ....................................................................................... 21
2.2.5.2 Môi trường bên ngoài ........................................................................................ 22
2.3. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH TRUYỀN THỐNG .............................................. 24
2.3.1. Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 24
2.3.2. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nguồn lực .. 27
2.4. MÔ HÌNH NGUỒN LỰC ĐỘNG TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO DOANH
NGHIỆP......................................................................................................................... 29
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 32
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 32
3.1.1. Năng lực Marketing ............................................................................................. 32
3.1.2. Định hướng kinh doanh ....................................................................................... 34
3.1.3. Năng lực sáng tạo ................................................................................................ 34
3.1.4. Năng lực tổ chức dịch vụ ..................................................................................... 35
3.1.5. Danh tiếng doanh nghiệp ..................................................................................... 36
3.2. MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH .................................................................... 37
3.2.1. Chỉ số đánh giá các nhân tố tạo thành năng lực cạnh tranh ................................ 37
3.2.1.1. Năng lực Marketing .......................................................................................... 37
3.2.1.2. Định hướng kinh doanh .................................................................................... 38
3.2.1.3. Năng lực sáng tạo ............................................................................................. 38
3.2.1.4. Năng lực tổ chức dịch vụ .................................................................................. 39
3.2.1.5. Danh tiếng của doanh nghiệp ........................................................................... 39
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 39
3.3.1. Xây dựng quy trình nghiên cứu ........................................................................... 39
3.3.2. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................................. 39
3.3.3. Nghiên cứu chính thức ........................................................................................ 44
3.3.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 44
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT NHÂN

THỌ THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................................ 46

iv


4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ
TT.HUẾ ......................................................................................................................... 46
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế .... 46
4.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế ................ 47
4.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế ....... 49
4.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO VIỆT NHÂN THỌ THỪA
THIÊN HUẾ .................................................................................................................. 53
4.2.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 53
4.2.1.1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ........................................................................... 53
4.2.1.2. Kiểm định phân phối chuẩn của các biến phân tích ......................................... 56
4.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa
Thiên Huế ...................................................................................................................... 56
4.2.1.4. Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ........................................... 61
4.2.2. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Bảo Việt
Nhân Thọ Thừa Thiên Huế ............................................................................................ 62
4.2.3 Kiểm định các giả thuyết ...................................................................................... 65
4.2.3.1. Các giả thuyết về các thành phần đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 65
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BẢO
VIỆT NHÂN THỌ THỪA THIÊN HUẾ ...................................................................... 67
5.1. Về khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ............................................................. 67
5.2. Về Năng lực tổ chức dịch vụ .................................................................................. 68
5.3. Định hướng kinh doanh .......................................................................................... 70
5.4. Về Năng lực sáng tạo.............................................................................................. 71
5.5. Về Danh tiếng của doanh nghiệp............................................................................ 72

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 76
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 80

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH

Bảo hiểm

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

BVNT

Bảo Việt Nhân thọ

BVNT-TTH

Bảo Việt Nhân thọ Thừa Thiên Huế

CP

Chính phủ

DN


Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính



Hợp đồng

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

KH

Khách hàng

KMO

Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin

STBH

Số tiền bảo hiểm

TVV

Tư vấn viên


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại các nguồn lực ............................................................................... 29
Bảng 3.1: Các biến nghiên cứu và nguồn gốc thang đo ............................................... 40
Bảng 4.1: Doanh thu khai thác mới từ 2011-2013 ....................................................... 50
Bảng 4.2: Tình hình tuyển dụng từ 2011-2013 ............................................................ 52
Bảng 4.3: Thông tin chung về đối tượng khách hàng được điều tra ............................ 55
Bảng 4.4: Phân tích nhân tố biến phụ thuộc – Năng lực cạnh tranh ............................ 57
Bảng 4.5: Phân tích nhân tố các biến độc lâp - Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của BVNT-TTH ......................................................................... 59
Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình hồi quy năng lực cạnh tranh của BVNT-TTH ................. 62
Bảng 4.7: Kết quả mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của BVNT-TTH ........................................................................................... 64

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp ............................................................................................ 26
Sơ đồ 2. Mô hình phân tích chiến lược doanh nghiệp dựa trên nguồn lực ................... 28
Sơ đồ 3. Mô hình nghiên cứu ban đầu ........................................................................... 37
Sơ đồ 4. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Thừa Thiên Huế. .... 47
Sơ đồ 5. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ...................................................................... 61

viii



CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, nền kinh tế Việt Nam cũng đang
hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế là xu thế khách quan bao trùm và chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội. Hội
nhập kinh tế quốc tế trong kinh doanh bảo hiểm (KDBH) là một phần không thể tách
rời trong hội nhập của lĩnh vực tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bảo hiểm
(BH) là một lĩnh vực nhạy cảm của nền kinh tế xã hội, cho nên trong quá trình mở cửa
và hội nhập, bảo hiểm là lĩnh vực mà các nước công nghiệp phát triển luôn chiếm ưu
thế và rất lợi thế trong cạnh tranh. Nội dung quan trọng nhất của hội nhập quốc tế
trong kinh doanh bảo hiểm là việc mở cửa thị trường bảo hiểm. Đó là việc có thêm
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép hoạt động, đi đôi với việc củng cố
và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm hiện có trên thị
trường. Loại bỏ dần các rào cản thương mại để tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nói riêng nâng
cao khả năng tìm kiếm và tiếp cận thị trường, được tiếp cận với nhiều loại hình sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ với các kênh phân phối đa dạng và phương thức quản lý tiên
tiến. Hiện nay, thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ chủ yếu dưới
hình thức thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên
doanh. Chính việc mở rộng quan hệ nước ngoài cùng với việc thành lập rất nhiều các
công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam trong thời gian qua là một trong những nguyên
nhân dẫn tới sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Thị
trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam hiện nay đã trở nên sôi động hơn khi có sự tham
gia của nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu thế giới như ACE Life, AIA của
Mỹ, Prevoid của Pháp, Tập đoàn Dai-ichi của Nhật Bản, Prudential của Vương Quốc
Anh và mới đây là Công ty bảo hiểm nhân thọ PVI Sun Life được phép thành lập trên
cơ sở liên doanh của Tổng công ty bảo hiểm dầu khí (PVI) và Công ty bảo hiểm
Sunlife hàng đầu Canada …Với sự ra đời của các Công ty này, thị phần BHNT của

doanh nghiệp trong nước đã giảm tương đối. Điều này cũng báo hiệu một sự cạnh
1


tranh gay gắt và khốc liệt hơn về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, về nguồn
lực con người trong thời gian tới. Cuộc cạnh tranh giữa các DNBH trong nước và các
DNBH nước ngoài dưới nhiều hình thức đó đã bắt đầu và ngày càng trở nên quyết liệt.
Cạnh tranh chính là cơ hội để sàng lọc và chỉ những DNBH nhân thọ thực sự “khoẻ”
mới đủ sức để trụ vững và phát triển. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
trong các DNBH nhân thọ Việt Nam là một tất yếu khách quan trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Nếu không làm được điều này, các DNBH nhân thọ Việt Nam sẽ
gánh chịu sự thất bại trên chính “sân nhà”.
Là một công ty thành viên của Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ, Bảo Việt
Nhân thọ Thừa Thiên Huế (BVNT-TTH) đang phải chịu sức ép rất lớn từ sự cạnh
tranh này. Sự chia sẻ thị phần này đã làm suy giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua. Trong môi trường cách tranh khốc liệt như vậy, việc phân
tích môi trường kinh doanh, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp để có những chiến lược ứng phó, hội nhập và phát triển là vấn đề hết
sức cần thiết và quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, không những đối với BVNT-TTH mà ngay cả đối với các doanh nghiệp
khác trong lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước nói chung và của BVNT-TTH nói riêng trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp cần phải đánh giá được năng lực cạnh
tranh của mình, các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh và tìm kiếm các giải pháp
nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh là điều rất cấp bách hiện nay.
Trước thực trạng đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Bảo Việt Nhân thọ Thừa Thiên Huế" làm luận văn tốt nghiệp, với
mong muốn Bảo Việt Nhân thọ vẫn tiếp tục duy trì vị trí doanh nghiệp BHNT hàng
đầu trên thị trường BHNT tại Thừa Thiên Huế và phát triển bền vững trong tương lai.
2. Tình hình nghiên cứu

T
2
3

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là đề tài thường được các nhà
nghiên cứu quan tâm trong bối cảnh hiện nay, nhất là trong giai đoạn Việt Nam hội
nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới. Chỉ có nâng cao năng lực cạnh tranh của
chính mình thì các doanh nghiệp trong nước mới có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Điển hình như đề tài: “Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
2


ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Trần
Thị Thu Hương, trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh[16]. Với đề tài này
tác giả đã hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam bao gồm: yếu tố “chiến lược, cơ cấu và
cạnh tranh của doanh nghiệp”, yếu tố “điều kiện cầu”, yếu tố “các ngành liên quan
hoặc phụ trợ”, yếu tố “các nhân tố cơ hội”, yếu tố “chính phủ và cơ hội”. Thông qua
quá trình phân tích một cách triệt để dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn, đề tài
đã đưa ra một số giải pháp mang tính chất định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành bảo hiểm Việt Nam.
Trong đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Bảo Việt Nhân thọ trong xu thế
T
2
3

hội nhập” của tác giả Phạm Thị Mỹ Tiên, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh[15]; tác giả đã hệ thống một cách cụ thể lý luận về bảo hiểm nhân thọ và năng
lực cạnh tranh cũng như thực tiễn hoạt động bảo hiểm nhân thọ trên thế giới. Đề tài tập
trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh của Bảo Việt Nhân Thọ.

Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Bảo
Việt Nhân Thọ trong xu thế hội nhập.
Các đề tài nêu trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích và chỉ ra các
T
2
3

yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một số
các giải pháp mang tính chất định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên, các đề tài này chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu định tính, trong khi đó trong
tình hình hiện nay việc xây dựng thang đo để có thể lượng hóa được các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua đó đưa ra các giải pháp cụ thể có
tính khả thi, phù hơp với thực tế của từng doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Chính vì
vậy, trong đề tài của minh, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh thông qua việc tham vấn các chuyên gia và
tham khảo các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh đã được thực hiện trước
đây. Từ đó, lập ra thang đo với các biến phân tích nhằm lượng hóa được các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, xem xét mức tác động của từng nhân tố dựa trên
kết quả khảo sát thực tế. Kết quả rút ra được là hoàn toàn từ thực tế khảo sát, do đó
hoàn toàn có thể sử dụng để đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
BVNT-TTH.

3


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh; đánh
giá thực trạng năng lực cạnh tranh của BVNT-TTH trong thời gian qua thông qua việc
thu thập ý kiến khách hàng bằng mẫu phiếu điều tra; tìm hiểu và xác định các nguồn
lực ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của BVNT-Thừa Thiên Huế để từ đó xây dựng

mô hình năng lực cạnh tranh và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nguồn lực hình
thành nên năng lực cạnh tranh; đưa ra những chiến lược và những giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BVNT-TTH.
* Đề tài được thực hiện để trả lời các câu hỏi sau:
- Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới liên quan đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như thế nào?
- Các mô hình nghiên cứu về năng lực canh tranh được sử dụng phổ biến hiện nay?
- Mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh áp dụng trong đề tài là gì?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của BVNT-TTH? Mức độ tác
động của các yếu tố ra sao?
- Từ thực trạng nghiên cứu, giải pháp cụ thể đưa ra nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của BVNT-TTH là gì?
Đưa ra các câu hỏi liên quan sẽ giúp đề tài bám sát với chủ đề nghiên cứu một
cách cụ thể, sát sao và khoa học. Việc khảo sát từ thực tế và trả lời được các câu hỏi
này sẽ giúp đề tài hoàn thành được các mục tiêu đề ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của công ty BVNTTTH. Thông qua việc thu thập thông tin khách hàng của công ty (bằng việc trả lời mẫu
phiếu điều tra) về các nhân tố được cho là có tác động đến năng lực cạnh tranh. Từ đó
tiến đến phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là như thế nào.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được thực hiện tại công ty
BVNT-TTH.
- Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện vào năm 2014.
4


5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: thông qua việc thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia

để xác định các yếu tố hình thành năng lực cạnh tranh của công ty BVNT-TTH, từ đó
có những căn cứ vững chắc để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu định lượng: Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và tổng hợp tài
liệu liên quan, mẫu phiếu điều tra được xây dựng để thu thập ý kiến khách hàng. Mẫu
phiếu điều tra được thiết kế như sau: phần đầu là giới thiệu và mục đích của đề tài
nghiên cứu nhằm tạo thiện cảm với khách hàng nhằm dễ dàng thu thập được thông tin;
phần tiếp theo là thông tin cá nhân của khách hàng; phần chính của bảng hỏi được thiết
kế với các câu hỏi Likert gồm 5 mức độ theo thứ tự tăng dần từ 1 (Rất không đồng ý)
đến 5 (Rất đồng ý) để thu thập thông tin về năng lực cạnh tranh của công ty BVNTTTH và phần cuối cùng của bảng hỏi là các câu hỏi mở nhằm thu thập những đề xuất,
kiến nghị của khách hàng để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công ty. Bảng
hỏi được thiết kế rõ ràng và có hướng dẫn cụ thể tránh để khách hàng không hiểu nội
dung hoặc trả lời sai.Phiếu điều tra được gửi cho những khách hàng đã và đang tham gia
các giải pháp tài chính do công ty BVNT-TTH cung cấp. Số phiếu phát ra là 400 phiếu.
Phương pháp chọn mẫu được sử dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất.
6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp như các số liệu về tài chính, về tình
hình kinh doanh của các công ty BHNT tại Việt Nam, các thông tin về Bảo Việt và
BVNT, các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị - xã hội, môi trường kinh doanh, …
được thu thập qua các báo cáo, các thông tin thị trường, các tạp chí, sách, báo, qua các
trang web. Những thông tin này được kiểm tra tính xác thực và cân nhắc khi đưa vào
luận văn.
- Thông tin sơ cấp: Toàn bộ mẫu phiếu điều tra sau khi hoàn thành được phân
loại, mã hóa, làm sạch và kiểm tra tính phù hợp bằng các công cụ tương ứng của phần
mềm SPSS. Trong quá trình xử lý số liệu sơ cấp, để kiểm định độ tin cậy của thang đo,
đề tài sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa
các biến. Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để phân tích toàn bộ số
liệu. Phương pháp phân tích nhân tố (Factor Analysis) được sử dụng để nhóm tập hợp
biến nghiên cứu (Items) thành các nhân tố mới dựa vào giá trị Eigenvalue (giá trị
Eigenvalue lớn hơn 1) và hệ số tải nhân tố - factor loading (hệ số tải nhân tố lớn hơn
5



hoặc bằng 0.5). Bên cạnh đó, để đảm bảo tính vững chắc và đáng tin cậy của phương
pháp phân tích nhân tố, cần đảm bảo hai điều kiện sau: thứ nhất, tỉ lệ số quan sát và số
biến phải lớn hơn hoặc bằng 0.5; thứ hai, hệ số tương quan của các biến trong từng
nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0.3. Để tạo ra số nhân tố ít nhất và có thể giải thích
được mức phương sai cao nhất, đề tài sử dụng phương pháp xoay Varimax. Phân tích
hồi quy tuyến tính được thực hiện để xác định các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh, cường độ ảnh hưởng của từng nhân tố cũng được chỉ rõ thông qua hệ
số của các nhân tố. Sử dụng phương pháp phân tích trung bình của tổng thể để tìm sự
khác biệt giữa các nhóm khách hàng đối với từng nhân tố.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có một số ý nghĩa sau:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu đã mang lại cho công ty BVNT-TTH một cách nhìn
tổng quan hơn về năng lực cạnh tranh của mình thông qua sự đánh giá khách quan của
khách hàng. Đồng thời qua đó, giúp công ty nhận dạng những yếu tố đã và đang có tác
động nhất định đến năng lực cạnh tranh của công ty cũng như mức độ tác động của
từng yếu tố. Từ đó có những giải pháp thích hợp để cải thiện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
Thứ hai, nghiên cứu giúp công ty nhận diện những thang đo dùng để đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó có thể tiến hành
những nghiên cứu khác bao quát hơn về tình hình năng lực cạnh tranh của công ty
trong những giai đoạn tiếp theo.
8. Kết cấu của đề tài
T
2
3

Luận văn được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1 : Mở đầu

T
2
3

T
2
3

Chương 2: Tổng quan lý thuyết về bảo hiểm nhân thọ và cạnh tranh trong
T
2
3

hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ
Chương 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty
T
2
3

BVNT-TTH.
Chương 4: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Bảo Việt Nhân Thọ Thừa
T
2
3

Thiên Huế
Chương 5: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Bảo Việt
T
2
3


Nhân Thọ Thừa Thiên Huế
6


CHƯƠNG II:
T
2
3

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CẠNH TRANH
T
2
3

T
2
3

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN
THỌ
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảo Hiểm Nhân Thọ
Bảo hiểm nhân thọ ra đời xuất phát từ nhu cầu trong cuộc sống của con người.
Nhu cầu trong cuộc sống của bất kỳ một người bình thường nào trước hết là đảm bảo
cho cuộc sống của chính họ, khi còn trẻ cũng như khi đã về già. Trong quá trình sống,
những đòi hỏi khác nhau về các nhu cầu vật chất, tinh thần của mỗi con người chỉ có
thể được thỏa mãn nếu có một nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu đó. Bảo hiểm
nhân thọ là loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm trên thế giới.
Ở nước Anh năm 1583, một thuyền trưởng nảy ra ý kiến yêu cầu công ty bảo

hiểm phi nhân thọ đang bảo hiểm cho con tàu và hàng hóa của ông hãy bán thêm hợp
đồng bảo hiểm cho sinh mạng của mình. Sự kiện này khiến các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ thấy rằng : Con người cũng có thể được bảo hiểm như tàu bè và hàng hóa.
Các văn phòng bán bảo hiểm lần lượt ra đời. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên
trên thế giới đã được bán cho một công dân Luân đôn.
Năm 1639, có người Anh tên là E.Halley đã lập ra bảng thống kê tử vong đầu
tiên, lý thuyết xác suất của B.Pascal năm 1659 và luật về số đông của J.Bernoulli thế
kỷ 18, đã đặt nền móng lý thuyết tính toán khoa học cho bảo hiểm nhân thọ. Trong
những năm 50 của thế kỷ 18, T.Simpon đã dựa vào bảng tỷ lệ thống kê tử vong do
E.Halley lập ra, để lập thành bảng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân thọ
Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadelphia (Mỹ). Công ty này đến
nay vẫn còn hoạt động trên thị trường, tuy nhiên khi mới thành lập nó chỉ bán bảo
hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của mình.
Năm 1762, công ty BHNT Equitable là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ở
nước Anh áp dụng tính phí bảo hiểm theo phương pháp của T.Simpon và J.Dodson,
bảo hiểm nhân thọ đã được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật bảo hiểm. Có thể nói rằng đây
là công ty bảo hiểm con người hiện đại đầu tiên và đã mở ra một cục diện mới phát
triển sự nghiệp bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng.
7


Tại Việt Nam, năm 1975 công ty bảo hiểm Hưng Việt ra đời dưới chế độ cũ,
thực chất đây là công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ nhưng ra đời chưa được hơn
một năm thì miền nam Việt Nam hoàn toàn giải phóng và công ty này bị xóa sổ.
Vào năm 1996, được sự cho phép của Bộ Tài Chính, Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam (Bảo Việt) đã chính thức phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên kể
từ ngày thống nhất đất nước.
Bảo hiểm nhân thọ ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc thực hiện
và giải quyết các nhu cầu tài chính liên quan đến con người trong trường hợp người
được bảo hiểm gặp phải rủi ro tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất sức lao động. Mọi

người đều coi BHNT là giải pháp thực tiễn để có thể đáp ứng những nhu cầu tài chính
cho họ: chuẩn bị một tài sản hay một nguồn vốn để bảo vệ sự an tòan tài chính cho gia
đình cũng như trang bị cho con em sẽ có một trình độ học vấn cao trong tương lai.
BHNT thực chất là bảo hiểm cho tính mạng, tình trạng sức khỏe và những sự kiện có
liên quan đến tuổi thọ của con người.
Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực tế bảo hiểm nhân
thọ là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm (người được
bảo hiểm) trong đó Công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm
(người được bảo hiểm) một khoản tiền nhất định khi có những sự kiện định trước xảy
ra (người được bảo hiểm bị chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hay còn sống đến một
thời điểm chỉ rõ trong hợp đồng). Còn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp
phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.
Tuy nhiên đứng trên phương diện pháp lý và kỹ thuật, có những khái niệm về
bảo hiểm nhân thọ khác. Đó là:
Trên phương diện pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng bảo hiểm
được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, theo đó, để
nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cam kết
sẽ trả cho một người hay nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định hoặc
những khoản trợ cấp định kỳ trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hoặc
sống đến một thời điểm nhất định đã được ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm.
Trên phương diện kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm bao hàm
những cam kết mà sự thực thi những cam kết này phụ thuộc vào tuổi thọ của con người.
8


Qua các định nghĩa trên có thể nhận thấy:
Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Đây là một
trong những đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ khác hẳn với các loại hình bảo hiểm
khác. Khi tham gia BHNT khi người bảo hiểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, công ty bảo
hiểm sẽ có trách nhiệm trả một số tiền (gọi là số tiền bảo hiểm) cho người được

hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thỏa thuận từ trước. Ngoài ra, BHNT thể hiện tính
chất tiết kiệm ở chỗ STBH còn được chi trả như một khoản tiền tiết kiệm trong trường
hợp khi đáo hạn người được bảo hiểm không xảy ra rủi ro nào trong thời gian được
bảo hiểm. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở
chỗ, người đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số
tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm Nhân Thọ
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập cơ bản của nền kinh tế, có tư
cách pháp nhân, hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trường vì mục đích tối đa
hóa lợi nhuận và phát triển của xã hội. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận
rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để
doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ có những đặc điểm như sau:
*Tổ chức hoạt động kinh doanh theo định hướng thị trường :
Trước đây, các công ty bảo hiểm nhân thọ có xu hướng là tổ chức theo định
hướng sản phấm nên chỉ tập trung vào bán sản phẩm với giá cạnh tranh thông qua các
hệ thống phân phối mà không quan tâm đến nhu cầu và sở thích của khách hàng. Ngày
nay, Công ty bảo hiểm nhân thọ trở thành một tổ chức theo định hướng thị trường, có
nghĩa là công ty bảo hiểm nhân thọ chú trọng đến nhu cầu của khách hàng trên thị
trường. Sau khi xác định được nhu cầu khách hàng, công ty bảo hiểm nhân thọ phát
triển và thiết kế sản phẩm cũng như tổ chức các kênh phân phối để đáp ứng những nhu
cầu đó. Khi các công ty bảo hiểm nhân thọ có thể thõa mãn các nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thì thị trường sẽ vận hành hiệu quả hơn.

9


*Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ cung cấp các dịch vụ đảm bảo tài

chính:
Công ty bảo hiểm nhân thọ phát triển sản phẩm và cung cấp những dịch vụ giúp
cá nhân và tổ chức quản lý một số tổn thất tài chính có thể xảy ra như trong trường
hợp người có thu nhập chính trong gia đình không may qua đời, những người còn sống
sẽ gặp những khó khăn tài chính nghiêm trọng. Công ty bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm
những tổn thất tài chính liên quan đến một số rủi ro để đảm bảo ổn định tài chính cho
người tham gia bảo hiểm. Những người được bảo hiểm đầy đủ sẽ vững tâm để theo
đuổi những kế hoạch của mình trong cuộc sống.
* Hoạt động kinh doanh với tư cách là tổ chức trung gian tài chính:
Công ty bảo hiểm nhân thọ là một trong những tổ chức trung gian tài chính
quan trọng trên thị trường với chức năng chuyển tiền nhàn rổi từ những người và
doanh nghiệp muốn cho vay sang những người và doanh nghiệp muốn vay. Trong quá
trình thực hiện chức năng này, các tổ chức trung gian tài chính cũng tạo ra lợi nhuận
cho bản thân mình. Công ty bảo hiểm nhân thọ là tổ chức trung gian tài chính vì công
ty bảo hiểm sử dụng một phần phí thu được của khách hàng để đầu tư trực tiếp sang
các ngành các doanh nghiệp hoặc gián tiếp thông qua ngân hàng thương mại hay đầu
tư vào các loại chứng khoán khác.Vốn đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ giúp
những doanh nghiệp nhận vốn duy trì hoạt động, mở rộng phát triển kinh doanh.
* Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn phải có dự phòng nghiệp vụ.
Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải trích lập nhằm mục đích thanh toán
cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các hợp đồng
bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm đã giao kết.
Luật kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam quy định về các loại dự phòng nghiệp vụ
đối với Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ gồm có :
+ Dự phòng toán học: Là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền bảo
hiểm và giá trị hiện tại của phí bảo hiểm sẽ thu được trong tương lai, được sử dụng để
trả tiền bảo hiểm đối với những trách nhiệm đã cam kết khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được chủ động lựa chọn phương pháp trích
lập dự phòng toán học đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm để đảm

10


bảo được các trách nhiệm bảo hiểm trong tương lai như: phương pháp phí bảo hiểm
gộp, phương pháp phí bảo hiểm thuần, phương pháp phí bảo hiểm thuần có điều chỉnh
Zillmer hoặc các phương pháp khác theo thông lệ quốc tế.
+ Dự phòng bồi thường: Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi bồi thường
chưa được giải quyết: được trích theo phương pháp từng hồ sơ với mức trích lập được tính
trên cơ sở thống kê số tiền bảo hiểm phải trả cho từng hồ sơ đã yêu cầu đòi doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ bồi thường nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
+ Dự phòng chia lãi được sử dụng để trả lãi mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thỏa
thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Dự phòng cho phần lãi chưa công bố: Dự phòng cho phần lãi chưa công bố là
giá trị hiện tại của phần lãi sẽ chia thêm cho chủ hợp đồng trong tương lai,được tính
bằng tài sản của quỹ chủ hợp đồng có tham gia chia lãi trừ đi công nợ của quỹ, nguồn
vốn hỗ trợ từ chủ sở hữu và lãi đã phân bổ trong năm hiện tại.
+ Dự phòng đảm bảo cân đối:
Các Công ty Bảo hiểm nhân thọ đều phải có khả năng giải quyết các quyền lợi
cho khách hàng khi các rủi ro thực tế xảy ra xấu hơn dự kiến khi định phí. Mặc dù tỷ lệ
tử vong đã được giả định căn cứ vào các số liệu thống kê qua nhiều năm nhưng vẫn có
sự dao động trong các trường hợp đặc biệt như xấy ra bệnh dich...hoặc là các công ty
bảo hiểm nhân thọ không thu được khoản lãi đầu tư như dự kiến khi được tính vào phí
và chi phí hoạt động có thể tăng cao so với dự kiến. Dự phòng đảm bảo cân đối được
sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm do có biến động lớn về tỷ lệ
tử vong, lãi suất kỹ thuật.
2.1.3. Các loại hình Bảo Hiểm Nhân Thọ cơ bản
Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau trong cuộc
sống. Đối với những người tham gia bảo hiểm mục đích chính của họ hoặc để bảo vệ
con cái và những người thân trong gia đình tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết
bất ngờ của họ hoặc tiết kiệm để đáp ứng các nhu cầu về tài chính trong tương lai.

Tại điều 1 khoản 7 của Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi qui đinh chi tiết các
loại hình bảo hiểm nhân thọ như sau:
- Bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
- Bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ.
11


- Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ.
- Bảo hiểm liên kết đầu tư.
- Bảo hiểm hưu trí.
*Bảo hiểm nhân thọ trọn đời : Đây là loại hình bảo hiểm có thời gian bảo hiểm
dài hạn trong suốt cuộc đời với mức phí không thay đổi theo tuổi của người được bảo
hiểm. Giá trị bằng tiền của một hợp đồng tại một thời điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như số tiền bảo hiểm của hợp đồng, thời gian hợp đồng đã có hiệu lực, thời hạn thanh
toán phí của hợp đồng. Dự phòng và giá trị bằng tiền của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
trọn đời sẽ tăng theo thời gian và cuối cùng sẽ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm. Tuy
nhiên, giá trị bằng tiền của hợp đồng chỉ đạt giá trị bằng số tiền bảo hiểm khi người
được bảo hiểm đạt đến độ tuổi cuối cùng trong bảng tỷ lệ tử vong sử dụng trong tính
phí cho chủ hợp đồng, thông thường là độ tuổi 99 hay 100. Tại độ tuổi này, công ty
bảo hiểm thường trả số tiền bảo hiểm của hợp đồng cho chủ hợp đồng cho dù người
được bảo hiểm vẫn còn sống..
* Bảo hiểm sinh kỳ: Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp sống của người được
bảo hiểm. Khi người được bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được quy định trong
hợp đồng, công ty bảo hiểm phải chi trả số tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm.
* Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ: là nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chỉ bảo hiểm cho
khả năng chết xảy ra trong thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Khi người
được bảo hiểm chết trong thời gian đó, công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm.
Đây là quyền lợi cơ bản của sản phẩm bảo hiểm tử kỳ. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ chỉ

cung cấp sự bảo vệ tạm thời, khi kết thúc thời hạn đã quy định, hợp đồng chấm dứt.
Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tử kỳ thường quy định cho phép người được bảo
hiểm tiếp tục được bảo hiểm sau khi thời hạn của hợp đồng đó kết thúc. Nếu hợp đồng
đảm bảo cho người được bảo hiểm quyền được tiếp tục được bảo hiểm theo chính hợp
đồng đó với thời hạn bổ sung thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo hiểm tử kỳ có
thể tái tục. Nếu hợp đồng đảm bảo cho người được bảo hiểm quyền chuyển đổi hợp
đồng sang sản phẩm bảo hiểm dài hạn khác thì hợp đồng đó được gọi là hợp đồng bảo
hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi.
12


* Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp: Là nghiệp vụ bảo hiểm cung cấp quyền lợi nhất
định nếu người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc chết trong thời
hạn bảo hiểm. Mỗi hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp xác định rõ ngày đáo hạn (ngày hợp
đồng kết thúc hiệu lực), tại ngày đó công ty bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm của hợp
đồng cho người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm vẫn còn sống. Nếu người
được bảo hiểm chết trước ngày đáo hạn, công ty bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm của
hợp đồng cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định. Như vậy, hợp đồng bảo
hiểm hỗn hợp trả quyền lợi cố định cho dù người được bảo hiểm sống đến ngày đáo
hạn của hợp đồng hay chết trước ngày đáo hạn đó.
* Bảo hiểm nhân thọ trả tiền định kỳ: Là nghiệp bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm, Nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ thiết kế và tung ra thị
trường những hợp đồng bảo hiểm cam kết chi trả những khoản thu nhập cho người
được bảo hiểm theo định kỳ đều đặn, đặc biệt là thu nhập khi nghỉ hưu. Những khoản
tiền này thường được mô tả là khoản tiền hàng năm( niên kim), mặc dù trong thực tế
nó có thể được trả mỗi nửa năm, hàng quý hoặc hàng tháng. Niên kim có thể được trả
ngay vào thời điểm kí kết hợp đồng hoặc trả sau, khi hợp đồng đã có hiệu lực trong
một khoảng thời gian nhất định.

* Bảo hiểm liên kết đầu tư : Là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp giữa hình thức bảo
hiểm nhân thọ truyền thống với các sản phẩm đầu tư tài chính. Bảo hiểm liên kết đầu
tư đã có mặt trên thị trường thế giới cách đây hơn 40 năm. Đầu tiên là tại các nước có
thị trường chứng khoán phát triển như chấu Âu, Bắc Mỹ. Tại thị trường châu Á, sản
phẩm này cũng rất phổ biến và trở thành xu thế mới từ những năm 1990. Ở Việt Nam,
phải đến đầu năm 2008 những sản phẩm liên kết đầu tư đầu tư đầu tiên mới được cho
phép triển khai theo quyết định số 96/2007/QĐ-BTC. Bảo hiểm liên kết đầu tư có
những đặc điểm như sau:
+ Phí bảo hiểm được tách thành hai phần đó là phần phí dành cho bảo hiểm rủi
ro và phần phí còn lại dành cho đầu tư. Khoản phí bảo hiểm dành cho đầu tư được
đóng góp vào một quỹ đầu tư do DNBH quản lý và bên mua bảo hiểm được hưởng
toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung.
13


+ Tính linh hoạt cao: Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi quỹ, thay đổi tỷ lệ đầu
tư vào mỗi quỹ cho phù hợp hơn với mục tiêu đầu tư của mình, đóng thêm phí bảo
hiểm, rút một phần giá trị từ quỹ, thay đổi số tiền bảo hiểm…
+ Tính minh bạch cao: Bên mua bảo hiểm biết được việc sử dụng phí bảo hiểm
cho từng mục đích, được thông báo định kỳ về hoạt động của các quỹ đầu tư.
* Bảo hiểm hưu trí : Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2.1.4. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt
các mối quan hệ luật pháp dân sự, thuộc về một trong những loại hợp đồng như vậy,
hợp đồng bảo hiểm là một loại quan hệ hợp pháp dân sự về việc chấp nhận rủi ro giữa
doanh nghiệp bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm. Khi một cá nhân mua bảo hiểm
nhân thọ, trước hết cá nhân đó và công ty bảo hiểm phải đạt được một thỏa thuận, cá
nhân phải đồng ý mua bảo hiểm của công ty và công ty phải chấp thuận cung cấp loại

hình bảo hiểm đó. Cá nhân và công ty bảo hiểm đó cũng phải nhất trí về mức giá mà
cá nhân sẽ thanh toán cho công ty bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm mà công ty sẽ giải
quyết cho cá nhân đó. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ mô tả các điều khoản của thỏa
thuận này.
Hợp đồng BHNT là sự thỏa thuận có hiệu lực pháp lý giữa bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm , theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm,
Sự kiện bảo hiểm trong BHNT thường bao gồm: tử vong, thương tật, hết hạn
hợp đồng, sống đến độ tuổi nhất định. Do tính chất quan trọng của hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ đối với việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, đối tượng của
hợp đồng bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng sức khỏe của con người nên luật pháp có
một số quy định về hình thức và nội dung của hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm
được coi là hợp pháp khi đáp ứng đúng theo yêu cầu của pháp luật. Nội dung và hình
thức của hợp đồng được quy định như sau:

14


+ Về mặt nội dung: Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản như :
tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng; đối tượng bảo hiểm; số tiền bảo hiểm; phạm vi bảo hiểm, điều kiện
bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm; mức phí bảo hiểm, phương thức
đóng phí bảo hiểm; ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
+ Về mặt hình thức: Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành bằng văn bản, bên
cạnh đó, những bằng chứng về giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo
hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Hợp đồng BHNT rất đa dạng do các công ty bảo hiểm thực hiện đa dạng hóa
sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu phong phú của người tham gia bảo hiểm. Các quy
định trong hợp đồng có nhiều điểm khác nhau ở mỗi nước. Tuy vậy, nó đều có những

điểm chung phải tuân thủ như các loại hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự khác
nhau: Trách nhiệm, quyền lợi… Đồng thời về nguyên tắc và cơ sở kỹ thuật của bảo
hiểm là giống như sự tự nguyện, tính chất tin tưởng tuyệt đối, tính thương mại…
Hợp đồng BHNT là hợp đồng dài hạn vì vậy chủ yếu được ký kết với từng cá
nhân. Việc ký kết theo nhóm rất ít và nếu có chủ yếu là loại bảo hiểm tử vong có kỳ
hạn xác định.
2.2. CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Cạnh tranh trên thị trường là một xu thế của thời đại, trong đó ai chiếm được ưu
thế thì người đó sẽ chiếm được quyền chủ động trong tiến trình hội nhập. Có thể nói,
cạnh tranh có tính chất ảnh hưởng trực tiếp đến vị thế và lợi ích của mỗi quốc gia. Vì
vậy nghiên cứu vấn đề cạnh tranh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định
các chiến lược để giành lấy vị trí có lợi trong cuộc cạnh tranh.
2.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là hai
vấn đề được đề cập nghiên cứu rất nhiều. Cạnh tranh xuất hiện và tồn tại khách quan
trong quá trình hình thành, phát triển của sản xuất hang hóa và trở thành đặc trưng cơ
bản của cơ chế thị trường. Lý luận cạnh tranh qua nhiều thời đại, đã không ngừng
được bổ sung và phát triển dựa vào sự nghiên cứu, tiếp cận và vận dụng trên nhiều lĩnh
vực khác nhau.
15


Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội) : “Cạnh
P

P

tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán
lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương

đối trong sản xuất, tiêu thụ…dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại để thu
được nhiều lợi ích nhất cho mình.”[7]
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hoá lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu, dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.”[35]
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì “Cạnh tranh của một
doanh nghiệp, ngành hay quốc gia là khả năng của doanh nghiệp, ngành hay quốc gia
tạo ra mức thu nhập yếu tố và tuyển dụng yếu tố tương đối cao khi phải đối mặt với
cạnh tranh quốc tế.”[8]
Qua những khái niệm về cạnh tranh, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát theo
quan điểm của tác giả như sau: Cạnh tranh là quá trình kinh tế, trong đó với những nỗ
lực chủ quan của bản thân các chủ thể kinh tế tận dụng các cơ hội thị trường để không
ngừng sáng tạo và phát triển các lợi thế so với đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị
trường và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Trong quá trình vận động, cạnh tranh có ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế thông qua vai trò cụ thể như sau:
-Đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung: Cạnh tranh có vai trò thúc đẩy phát
triển kinh tế, góp phần phân bổ tài nguyên một cách hiệu quả nhất thông qua việc kích
thích các DN tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn tài nguyên, hạn chế những méo mó
của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập và nâng cao phúc lợi xã hội.
-Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh tạo ra một sức ép buộc các DN phải cải tiến
quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển kỹ thuật công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh tế
để không ngừng tăng năng suất, thúc đẩy hình thành lợi thế kinh tế quy mô.
-Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh tạo khả năng cho người tiêu dùng được
lựa chọn rộng rãi hơn, điều tiết quan hệ cung cầu của thị trường, hạn chế việc áp giá
tuỳ tiện làm méo mó thị trường và lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.

16



×