Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng dưa hấu phủ bạt huyện thới lai, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH PHAN THỊ TÚ NHI

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH
TRỒNG DƯA HẤU PHỦ BẠT
HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115

08 – 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH PHAN THỊ TÚ NHI
MSSV: 4114700

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH
TRỒNG DƯA HẤU PHỦ BẠT
HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã ngành: 52620115

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN NGỌC ĐỨC

08 – 2014


LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp này chính là ngưỡng cửa cuối khép lại quá trình
học tập trong suốt 4 năm đại học của tôi. Đề tài này cũng chính là công
trình nghiên cứu mà tôi đã dành trọn quỹ thời gian cùng với tất cả khả
năng của mình, tâm huyết của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô và bạn bè cùng với những kiến thức tích lũy được để hoàn thành.
Tôi xin dành lời tri ân chân thành sâu sắc nhất dành cho cha mẹ đã
tận tâm dạy bảo, nuôi dưỡng và bên cạnh tôi động viên an ủi để tôi có thể
vững bước trên con đường tri thức. Chúc cha mẹ luôn dồi dào sức khỏe
sống hạnh phúc bên cạnh tôi để tôi có thể đền đáp công ơn nuôi dưỡng
trong suốt thời gian qua mà cha mẹ đã dành cho tôi.
Trong suốt quá trình học tập vừa qua, được sự hướng dẫn tận tình
của Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần
Thơ, tôi đã tiếp thu được rất nhiều những kiến thức bổ ích. Trước tiên tôi
xin chân thành cảm ơn Thầy cố vấn học tập Phạm Lê Thông và Quý thầy
cô Khoa Kinh Tế - QTKD đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu này, đặc biệt là thầy Nguyễn Ngọc Đức đã nhiệt tình hướng dẫn, định
hướng kiến thức và tận tâm góp ý những ý kiến bổ ích để tôi hoàn thành
đề tài luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo, các cô
chú, anh chị làm việc trong Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

huyện Thới Lai, Chi cục thống kê huyện Thới Lai, và các anh chị cán bộ
khuyến nông của các xã, thị trấn thuộc huyện Thới Lai đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, chỉ dẫn nhiệt tình, hỗ trợ và cung cấp số liệu cùng những
kiến thức quý báu về lĩnh vực nghiên cứu để tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh Tế - QTKD, Ban
lãnh đạo, cùng các cô chú, anh chị Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Thới Lai, Chi cục thống kê huyện Thới Lai, và các anh chị cán
bộ khuyến nông của các xã, thị trấn thuộc huyện Thới Lai dồi dào sức
khoẻ và luôn thành công trong công việc.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014

Sinh viên thực hiện

Huỳnh Phan Thị Tú Nhi
i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày … tháng ….năm 2014

Sinh viên thực hiện

Huỳnh Phan Thị Tú Nhi

ii



MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU....................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.3.1 Không gian ...............................................................................................2
1.3.2 Thời gian ..................................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3
1.3.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài ...................................4
2.1.2 Khái quát về sản xuất................................................................................5
2.1.3 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kỹ thuật ..................................................6
2.1.4 Các chỉ tiêu phân tích kết quả hoạt động trong sản xuất............................9
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .... 10
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 14
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ....................................................... 14
2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 15
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 16
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THỚI LAI, TPCT ........ 21
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN THỚI LAI, TPCT ............................................................................. 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 21
3.1.2 Tình hình kinh tế .................................................................................... 23
3.1.3 Dân số và lao động ................................................................................. 24

iii


3.1.4 Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật và xã hội .......................................................... 25
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN THỚI LAI, TPCT... 27
3.2.1 Về trồng trọt ........................................................................................... 27
3.2.2 Về chăn nuôi .......................................................................................... 31
3.2.3 Về thủy sản ............................................................................................ 31
3.3 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT DƯA HẤU PHỦ BẠT HUYỆN THỚI LAI,
TPCT .............................................................................................................. 32
3.3.1 Sơ lược về cây dưa hấu........................................................................... 32
3.3.2 Diện tích, sản lượng, năng suất qua giai đoạn 2011 - 2013 ..................... 33
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT DƯA HẤU Ở
HUYỆN THỚI LAI, TPCT ............................................................................. 35
4.1 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT DƯA HẤU PHỦ BẠT CỦA NÔNG HỘ .... 35
4.1.1 Mô tả nguồn lực của các nông hộ ........................................................... 35
4.1.2 Kỹ thuật sản xuất dưa hấu phủ bạt .......................................................... 40
4.2 PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CỦA NÔNG HỘ TRỒNG DƯA HẤU HUYỆN THỚI LAI, TPCT ................ 44
4.2.1 Phân tích chi phí – lợi nhuận của nông hộ............................................... 44
4.2.2 Doanh thu của các nông hộ..................................................................... 50
4.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính của mô hình trồng dưa hấu phủ bạt ở
huyện Thới Lai, TPCT .................................................................................... 51
4.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT TRONG SẢN XUẤT DƯA HẤU PHỦ BẠT.................................... 52
4.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất dưa
hấu phủ bạt...................................................................................................... 52
4.3.2 Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của nông hộ ........................................ 56
4.3.3 Năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật............................................. 56

Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢN
XUẤT DƯA HẤU PHỦ BẠT HUYỆN THỚI LAI, TPCT .............................59
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC SẢN XUẤT
DƯA HẤU PHỦ BẠT HUYỆN THỚI LAI, TPCT......................................... 59
iv


5.1.1 Thuận lợi ................................................................................................ 59
5.1.2 Khó khăn ................................................................................................ 60
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT, TÀI CHÍNH TRONG
SẢN XUẤT DƯA HẤU Ở HUYỆN THỚI LAI, TPCT .................................. 61
5.2.1 Trong sản xuất........................................................................................ 61
5.2.2 Trong tiêu thụ ......................................................................................... 62
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 64
6.1 KẾT LUẬN............................................................................................... 64
6.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 64
6.2.1 Đối với nông hộ trồng dưa...................................................................... 64
6.2.2 Đối với địa phương................................................................................. 65
6.2.3 Đối với nhà khoa học.............................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu phân phối mẫu điều tra trên địa bàn huyện Thới Lai, thành
phố Cần Thơ .....................................................................................................16
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Thới Lai năm 2012 – 2013 .............23

Bảng 3.2 Tình hình dân số xã hội của huyện Thới Lai năm 2012 – 2013 ...........24
Bảng 3.3 Diện tích, sản lượng, năng suất lúa của huyện Thới Lai từ năm 2011
– 2013 ...............................................................................................................27
Bảng 3.4 Diện tích, sản lượng, năng suất rau – đậu các loại của huyện Thới
Lai từ năm 2011 – 2013.....................................................................................29
Bảng 3.5 Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả từ năm 2011 – 2013 ..............30
Bảng 3.6 Sản lượng gia súc – gia cầm từ năm 2011 – 2013 ...............................31
Bảng 3.7 Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác trên địa bàn huyện Thới
Lai trong giai đoạn 2011 – 2013........................................................................32
Bảng 3.8 Diện tích, sản lượng, năng suất dưa hấu tại huyện Thới Lai, giai đoạn
2011 đến năm 2013 ...........................................................................................33
Bảng 4.1 Đặc điểm các nguồn lực của nông hộ .................................................35
Bảng 4.2 Số nhân khẩu và lao động của các nông hộ.........................................35
Bảng 4.3 Độ tuổi của chủ hộ .............................................................................37
Bảng 4.4 Trình độ học vấn của chủ hộ...............................................................38
Bảng 4.5 Nguồn gốc vốn của chủ hộ .................................................................39
Bảng 4.6 Nguồn lực đất đai ...............................................................................40
Bảng 4.7 Lý do chọn giống dưa hấu ..................................................................42
Bảng 4.8 Tập huấn và kiến thức khoa học – kỹ thuật của nông hộ .....................43
Bảng 4.9 Các khoản chi phí trung binhg trong sản xuất dưa hấu phủ bạt ...........44
Bảng 4.10 Doanh thu của nông hộ.....................................................................50
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu tài chính trong vụ thu hoạch dưa hấu.............................51
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm sản xuất biên
Cobb – Douglas.................................................................................................53
Bảng 4.13 Bảng phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của mẫu điều tra ..................56
Bảng 4.14 Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật.......................57
vi


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối ..........................................7
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Thới Lai ................................................ 21
Hình 3.2 Sản lượng lúa chia theo vụ năm 2013 ............................................ 28
Hình 4.1 Cơ cấu thâm niên kinh nghiệm của nông hộ................................... 38
Hình 4.2 Loại giống dưa hấu canh tác .......................................................... 41
Hình 4.3 Cách trải màng phủ với liếp đôi của bà con xã Tân Thạnh ............. 45
Hình 4.4 Cơ cấu chi phí các loại phân bón được sử dụng của mẫu điều tra... 47
Hình 4.5 Cơ cấu tổng chi phí trồng dưa hấu ................................................. 49

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

CCNN – PTNT

: Chi cục Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

HTX

: Hợp tác xã

DT

: Doanh thu


LN

: Lợi nhuận

CP

: Chi phí

BVTV

: Bảo vệ thực vật



: Lao động

LĐGĐ

: Lao động gia đình

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kì hiện nay cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, do đó cùng với đẩy
mạnh thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì Việt Nam luôn

phát huy những lợi thế vốn có về nông nghiệp để phát triển kinh tế. Trong số
18 triệu dân thì có hơn 80% dân số sống ở nông thôn và hơn 70% lực lượng
lao động làm việc cho sản xuất nông nghiệp (Tổng cục thống kê, 2012). Nhắc
đến vùng phát triển nông nghiệp mạnh của nước ta không thể không nhắc đến
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) – là một trong 7 vùng kinh tế trọng điểm
của cả nước do nơi đây có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, là một thành phố
năng động sau nhiều năm trưởng thành và phát triển. Bên cạnh các tiềm năng
về công nghiệp và phát triển các loại hình dịch vụ thì các quận, huyện của
thành phố Cần Thơ luôn chú trọng phát triển nông nghiệp. Các nông hộ đã
ứng dụng những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật cũng như vận dụng những
kinh nghiệm lâu đời, đổi mới phương thức canh tác nhằm làm tăng thêm thu
nhập cho nông hộ và cho ra nhiều nông sản cũng như các sản phẩm nông
nghiệp có năng suất và chất lượng cao. Điển hình là mô hình trồng dưa hấu
phủ bạt trên địa bàn huyện Thới Lai – Thành phố Cần Thơ. Các nông hộ nơi
đây đã lựa chọn mô hình trồng dưa hấu phủ bạt thay vì canh tác lúa truyền
thống hoặc mô hình trồng dưa hấu rơm trên diện tích đất nông nghiệp của
mình. Diện tích trồng dưa hấu phủ bạt ở huyện đang ngày càng được mở rộng
do lợi nhuận của dưa hấu mang lại. Tuy nhiên, tình hình sản xuất còn manh
mún, nhỏ lẻ, chưa theo một quy trình kỹ thuật thống nhất, cách sử dụng các
yếu tố đầu vào chưa hợp lí, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh còn thấp. Bên cạnh
đó, thị trường tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn, thường xảy ra tình trạng được
mùa nhưng mất giá. Do đó để nâng cao năng suất dưa hấu, cuộc sống của
người dân địa phương khấm khá hơn thì cần phải khắc phục những khó khăn
trên. Từ sự cấp thiết đó, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kỹ thuật và
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng dưa hấu
phủ bạt ở huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ”, đó là một trong những cơ
sở để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất
dưa hấu để giải quyết những khó khăn trên.


1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật của các nông hộ với mô hình trồng dưa hấu phủ bạt ở huyện Thới Lai,
Thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và
nâng cao hơn nữa hiệu quả kỹ thuật của mô hình này đối với nông hộ trên địa
bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu chung của đề tài, nội dung đề tài lần lượt giải
quyết các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Phân tích đặc điểm và tình hình sản xuất dưa hấu phủ bạt ở
huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt được của nông hộ
trồng dưa hấu phủ bạt tại huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu 3: Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật của mô hình trồng dưa hấu phủ bạt. Đồng thời giải thích sự
ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến hiệu quả kỹ thuật của
mô hình.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật
cho các nông hộ trồng dưa hấu phủ bạt ở huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại huyện Thới Lai, thành phố Cần
Thơ. Huyện Thới Lai hiện nay là một trong những vùng có diện tích trồng dưa
hấu phủ bạt lớn ở thành phố Cần Thơ nên đề tài tập trung nghiên cứu các nông
hộ trồng dưa hấu phủ bạt trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian

Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian từ năm
2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
Nguồn thông tin và số liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập
trong vụ dưa hấu Hè – Thu năm 2014.
Đề tài được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2014.

2


1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ trồng dưa hấu phủ bạt
trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.4 Nội dung nghiên cứu
Do thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu có hạn, các hộ trồng dưa hấu
còn manh mún trên địa bàn nên gây không ít khó khăn trong việc thu thập số
liệu sơ cấp, nên đề tài chỉ tập trung phản ánh một số nội dung như sau: phân
tích tình hình sản xuất dưa hấu phủ bạt; phân tích các khoản chi phí, doanh thu
và lợi nhuận đạt được của các nông hộ trồng dưa hấu phủ bạt; phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật; ước tính mức hiệu quả kỹ thuật và
mức thất thoát khi kém hiệu quả kỹ thuật. Từ những phân tích đó, đề tài đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức hiệu quả kỹ thuật cho các nông hộ
trồng dưa hấu phủ bạt ở huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, do
giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung phân tích ở vụ dưa hấu Hè Thu
năm 2014, chính vì thế, nghiên cứu có thể chưa thấy rõ được sự biến động của
tình hình sản xuất dưa hấu cũng như hiệu quả kỹ thuật của các vụ qua các năm
nên chưa thật chính xác trong việc đánh giá.

3



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1.1.1 Khái niệm nông hộ
Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…)
và thông thường nguồn sống chính của nông hộ dựa vào nông nghiệp”
(Nguyễn Sinh Cúc, 2001).
Theo giáo sư Lâm Quang Huyên (2004, trang 101) cho rằng: “Nông hộ
là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay các nguồn lực của quá trình
sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật…), là đơn vị tái sản xuất dựa trên
phân bổ các nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện các chức năng của
nó”.
Bên cạnh đó, một định nghĩa khác cho rằng: “Nông hộ là các hộ gia đình
làm nông nghiệp, tự tìm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” (Ellis, 1993).
Từ những nghiên cứu trên cho thấy:
Nông hộ hay còn gọi là hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có
nguồn thu nhập chính là nghề nông – có ngành nghề sản xuất chính là nông
nghiệp. Ngoài hoạt động nông nghiệp thì nông hộ còn có thể tham gia các hoạt
động sản xuất phi nông nghiệp (thương mại, công nghiệp, dịch vụ…) ở các
mức độ khác nhau.
Hay nói cách khác, nông hộ là những đơn vị kinh tế tự chủ hoặc những
cơ sở sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa vừa là đơn vị sản xuất,
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Trong đó, điều kiện và cách làm ăn của mỗi nông
hộ là khác nhau.

2.1.1.2 Khái niệm các nguồn lực nông hộ
Nguồn lực nông hộ là các tài nguyên trong nông hộ bao gồm đất đai, lao
động, kỹ thuật, tài chính, con người,… chúng có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình sản xuất của nông hộ. Nếu biết tận dụng mối liên hệ này sẽ
4


giúp nông hộ tận dụng hợp lý các nguồn tài nguyên đa dạng sẵn có, giảm chi
phí và tăng hiệu quả sản xuất.
2.1.2 Khái quát về sản xuất
2.1.2.1 Khái niệm sản xuất
Theo thống kê tài khoản quốc gia của Liên Xô Hợp Quốc năm 1993, đưa
ra khái niệm về sản xuất rằng: “Sản xuất là một quá trình sử dụng lao động và
máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế để chuyển những chi phí là vật chất và
dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả hàng hóa và dịch
vụ sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng
cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hay không có thu tiền”.
2.1.2.2 Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một hàm số với nhiều yếu tố đầu vào biểu diễn về mặt
toán học được mô tả như một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các nguồn
lực đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể nào đó.
Thông thường dạng tổng quát của hàm sản xuất được viết như sau:
Y = f (x1, x2, x3, x4, ……, xn)

(2.1)

Trong đó: Y là mức sản lượng đầu ra (outputs)
xi = (1, 2, 3….n) là các yếu tố đầu vào (inputs) trong quá trình
sản xuất.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi

phương án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các biến trong hàm sản xuất
được giả định là dương, liên tục và các yếu tố đầu vào được xem là có thể thay
thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng. Hàm sản xuất phải được xác định sao cho
sản phẩm biên của các đầu vào luôn dương và giảm dần. Dạng hàm chính xác
hàm sản xuất trên phụ thuộc vào những đặc điểm kỹ thuật, sinh học và kinh tế
của một quá trình sản xuất.
Các yếu tố đầu vào bao gồm: các yếu tố cố định và các yếu tố biến đổi
+ Các yếu tố cố định: là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng
cố định và nó không ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: chi phí máy tưới,
chi phí máy bơm nước, …
+ Các yếu tố biến đổi: là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
như: giống, lao động, phân bón, thuốc nông dược, …
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực
nghiệm như dạng hàm sản xuất tuyến tính - Linear Technology, hàm sản xuất
5


với tỷ lệ không đổi - Leontief Technology, nhưng trong sản xuất nông nghiệp
dạng hàm Cobb - Douglas được sử dụng phổ biến nhất, thường được dùng
nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm do tính chất của hàm đơn giản và bảo
đảm những thuộc tính quan trọng của sản xuất.
Ông Cobb và ông Douglas (1928) thấy rằng logarithm của sản lượng Y
và của các yếu tố đầu vào Xi thường quan hệ theo dạng tuyến tính. Do vậy
hàm sản xuất được viết dưới dạng:
lnY = lnβ0 + β1lnX1 + β2lnX2 + …+ βklnXk

(2.2)

Trong đó: Y là lượng đầu ra và Xi (i = 1, 2, …., k) là các lượng đầu vào
của quá trình sản xuất.

Hằng số β0 có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố (total factor
productivity), biểu diễn tác động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu
vào có trong hàm sản xuất. Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ,
sự hiệu quả. Với cùng lượng đầu vào Xi, β0 càng lớn sản lượng tối đa có thể
đạt được sẽ càng lớn. Các tham số βi được giả định là cố định và nằm trong
khoảng từ 0 đến 1 để đo lường hệ số co giãn của sản lượng theo các yếu tố đầu
vào.
2.1.3 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kỹ thuật
2.1.3.1 Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là việc xem xét các nguồn lực trong sản xuất theo thứ tự ưu tiên
sao cho kết quả đạt được ở mức cao. Hiệu quả bao gồm không sử dụng lãng
phí nguồn lực, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau. Trong đó, hiệu
quả kinh tế: là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật
sản xuất) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất. Hiệu quả kinh tế
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được so với các kết quả về lao
động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các
yếu tố sản xuất – kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tối đa với chi phí
tối thiểu. hiệu quả xã hội là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả xã
hội và tổng chi phí đầu ra.
Trong kinh tế học tân cổ điển, hiệu quả chính là sử dụng tối ưu kinh tế,
tập hợp các nguồn lực đạt được mức phúc lợi vật chất cao nhất cho người tiêu
dùng của một xã hội nói chung theo một tập hợp giá nguồn lực và giá thị
trường đầu ra nhất định.
6


2.1.3.2 Hiệu

u quả
qu kỹ thuật
Theo Farrell (1957), hiệu
hi quả sản xuất được cấu thành bởii ba thành ph
phần:
hiệu quả phân phối,
i, hiệu
hi quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật. Hiệuu quả
qu kỹ thuật
được xem là một phần
n của
c hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạtt đư
được hiệu quả
kinh tế thì trước hếtt ph
phải đạt được hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả kỹ thuật là hiệu
quả trong việc tạoo ra số
s sản phẩm nhất định từ việc sử dụng
ng các ngu
nguồn lực đầu
vào ít nhất. Trong trường
trư
hợp tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏii nhà ssản xuất phải
sản xuất ra mức sảnn lượng

tối đa tương ứng với nguồn lực đầuu vào nh
nhất định.
Hay nói cách khác hiệệu quả kỹ thuật được dùng để chỉ sự kết hợ
ợp tối ưu của
các nguồn lực đầu
u vào để

đ tạo ra mức sản lượng nhất định.
“Hiệu quả kỹ thuật
thu là khả năng đạt năng suất tối đa dựaa trên các yyếu tố
sản xuất và kỹ thuậtt hiện
hi có” (Nguyễn Hữu Đặng, 2010).
Hiệu quả kỹ thuậật được biểu diễn ở hình 2.1. Xét mộtt quá trình ssản xuất
sử dụng 2 yếu tố đầuu vào là X1 và X2 để sản xuất ra một loại sảnn ph
phẩm Q với
giả định hiệu suất cố định theo quy mô (constant returns to scale).
scale) Từ các số
liệu thu thập được về tình hình sản xuất của các đơn vị sản xuấtt (A, B, B’), ta
xây dựng được đường
ng giới
gi hạn khả năng sản xuất SS’ dùng để bi
biểu diễn phối
hợp đầu vào nhỏ nhấtt có thể
th tạo ra một đơn vị sản phẩm.

(Nguồn:Nguy
Nguyễn Thụy Ái Đông, bài giảng kinh tế sản xuất)

Hình 2.1: Hiệu
Hi quả kỹ thuật và hiệu quả phân phốối

7


Những điểm B và B’ nằm trên đường đẳng lượng SS’ là những đơn vị
sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật cao nhất trong nhóm và được dùng để đo lường
hiệu quả kỹ thuật. Điểm A cho thấy đây là đơn vị sản xuất sử dụng quá nhiều

yếu tố đầu vào để tạo ra một đơn vị sản lượng đầu ra, xét thấy điểm A không
nằm trên đường đẳng lượng SS’ nên không đạt hiệu quả kỹ thuật TE. Phần
kém hiệu quả kỹ thuật được đo lường bởi đoạn AB, qua đó có thể điều chỉnh
giảm yếu tố đầu vào mà không làm ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra. Thông
thường, tỷ lệ BA/OA đại diện cho các yếu tố đầu vào cần được giảm để đạt
được hiệu quả kỹ thuật.
Hệ số hiệu quả kỹ thuật của đơn vị sản xuất A nằm trong khoảng từ 0
đến 1 được đo lường bằng tỷ lệ: TE = OB/OA
(2.3)
Hệ số hiệu quả kỹ thuật của đơn vị sản xuất B và B’ là:
TE = 1 = 100%
Hiệu quả kỹ thuật được ước lượng bằng phương pháp tham số - hàm sản
xuất biên ngẫu nhiên có dạng:
Yi = f(xi; β)exp(Vi – Ui)

(2.4)

Trong đó: Yi là năng suất hoặc sản lượng trên hộ
xi là yếu tố đầu vào thứ i
β là hệ số cần ước lượng
Vi là sai số thống kê
Ui là phần phi hiệu quả kỹ thuật được giả định lớn hơn hoặc
bằng 0.
Nếu u=0, hoạt động sản xuất của hộ nằm trên đường sản xuất biên
(frontier), tức đạt mức năng suất hoặc sản lượng tối đa dựa trên các yếu tố sản
xuất và kỹ thuật hiện có. Nếu u > 0, hoạt động sản xuất của hộ nằm dưới
đường sản xuất biên (frontier), tức năng suất, sản lượng thực tế (Yi) thấp hơn
năng suất, sản lượng tối đa (Y*) và hiệu số giữa Y* và Y i là phần phi hiệu quả
kỹ thuật và hiệu số này càng lớn, hiệu quả kỹ thuật càng thấp (Coelli và các
cộng sự, 2005).

Hàm sản xuất biên có thể ước lượng bằng mô hình Cobb-Douglas có dạng:
lnYi = β0 + β1lnX1 + β2 lnX2 + β3lnX3+ β4lnX4+ ...+ βnlnXn + Vi – Ui (2.5)

Trong mô hình hồi quy trên, các giá trị βk đại diện cho mức ảnh hưởng
của các yếu tố đầu vào đối với năng suất. Chúng còn đo lường hệ số co dãn
của năng suất theo số lượng của các yếu tố đầu vào vì chúng cho biết khi các
8


yếu tố đầu vào tăng lên 1% thì làm năng suất thay đổi βk %. Mức thay đổi
đồng biến hay nghịch biến tùy thuộc vào đầu vào của giá trị βk.
2.1.3.3 Hiệu quả phi kỹ thuật
Hiệu quả phi kỹ thuật là việc kết hợp các yếu tố kinh tế xã hội để tạo ra
mức sản lượng tối đa.
Ui trong công thức (2.4) là hàm phi hiệu quả kỹ thuật (TIE - technical
inefficiency function), hàm này được sử dụng để giải thích các yếu tố ảnh
hưởng đến phi hiệu quả kỹ thuật hay ngược lại là hiệu quả kỹ thuật. Hàm phi
hiệu quả kỹ thuật có dạng:
TIEi = Ui = 0 + 1Z1+...+ iZi

(2.6)

Trong đó: TIEi là hệ số phi hiệu quả kỹ thuật; Zi là các yếu tố ảnh hưởng
đến phi hiệu quả kỹ thuật của nông hộ.
2.1.4 Các chỉ tiêu phân tích kết quả hoạt động trong sản xuất
2.1.4.1 Chi phí
Chi phí sản xuất là tất cả những hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh để tiêu thụ sản phẩm hay là toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất ra
một sản phẩm nhất định.
Chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất của nông hộ nhằm đạt được

mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
Tổng chi phí sản xuất là tất cả chi phí mà người sản xuất chi cho hoạt
động sản xuất từ giai đoạn xuống giống đến giai đoạn tạo ra sản phẩm.
Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí vật tư nông
nghiệp và trang thiết bị kỹ thuật + Chi phí khác
2.1.4.2 Doanh thu
Doanh thu là giá trị sản phẩm hay toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm. Hay nói cách khác doanh thu là tất cả số tiền mà nông hộ nhận được
sau khi bán sản phẩm.
Doanh thu = Sản lượng x Đơn giá
2.1.4.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (bao gồm chi phí LĐGĐ)

9


2.1.4.4 Các chỉ tiêu tài chính khác
Doanh thu/Chi phí (DT/CP): tỷ số này phản ánh một đồng chi phí đầu tư
vào quá trình sản xuất thì người sản xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh
thu. Nếu chỉ số DT/CP lớn hơn 1 thì người sản xuất sẽ có lợi nhuận, ngược lại
chỉ số DT/CP nhỏ hơn 1 thì người sản xuất bị lỗ vốn, còn DT/CP =1 thì người
sản xuất hòa vốn.
Lợi nhuận/Chi phí (LN/CP): chỉ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra
đầu tư sản xuất thì nông hộ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu LN/CP
là số dương thì người sản xuất có lời, ngược lại nếu LN/CP là âm thì lỗ, chỉ số
này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận/Doanh thu (LN/DT): tỷ số này phản ánh trong một đồng
doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nghĩa là nông hộ giữ lại được bao
nhiêu phần trăm trong giá trị sản xuất tạo ra, đây chính là tỷ suất lợi nhuận.

2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nguyễn Hữu Đặng (2012),“Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng lúa ở Đồng bằng sông
Cửu Long trong giai đoạn 2008-2011”, tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, kỷ
yếu khoa học năm 2012, trang 268-276. Mục tiêu chung của đề tài là phân tích
hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa và tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật. Địa bàn nghiên cứu của đề tài gồm 4 tỉnh An Giang, Đồng Tháp,
Sóc Trăng và Trà Vinh. Tác giả sử dụng hàm sản xuất biên Cobb-Douglas kết
hợp với hàm hiệu quả phi kỹ thuật được xử lý bằng phầm mềm Frontier 4.1.
Kết quả nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập của 155 hộ trong 2 năm (2008 và
2011) cho thấy phần lớn nông hộ đạt được lợi nhuận khá cao trong hoạt động
trồng lúa. Trong đó năng suất trung bình đạt ở năm 2008 là 6,47 tấn/ha, hiệu
quả kỹ thuật trung bình là 89,2%, năm 2011 năng suất trung bình đạt 6,98
tấn/ha nhưng mức hiệu quả kỹ thuật giảm xuống còn 88,7%. Và mức hiệu quả
kỹ thuật trung bình trong giai đoạn 2008-2011 đạt 88,96%. Các yếu tố đầu vào
như lượng giống, diện tích đất, lượng phân, ngày công lao động, chỉ số đất,
loại giống gieo sạ và năm sản xuất (2008 và 2011) có ý nghĩa thống kê và có
hệ số dương chứng tỏ có ảnh hưởng đến yếu tố năng suất. Yếu tố lượng phân
đạm cũng ảnh hưởng đến năng suất nhưng có hệ số âm. Bên cạnh đó, tập huấn
kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải
thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ. Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ,
tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật.
Quan Minh Nhựt (2009), “Hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực và
hiệu quả sử dụng chi phí của hộ trồng lúa tỉnh Đồng Tháp”. Trong đề tài phân
10


tích này, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA)
để ước lượng các hiệu quả trên. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương
pháp hồi quy topit để phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất.

Trong số 13 biến tác động đến hiệu quả sản xuất mà tác giả đưa vào mô hình
hồi quy topit, tác giả đã chỉ ra và kết luận hộ sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và
hiệu quả sử dụng chi phí ít biến động hơn và cao hơn so với hộ sản xuất không
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Phạm Lê Thông (2010), “Hiệu quả kinh tế của nông dân trồng lúa và
thương hiệu lúa gạo của Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam trong giai
đoạn năm 2008 – 2009”. Tác giả dựa trên số liệu thu thập của 479 hộ ở 4 tỉnh:
Long An, Cần Thơ, Vĩnh Long và Hậu Giang và kết quả nghiên cứu cho thấy
mức hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế đạt lần lượt là 85% và 72%. Năng
suất trung bình của các nông hộ trong vụ Đông Xuân là 7,2 tấn lúa/ha và có
thể thu lợi nhuận khoảng 20 triệu đồng/ha (không tính chi phí LĐGĐ). Phần
tổn thất do kém hiệu quả kỹ thuật khoảng 1,2 tấn lúa/ha và 3,2 triệu đồng/ha.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa như lượng giống, chi phí thuốc
BVTV, tham gia tập huấn có tác động tích cực đến năng suất khi tăng các yếu
tố đầu vào này, nhưng liều lượng phân thuốc mà các hộ nông dân sử dụng đã
vượt qua mức cho phép sẽ làm giảm năng suất khi nông hộ tăng lượng phân
thuốc sử dụng. Trong khi đó, số hộ đạt hiệu quả kỹ thuật từ 90 – 100% chiếm
28,3% trong tổng số 479 hộ, khoảng cách về hiệu quả kỹ thuật giữa các hộ là
rất lớn so với việc tiếp thu khoa học kỹ thuật và tập huấn để đem đến hiệu quả.
Vũ Thùy Dương (2009), “Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu
riêng tỉnh Tiền Giang”. Mục tiêu của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu riêng của tỉnh. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc sản xuất sầu riêng mang lại lợi nhuận cao cho người
nông dân, giả định vòng đời của cây sầu riêng là 26 năm, tỷ suất sinh lợi nội
bộ của giống sầu riêng khổ hoa là 25,3% và giống hạt lép là 62,4%. Kết quả
ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu hằng năm của hộ trồng sầu
riêng cho thấy mức độ sử dụng vốn lưu động đã vượt quá ngưỡng tối ưu;
chuyển từ giống khổ hoa xanh sang giống hạt lép thì doanh thu/công sẽ tăng

thêm 10.687.193 đồng; biến mùa vụ có ảnh hưởng tích cực đến mức doanh
thu/công của hộ trồng sầu riêng với hệ số tương quan là +13.994.525; biến chủ
hộ có tương quan thuận với mức doanh thu/công/năm của vườn sầu riêng; và
mật độ trồng cũng ảnh hưởng có ý nghĩa với doanh thu/công tuy nhiên để có
thể kết luận chính xác hơn về mức độ trồng phù hợp trong điều kiện canh tác
11


tại địa phương, cần thiết có một sự nghiên cứu sâu để có thể đưa ra khuyến
nghị hợp lý đối với nông dân. Về tiêu thụ, kết quả phân tích cho thấy việc
tham gia thị trường tiêu thụ sầu riêng không bị ràng buộc lớn do yêu cầu về
vốn không quá cao; bên cạnh đó, các dịch vụ chuyên chở phát triển tạo điều
kiện cho những đối tượng kinh doanh có nguồn vốn ít tham gia vào ngành vì
đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn mua phương tiện vận chuyển kinh doanh; đa
số các thương lái, vựa kinh doanh sầu riêng và người bán lẻ đều cho rằng lĩnh
vực này khá dễ dàng và có khả năng thu lợi nhuận cao hơn so với các lĩnh vực
khác; điều kiện nắm bắt các thông tin giá cả thị trường được các tác nhân
trong kênh đánh giá là rất dễ dàng. Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ thống
marketing sầu riêng tỉnh Tiền Giang hoạt động có hiệu quả mặc dù còn một số
điểm cần khắc phục. Hệ số hiệu quả marketing đối với giống khổ hoa và hạt
lép lần lượt là 2,07 và 2,77. Kết quả tổng hợp giá bán – giá mua, chi phí
marketing và lợi nhuận biên cho từng thành viên trong hệ thống phân phối đối
với khổ hoa và các giống hạt lép cho thấy các tác nhân hoạt động rất hiệu quả,
so sánh giữa giống khổ hoa xanh và giống hạt lép thì các chỉ tiêu sinh lợi và
hiệu quả đầu tư cho giống hạt lép cũng cao hơn hẳn so với giống khổ hoa, tuy
nhiên kinh doanh hạt lép đòi hỏi nguồn vốn lớn hơn nhiều so với kinh doanh
sầu riêng khổ hoa xanh.
Nguyễn Lê Hiệp (2010), “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dưa hấu ở xã
Bắc Sơn – huyện Thạch Hà – Hà Tĩnh”. Nội dung đề tài là đánh giá hiệu quả
kinh tế của cây dưa hấu mà bà con ở xã Bắc Sơn – huyện Thạch Hà – Hà Tĩnh

đưa vào trồng phổ biến trong thời gian gần đây. Từ đó đề ra giải pháp nhằm
nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập cho người dân. Đề tài sử dụng phương
pháp hạch toán kinh tế, phương pháp chuyên gia và chuyên khảo… để đánh
giá kết quả và hiệu quả, nghiên cứu này còn sử dụng phương pháp ước lượng
hồi quy dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas để xác định ảnh hưởng của các
nhân tố tới năng suất và phương pháp phân tích cận biên để tìm ra mức đầu tư
tối ưu của các hộ trồng dưa hấu. Kết quả phân tích còn cho thấy các yếu tố
như phân bón, công lao động và kiến thức nông nghiệp có ảnh hưởng đến
năng suất dưa hấu. Lợi nhuận tính trên bình quân cho một sào mà các hộ trồng
dưa hấu đạt được trong năm 2009 tại địa bàn xã là 1.457,8 nghìn đồng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy cây dưa hấu mang lại hiệu quả kinh tế tương đối cao.
Trần Thị Kiều Oanh (2013), “Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật và một số
chỉ tiêu tài chính trong sản xuất xà lách xoong huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long”. Đề tài thực hiện với mục tiêu chung là phân tích hiệu quả kỹ thuật của
nông hộ trồng xà lách xoong huyện Bình Minh (cụ thể là xã Thuận An, và
Phường Đông Thuận). Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu thứ cấp được thu
12


thập từ báo cáo kinh tế xã hội của Phòng Kinh tế huyện Bình Minh năm 2011.
Tiếp đến tác giả dùng phương pháp so sánh và tính các chỉ tiêu chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả tài chính trong sản xuất
xà lách xoong của nông hộ. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí thuốc
nông dược, chi phí phân bón và chi phí lao động gia đình là ba loại chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu chi phí. Tỷ suất lợi nhuận trong vụ thuận là 0,48 và vụ
nghịch là 0,58. Kết quả tính toán cho thấy việc sản xuất xà lách xoong mang
lại lợi nhuận cho nông hộ. Cuối cùng tác giả đã sử dụng phần mềm Stata ước
lượng mô hình Cobb - Doulags biên ngẫu nhiên cho mô hình bằng phương
pháp ước lượng MLE (phương pháp ước lượng cực đại) để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến năng suất là lách xoong trong quá trình sản xuất. Kết quả sau

khi ước lượng cho thấy lượng phân đạm N, chi phí thuốc nông dược và loại
giống đang sử dụng ảnh hưởng đến năng suất xà lách xoong. Kết quả ước
lượng cũng cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật của từng nông hộ, mức hiệu quả
kỹ thuật trung bình của vụ thuận là 82,31%, vụ nghịch là 80,97%. Từ những
kết quả phân tích nêu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và đưa ra kiến
nghị nhằm nâng cao năng suất cũng như hiệu quả kỹ thuật cho nông hộ trồng
xà lách xoong tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Lê Thị Thanh Thảo (2011), “Phân tích hiệu quả sản xuất 2 vụ lúa ở
huyện Cờ Đỏ - Thành Phố Cần Thơ năm 2011”. Đề tài sử dụng mô hình hàm
sản xuất Cobb – Douglas để tìm các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa vụ
Đông Xuân, Hè Thu. Ngoài ra đề tài còn dùng phương pháp phân tích màng
bao dữ liệu DEA để ước lượng mức hiệu quả kỹ thuật các vụ. Kết quả cho
thấy phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tập huấn đều ảnh hưởng đến năng suất
lúa và hiệu quả kỹ thuật đạt được của các nông hộ là khá cao (trung bình hiệu
quả đạt được của vụ Đông Xuân là 83,3%, vụ Hè Thu là 77,4%). Tuy nhiên
còn có một số hộ đạt hiệu quả thấp dưới 50%. Trên cơ sở phân tích đó, tác giả
đã đề ra một số giải pháp giúp nâng cao năng suất cho nông dân trồng lúa ở
huyện Cờ Đỏ.
Nguyễn Thị Ngọc Giàu (2010), Nguyễn Thị Thúy Kiều (2011) cùng
“Phân tích hiệu quả sản xuất rau diếp cá ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long”. Cả hai đề tài cùng nghiên cứu về tình hình sản xuất rau diếp cá ở thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Riêng tác giả Nguyễn Thị Ngọc Giàu (2010)
nghiên cứu hiệu quả sản xuất trong hai vụ sản xuất tháng 7 và tháng 10. Hai
tác giả trên dùng phương pháp thống kê mô tả nguồn dữ liệu thứ cấp từ niên
giám thống kê thị xã Bình Minh. Thu thập nguồn số liệu sơ cấp bằng việc
phỏng vấn các nông hộ. Từ các kết quả thu được tiến hành phân tích chi phí,
doanh thu, lợi nhuận đạt được và các chỉ số tài chính có liên quan bằng
13



phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối. Cuối cùng các tác giả chạy
hồi quy để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rau diếp cá. Kết quả
đạt được: đối với tác giả nghiên cứu năm 2010 có tổng chi phí trung bình là
2.325.000 (đồng/1.000 m2), doanh thu trung bình là 3.250.000 (đồng/1.000
m2) và lợi nhuận trung bình là 925.000 (đồng/1.000 m2). Qua việc phân tích
hồi quy, kết quả cho thấy các yếu tố như: chi phí giống, chi phí lao động gia
đình, chi phí phân bón, chi phí thuốc BVTV, chi phí sử dụng máy móc có ảnh
hưởng đến năng suất rau diếp cá; đối với tác giả nghiên cứu năm 2011, kết quả
đạt được sau khi chạy hồi quy với tổng chi phí trung bình tháng 7 đạt
3.895.555 (đồng/1.000 m2), doanh thu trung bình đạt 6.179.500 (đồng/1.000
m2) và mức lợi nhuận trung bình đạt 2.283.944 (đồng/1.000m2). Với tháng 10
có tổng chi phí trung bình là 7.373.750, tổng doanh thu trung bình là
12.375.750 (đồng/1.000m2) và lợi nhuận trung bình đạt 5.299.925 (đồng/1.000
m2). Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng chi phí, doanh thu và lợi nhuận trung
bình của tháng 10 đều cao hơn so với tháng 7 và các biến chi phí phân và
thuốc BVTV, chi phí lao động thuê, chi phí LĐGĐ, chi phí tưới tiêu, giá bán
có ảnh hưởng đến năng suất rau diếp cá. Từ những kết quả nghiên cứu trên,
hai tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng suất rau diếp cá cho
nông hộ.
Nhìn chung hầu như tất cả các đề tài nghiên cứu đã lược khảo đều
không cùng mục tiêu nghiên cứu, tuy nhiên tất cả các đề tài đã sử dụng nhiều
phương pháp phân tích như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so
sánh để đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp, nhằm đánh giá hiệu quả của
các mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, các phương pháp xử lí số liệu phù hợp
với mục tiêu các đề tài nghiên cứu được tác giả áp dụng như: hàm sản xuất
Cobb – Douglas, phương pháp phân tích hồi quy, hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên, phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA),… Tùy những mô hình
khác nhau mà các tác giả đề xuất những giải pháp khác nhau nhằm đạt được
mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất, mức hiệu quả kỹ thuật… Và đề tài
“Phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật

của mô hình trồng dưa hấu phủ bạt ở huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ”
cũng kế thừa những phương pháp đó như: phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp xử lí số liệu,…
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Lý do chọn địa bàn huyện Thới Lai để nghiên cứu vì nơi đây tập trung
nhiều hộ nông dân trồng dưa hấu phủ bạt trong những năm gần đây. Theo niên
14


giám thống kê 2013 của huyện Thới Lai, cho thấy năm 2013 diện tích cho thu
hoạch dưa hấu tại huyện Thới Lai là 228 ha. Từ số liệu thống kê đó và do giới
hạn địa lý và mức tài chính nên tôi đã chọn địa bàn nghiên cứu tại các xã Thới
Tân, xã Tân Thạnh, thị trấn Thới Lai của huyện Thới Lai. Những xã trên có số
nông hộ trồng dưa hấu chiếm tỷ trọng cao hơn so với các xã khác trong toàn
huyện. Diện tích trồng dưa hấu của 3 xã chiếm 63,92% tổng diện tích của
huyện, với sản lượng đạt được chiếm 64,5% trên sản lượng toàn huyện. Nông
dân ở đây với bề dày kinh nghiệm khi tham gia sản xuất dưa hấu, đặc biệt là
kỹ thuật trồng dưa hấu phủ bạt trong những năm gần đây, vì vậy sẽ giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí trong việc quan sát và thu thập số liệu. Đặc biệt là đa
số các nông hộ trồng dưa hấu chuyên canh, nên nghiên cứu số liệu tại các xã
này có tính đại diện cao để suy ra cho cả huyện Thới Lai.
2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu được thu thập chủ yếu từ 2 nguồn là số liệu sơ cấp và số liệu thứ
cấp.
2.3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Về các số liệu thứ cấp được trình bày trong đề tài nghiên cứu được thu
thập từ các nguồn thông tin như sau: số liệu thống kê, các báo cáo kinh tế xã
hội của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thới Lai, niên
giám thống kê 2012, 2013 của huyện Thới Lai, bên cạnh đó còn thu thập số

liệu về báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Thới Lai của năm
2013 và 6 tháng đầu năm 2014 từ các báo cáo của phòng Nông nghiệp để sử
dụng cho việc mô tả tình hình kinh tế - xã hội, khái quát về huyện Thới Lai và
phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung và dưa hấu nói riêng ở
địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng các thông tin từ các website, sách,
báo, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, các đề tài, dự án nghiên cứu, tài
liệu hội thảo,… có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
2.3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua việc lập
phiếu điều tra nông hộ và phỏng vấn trực tiếp 70 hộ đang tham gia sản xuất
dưa hấu phủ bạt trên địa bàn 3 xã Tân Thạnh (26 hộ), thị trấn Thới Lai (22 hộ),
xã Thới Tân (22 hộ). Phỏng vấn lấy ý kiến từ các hộ nông dân để thu thập
thông tin về vùng nghiên cứu, thông tin khái quát về nông hộ, về số lượng sử
dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất như giống, phân bón, chi phí thuốc
nông dược, lao động, năng suất, sản lượng đầu ra của nông hộ. Bên cạnh đó,
đặc điểm kinh tế xã hội của hộ cũng được thu thập để phục vụ cho quá trình
nghiên cứu. Ngoài ra đề tài còn lấy thông tin từ những đánh giá của chủ hộ về
15


×