BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------
PHẠM THỊ CẨM HẰNG
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan
TP.HCM, Năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
==========
==========
Tôi tên là: PHẠM THỊ CẨM HẰNG
Sinh ngày: 15 tháng 02 năm 1982
Hiện công tác tại: Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Trị
Là sinh viên lớp Cao học K1/2011, khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học
Tài chính - Marketing thành phố Hồ Chí Minh.
Xin cam đoan:
- Đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại BIDV
Quảng Trị”
- Người hướng dẫn khoa học: TS Đặng Thị Ngọc Lan
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng
các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã
được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác nhau được liệt kê
trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn trích dẫn nguyên văn hoặc
lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn tham khảo rõ ràng.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một Hội
đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm đến nội
dung luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
TP.HCM, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
==========
==========
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc sỹ Kinh tế Tài chính - Ngân hàng khóa
1/2011 của Trường Đại học Tài chính - Marketing thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã được
các thầy cô giáo tận tình truyền đạt khối lượng kiến thức rất lớn, giúp tôi có thêm lượng
vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc nơi công tác và có được khả năng nghiên
cứu độc lập.
Từ kiến thức đã được học và tình hình thực tiễn, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Trị” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Qúy thầy cô đã giúp tôi trang bị kiến
thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới TS. Đặng Thị
Ngọc Lan đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên
cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tối nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ tôi rất nhiều
trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những
người bạn động viên, hỗ trợ rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cám ơn./.
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
T
4
T
4
1.1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................ 1
T
4
T
4
1.2. Tình hình nghiên cứu trước đây ............................................................................. 1
T
4
T
4
1.2.1. Nghiên cứu của nước ngoài ................................................................................ 1
T
4
T
4
1.2.2. Nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 2
T
4
T
4
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
T
4
T
4
1.3.1. Mục tiêu .............................................................................................................. 2
T
4
T
4
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
T
4
T
4
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
T
4
T
4
1.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 3
T
4
T
4
1.6. Ý nghĩa đề tài ......................................................................................................... 4
T
4
T
4
1.7. Bố cục đề tài ........................................................................................................... 4
T
4
T
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI
T
4
RO TÍN DỤNG ............................................................................................................. 5
T
4
2.1. Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ........... 6
T
4
T
4
2.1.1. Khái niệm chung về tín dụng .............................................................................. 6
T
4
T
4
2.1.2. Đặc trưng và bản chất của tín dụng ..................................................................... 6
T
4
T
4
2.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................................. 8
T
4
T
4
2.2. Các khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại................ 12
T
4
T
4
2.2.1. Rủi ro ................................................................................................................. 12
T
4
T
4
iv
2.2.2.Rủi ro tín dụng ................................................................................................... 16
T
4
T
4
2.3. Một số nghiên cứu trước đây ............................................................................... 21
T
4
T
4
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
T
4
T
4
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 26
T
4
T
4
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ .............................................................................................. 26
T
4
T
4
3.2. Mẫu nghiên cứu.................................................................................................... 28
T
4
T
4
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................... 29
T
4
T
4
3.2.2. Quy mô mẫu ...................................................................................................... 29
T
4
T
4
3.2.3. Mẫu nghiên cứu................................................................................................. 30
T
4
T
4
3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 31
T
4
T
4
3.4. Các giả thiết nghiên cứu ....................................................................................... 32
T
4
T
4
3.5. Thiết kế bảng hỏi .................................................................................................. 33
T
4
T
4
3.5.1. Xây dựng thang đo ............................................................................................ 33
T
4
T
4
3.5.2. Thiết kế bảng hỏi............................................................................................... 38
T
4
T
4
3.6. Triển khai thu thập dữ liệu ................................................................................... 38
T
4
T
4
3.6.1. Quy trình triển khai thu thập dữ liệu ................................................................. 38
T
4
T
4
3.6.2. Các vấn đề lưu ý khi thu thập dữ liệu ............................................................... 39
T
4
T
4
3.7 Kỹ thuật phân tích dữ liệu ..................................................................................... 39
T
4
T
4
3.7.1. Thống kê mô tả.................................................................................................. 39
T
4
T
4
3.7.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................... 40
T
4
T
4
3.7.3. Phân tích các nhân tố khám phá ........................................................................ 40
T
4
T
4
3.7.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự khác biệt ................................... 41
T
4
T
4
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI
T
4
RO TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG TRỊ. ................................................................ 43
T
4
v
4.1. Khái quát về BIDV Quảng Trị và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.43
T
4
T
4
4.1.1. Khái quát về BIDV Quảng Trị .......................................................................... 43
T
4
T
4
4.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 đến qúy 3 năm 2013 ................ 53
T
4
T
4
4.2. Kết quả nghiên cứu mẫu khảo sát ........................................................................ 58
T
4
T
4
4.2.1. Mô tả, phân tích về mẫu nghiên cứu ................................................................. 58
T
4
T
4
4.2.2. Phân tích độ tin cậy thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng . 63
T
4
T
4
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .......... 67
T
4
T
4
4.2.4. Hồi quy và kiểm định giả thiết các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại
T
4
BIDV Quảng Trị. .............................................................................................. 72
T
4
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 78
T
4
T
4
5.1. Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu ............................................................................. 78
T
4
T
4
5.2. Đề xuất kiến nghị ................................................................................................. 80
T
4
T
4
5.2.1. Đề xuất giải pháp cho việc mở rộng đầu tư và tuyển chọn cán bộ tín dụng có uy
T
4
tín....................................................................................................................... 80
T
4
5.2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao kinh nghiệm đi vay cho khách hàng ..................... 80
T
4
T
4
5.2.3. Đề xuất giải pháp cho việc kiểm tra giám sát khoản vay.................................. 82
T
4
T
4
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 83
T
4
T
4
PHỤ LỤC : BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG VỀ CÁC NHÂN TỐ
T
4
ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG TRỊ ...........................
T
4
PHỤ LỤC: PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ..................................................
T
4
T
4
PHỤ LỤC: HỒI QUY .....................................................................................................
T
4
T
4
PHỤ LỤC: HỒI QUY PHỤ THUỘC – PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI...............
T
4
T
4
PHỤ LỤC ANOVA ........................................................................................................
T
4
T
4
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 3
TU
4
T
4
U
Hình 3.1.: Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 28
TU
4
T
4
U
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro BIDV Quảng Trị ........ 31
TU
4
T
4
U
Hình 4.1: Sơ đồ và cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV Quảng Trị .................................... 47
TU
4
T
4
U
Hình 4.2 : Mô hình nghiên cứu đã được điều chính ......................................................... 72
TU
4
T
4
U
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tiến độ nhiên cứu ............................................................................................. 26
TU
4
T
4
U
Bảng 3.1: Các giả thiết nghiên cứu ................................................................................... 32
TU
4
T
4
U
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
TU
4
BIDV Quảng Trị. .............................................................................................................. 34
T
4
U
Bảng 4.1. Chức năng nhiệm vụ riêng của các phòng ban trong BIDV Quảng Trị ........... 48
TU
4
T
4
U
Bảng 4.2: Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 đến năm
TU
4
2013 như sau ..................................................................................................................... 53
T
4
U
Bảng 4.3: Mô tả thống kê mẫu nghiên cứu ....................................................................... 58
TU
4
T
4
U
Bảng 4.4: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo .............................................................. 64
TU
4
T
4
U
Bảng 4.5: Số lượng biến khảo sát và hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố ảnh hưởng
TU
4
đến rủi ro tín dụng BIDV Quảng Trị................................................................................. 67
T
4
U
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................................................ 69
TU
4
T
4
U
Bảng 4.7: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của BIDV Quảng Trị ................... 70
TU
4
T
4
U
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy ................................................................................................ 74
TU
4
T
4
U
Bảng 4.9: Bảng kết quả hồi quy phương sai sai số thay đổi ............................................. 74
TU
4
T
4
U
Bảng 4.9: Kết quả kiển định cặp giải thiết các nhân tố tác động tới rủi ro tín dụng tại
TU
4
BIDV Quảng Trị ............................................................................................................... 75
T
4
U
Bảng 4.10: Sự khác biệt của các nhân tố theo các thuộc tính của mẫu ............................ 76
TU
4
T
4
U
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM:
Ngân hàng thương mại
VCB Cần Thơ:
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Chi nhánh
thành phố Cần Thơ
BIDV Quảng Trị:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng
TDNH:
Tín dụng ngân hàng
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
Trị
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Trị”
được viết theo phương pháp định lượng, và được bố cục thành năm chương:
• Chương 1- Giới thiệu nghiên cứu
• Chương 2 - Tổng quan các lý luận về rủi ro tín dụng
• Chương 3 - Mô hình nghiên cứu
• Chương 4 - Kết quả nghiên cứu
• Chương 5 - Kết luận và kiến nghị.
Chương 1, tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài. Luận văn nêu rõ câu hỏi nghiên
cứu là những nhân tố nào có thể gây ra rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Trị và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đó ra sao? Từ đó kiến nghị giải pháp để hạn chế RRTD tại
BIDV Quảng Trị.
Chương 2 tác giả tiến hành hệ thống lý luận về tín dụng và hoạt động tín dụng của
NHTM từ đó để có thể nắm rõ hơn về khái niệm rủi ro tín dụng và các trường hợp rủi ro
tín dụng của NHTM. Bên cạnh đó tác giả tìm hiểu nghiên cứu của PGS. TS Trương Đông
Lộc & ThS. Nguyễn Thị Tuyết, với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ”
để làm căn cứ tiến hành nghiên cứu đề tài của mình.
Chương 3 tác giả đã trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của
luận văn bao gồm các bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Cách thức thu
thập mẫu trong nghiên cứu từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu.
Trong chương 3 tác giả cũng tiến hành thiết kế bảng hỏi, xây dựng thang đo, xây dựng
phương pháp phân tích dữ liệu. Đây sẽ là các tiền đề quan trọng việc triển khai nghiên
cứu và trình bày các kết quả nghiên cứu.
x
Chương 4 tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu về các nhân tố tác động đến rủi ro
tín dụng tại BIDV Quảng Trị, thông qua bảng hỏi bao gồm 37 câu hỏi phỏng vấn dạng
tích vào ô hợp lý với mẫu nghiên cứu là 300. Thông qua thu thập số liệu sơ cấp qua khảo
sát 300 cán bộ tín dụng tại các ngân hàng bằng bảng hỏi thiết kế sẵn; các kết quả được
xem xét xử lý theo mô hình nghiên cứu giả thiết, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân
tích nhân tố khám phá, hồi quy bội biến và kiểm định các giả thiết về mối quan hệ của
các nhân tố đối theo loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh tế.
Chương 5 là những kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV trong thời gian
tới. Chương 5 cũng trình bày những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo của
đề tài.
xi
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Về mặt lý luận, một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại là
hoạt động cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân
hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng
chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng phải đối
mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt
động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Vì thế bộ phận quản lý
tín dụng và quản trị rủi ro là hai bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ
ngân hàng thương mại nào.
Trên thực tiễn, năm 2012 qua đi, hoạt động ngân hàng nổi lên hàng loạt vấn đề
nóng như nợ xấu, tín dụng đen, chiếm dụng vốn, thua lỗ, những biến động lớn trên thị
trường tiền tệ … đã cho thấy vấn đề quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
hiện nay cần được nhìn nhận và chú trọng quan tâm một cách sâu rộng hơn nữa. Theo
nhiều chuyên gia tài chính, ngân hàng một trong những lĩnh vực đối mặt với nhiều rủi ro
nhất. Các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau và đều có thể
gây tổn thất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM). Trong bối cảnh đó, không
một ngân hàng nào có thể tồn tại và phát triển lâu dài mà không nghiên cứu và xây dựng
các chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng một cách tối đa nhất.
1.2. Tình hình nghiên cứu trước đây
1.2.1. Nghiên cứu của nước ngoài
Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng và các nghiên
cứu cho chúng ta thấy có các yếu tố khác nhau có tác động đến rủi ro tín dụng ngân hàng:
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng có hệ thống. Như nghiên cứu của Ahmad
và Casu et al. (2006), Ariff (2007), Aver (2008), Saunders và Cornett (2008). Đặc biệt,
Salas và Saurina (2002), Jimenez và Saurina (2006), Jakubík (2007), Aver (2008),
1
Bohachova (2008), Bonfim (2009), Kattai (2010) và Nkuzu (2011) tập trung nghiên cứu
cơ bản về ảnh hưởng của các biến số kinh tế vĩ mô trong tăng trưởng rủi ro tín dụng.
Một số nghiên cứu khác được trình bày chi tiết tại chương 2.
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
PGS. TS Trương Đông Lộc và Th.S Nguyễn Thị Tuyết (2011), với nghiên cứu
“Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ”. Chi tiết nghiên cứu này cũng được trình bày tại
chương 2.
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu của tác giả hướng tới các mục tiêu như sau:
(1) Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng để ứng dụng vào trong
nghiên cứu
(2) Hệ thống lại các nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến rủi ro tín
dụng tại ngân hàng và căn cứ trên tình hình thực tế của BIDV Quảng Trị để đưa ra đề
xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
(3) Từ đó, đưa ra các kết luận và kiến nghị về việc hạn chế rủi ro tín dụng tại
BIDV Quảng Trị.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Từ đó đề tài nhằm trả lời ba câu hỏi nghiên cứu cơ bản như sau:
(1) Thực trạng tình hình quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Quảng Trị từ năm 2010
đến hết 2013?
(2) Những nhân tố nào có thể gây ra rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Trị và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đó ra sao?
(3) Làm thế nào để hạn chế vấn đề rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Trị?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu như ở mục 1.2, người viết đã xác định phạm
vi và đối tương nghiên cứu như sau:
Phạm vi:
2
- Nghiên cứu khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, khách hàng cá nhân.
- BIDV Quảng Trị
- Khu vực: tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Đông Hà và tại hệ thống các
phòng giao dịch, chi nhánh của BIDV tại Quảng Trị.
Đối tượng:
- Các nhân tố có thể gây ảnh hưởng rủi ro tín dụng tại BIDV Qảng Trị.
- Không gian nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến hết năm 2013
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu:
Xác định vấn đề nghiên cứu
Lý do nghiên cứu
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Tổng quan lý luận
Mô hình và giả thiết
Kiểm tra lại
các bảng câu hỏi
Các bảng câu hỏi thiết kế
Các bảng câu hỏi tái thiết kế
Phát các bảng câu hỏi
Thu thập Dữ liệu sơ và thứ cấp
Phân tích Dữ liệu
Kết luận và nhóm giải pháp
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 1
F
0
P
1
Xem chi tiết tại chương 3: Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3
Hướng dẫn
của cố vấn
(1) Phương pháp thu thập dữ liệu, dữ liệu được thu thập thông tin hình thức
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi theo phương pháp điều tra mẫu ngẫu nhiên với
quy mô mẫu là 300 cán bộ tín dụng tại các ngân hàng ở Quảng Trị.
(2) Phương pháp phân tích dữ liệu, người viết sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ
liệu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20 và Exel như sau:
o Thống kê mô tả
o Kiểm định độ tin cậy thang đo
o Phân tích nhân tố khám phá
o Hồi quy Binary logistic
o Kiểm định các giả thiết nghiên cứu
1.6. Ý nghĩa đề tài
Với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng
Trị” người viết kỳ vọng sẽ mang lại các ý nghĩa như sau:
1) Nhận diện và đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
tại BIDV Quảng Trị.
2) Phác họa được bức tranh hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Trị và hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2013
3) Hỗ trợ BIDV Quảng Trị tìm ra các giải pháp tối ưu cho việc hạn chế rủi ro tín
dụng.
4) Nghiên cứu còn là tài liệu khoa học hữu ích cho các nhà quản lý, nhà quản trị
doanh nghiệp, và các bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu Tài chính - Ngân hàng.
1.7. Bố cục đề tài
• Chương 1- Phần mở đầu: Tóm tắt vấn đề nghiên cứu, mô tả một cách ngắn gọn
mục tiêu nghiên cứu của đề tài
• Chương 2 - Tổng quan các lý luận về rủi ro tín dụng: Trình bày tổng quan về các
nghiên cứu rủi ro tín dụng của các tác giả trên thế giới và rút ra các kết luận từ các
nghiên cứu đó.
• Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu
4
• Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả thu được từ việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Trị.
• Chương 5- Kết luận, kiến nghị. Tóm lại vấn đề nghiên cứu, chỉ ra các hạn chế của
nghiên cứu và đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo và các kiến nghị.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
5
2.1. Tổng quan về tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.1.1. Khái niệm chung về tín dụng
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã
thoả thuận”.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị
này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc,
thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
2.1.2. Đặc trưng và bản chất của tín dụng
Đặc trưng của tín dụng
Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin
tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi
vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn
hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum”
có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta
thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín
nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình
nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín
dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường khác
(sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán
đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi
6
quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay
tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử
dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị
khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người
cho vay.
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi
kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng
thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một
phần lãi như đã thoả thuận.
Bản chất và chức năng của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan
hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín
dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có hai chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này
gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay
vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức
và cá nhân.
Các loại hình tín dụng trong lịch sử
Tín dụng nặng lãi
Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến kẻ giàu,
người nghèo. Đặc điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao. Chính vì vậy,
tiền vay chỉ được sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục
đích sản xuất nên đã làm giảm sức sản xuất xã hội. Nhưng đánh giá một cách công bằng
thì tín dụng nặng lãi lại góp phần quan trọng làm tan rã kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ
hàng hoá tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
Tín dụng thương mại
7
Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công cụ của
hình thức tín dụng này là các thương phiếu thương mại (gồm có kỳ phiếu và hối phiếu
thương mại). Tín dụng thương mại có đặc điểm là: đối tượng cho vay là hàng hoá vì hình
thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá giữa các nhà sản xuất với nhau
và do đó các chủ thể tham gia vào quá trình vay mượn cũng là các nhà sản xuất kinh
doanh. Quy mô tín dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay là của từng chủ thể sản xuất
kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa
một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các nhà sản xuất kinh
doanh. Hình thức TDNH thể hiện rõ ưu thế của mình so với hai hình thức tín dụng trên ở
chỗ: đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; chiều
vận động nhiều do ngân hàng có thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu
của khách hàng từ các món vay nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản
vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội; qui
mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung
và huy động được trong nền kinh tế. TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế
thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục được
nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
2.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết
và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Việc đưa
ra khái niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Theo Pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
8
thanh toán”. Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
Từ định nghĩa chung về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động
pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: NH Thương mại, NH Phát triển, NH
Đầu tư, NH Chính sách, NH Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm TDNH
TDNH là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ
thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn
từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định
cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian
tồn tại của khoản vay.
Các hình thức TDNH
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN của Thống
đốc NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín dụng sau:
Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề
nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách
hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm
tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng
cho khách hàng vay căn cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống. Hình thức này áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
9
Cho vay hợp vốn: Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho
vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn
thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả năng của một
ngân hàng hoặc có phạm vi qui mô rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm soát nổi.
Cho vay trả góp: Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng
vay để mua tài sản, hàng hoá khi khách hàng không có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn,
ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với
số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua
bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả nợ gốc và lãi vay
khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: Với hình thức này, ngân
hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm
thời gian.
Nguyên tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
a) Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của ngân
hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất
quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực
hiện đầy đủ.
b) Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
10
Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản
cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc
có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm
bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác
nhau.
c) Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt
động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để doanh nghiệp
tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một
trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Lãi suất tín dụng
Trong quan hệ tín dụng lãi suất là biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho vay
đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho người khác trong
một thời gian nhất định. Người đi vay coi lãi suất như một khoản chi phí phải trả cho nhu
cầu sử dụng tạm thời vốn của người khác.
Quy trình tín dụng
Để đảm bảo hiệu quả tín dụng quy trình tín dụng thường gồm có 10 bước.
1. Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án
2. Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
3. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
4. Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
5. Quyết định cho vay
6. Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
7. Phát tiền vay
8. Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
11
9. Xử lý rủi ro
10. Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay
Nắm vững quy trình tín dụng, tuân thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy trình
sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2. Các khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
2.2.1. Rủi ro
Trường phái truyền thống: Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự
không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều
không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực
tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra
trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp.
Trường phái hiện đại: Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo
lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến
những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những
cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng
ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho
tương lai.
Các loại rủi ro trong ngân hàng thương mại:
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Do đặc
điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn. Có các
loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động
tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các lĩnh
vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong
hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng
thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có
những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
12
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi suất nảy
sinh trong những trường hợp sau:
+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng làm chi phí của
ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm
phát cao thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân hàng dùng
tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất ngắn hạn tăng, chi phí
ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ
nguyên, như vậy thu nhập của ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn
mòn vào vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xảy ra do trình độ thấp kém bị thua thiệt trong
việc cạnh tranh lãi suất trên thị trường. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác động đến lãi
suất như cung, cầu, yếu tố thị trường…Khi Nhà nước có quyết định điều chỉnh lãi suất
theo hướng giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy, lãi suất
cho vay bị giảm thấp, nhưng phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không
giảm tương ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
Rủi ro nguồn vốn
Rủi ro do thừa vốn: Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại là nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho
người gửi tiền. Nếu số này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản
có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là
các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể
dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải tăng cường
công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay.
Rủi ro do thiếu vốn: Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các
nhu cầu cho vay và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi
đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn của ngân hàng, thông thường các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các
13
nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đến rút tiền, khiến cho
ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó
lòng huy động được nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất
có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác huy động
vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu
vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn
lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án an
toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại thì
bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có dư dật về ngoại tệ (vị thế thường - net long position): Nếu
ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngược lại ngân hàng sẽ lỗ
khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào đó, khi
ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi khi ngoại tệ đó
xuống giá.
Rủi ro trong thanh toán
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư thừa quá lớn,
trong khi đó thị trường đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng vốn huy động ngắn
hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi được, uy tín của ngân hàng giảm sút,
người gửi tiền và người đi vay thường phản ứng trước những khó khăn của ngân hàng
bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho những nhu cầu về sau hoặc
rút hết số dư tiền gửi vì sợ có thể không rút được. Tất cả những khía cạnh trên đều dẫn
đến những rủi ro trong thanh toán của ngân hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của ngân hàng, có
thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử, thanh toán séc chấp nhận thanh
14