Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh dược phẩm huyện ngọc lặc công ty cổ phần dược vật tư y tế thanh hóa năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÃ VĂN TRỌNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM
HUYỆN NGỌC LẶC-CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC -VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÃ VĂN TRỌNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM
HUYỆN NGỌC LẶC-CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA
NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI-2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này, Tôi đã nhận được sự
giúp đỡ hết sức tận tình của các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Dược
Hà Nội, các đồng chí lãnh đạo Công ty cổ phần dược- VTYT Thanh Hóa,
cùng toàn thể CBCNV Chi nhánh dược huyện Ngọc Lặc.
Từ đáy lòng mình tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo của tôi- GS.TS.Nguyễn Thanh Bình phó hiệu Trưởng trường Đại học
Dược Hà Nội, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ để Tôi hoàn
thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà
trường, sự dạy dỗ của các Thầy, các Cô và sự giúp đỡ của các bộ môn, các
phòng ban trong suốt thời gian Tôi học tập và làm bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần dược- VTYT Thanh
Hóa cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh dược huyện Ngọc Lặc
đã cung cấp đầy đủ, chính xác những số liệu và thông tin cần thiết để Tôi
hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và gia đình đã luôn cổ
vũ động viên, tham gia ý kiến để Tôi hoàn thành bản luận văn này.
Ngọc Lặc, ngày 18 tháng 6 năm 2015
Lã Văn Trọng


MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1.Vài nét về tình hình cung ứng thuốc trên thế giới .................................. 3
1.2.Tiêu chuẩn cung ứng thuốc tốt của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ......... 5
1.2.1. Thuận tiện ............................................................................................ 5
1.2.2. Kịp thời................................................................................................ 6
1.2.3. Chất lƣợng thuốc đảm bảo .................................................................. 6
1.2.4. Giá cả hợp lý ....................................................................................... 6
1.2.5. Hƣớng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả .......................... 6
1.2.6. Kinh tế ................................................................................................. 7
1.3. Tình hình cung ứng thuốc ở Việt Nam ................................................... 7
1.4. Vài nét về tình hình cung ứng thuốc tại tỉnh Thanh Hóa ..................... 11
1.4.1. Vài nét về mạng lƣới Ytế tỉnh Thanh Hóa ........................................ 11
1.4.2. Vài nét về Công ty cổ phần dƣợc- VTYT Thanh Hóa ...................... 12
1.4.3. Đặc điểm kinh tế xã hội Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa ........... 13
1.4.4. Đặc điểm màng lƣới Ytế Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa ......... 14
Chƣơng II : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 16
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 16
2.2.2. Mẫu nghiên cứu................................................................................. 16
2.2.3.Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................. 16
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 17
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 18
3.1. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
CHI NHÁNH DƢỢC HUYỆN NGỌC LẶC NĂM 2014 .......................... 18


3.1.1. Hệ thống tổ chức ............................................................................... 18
3.1.2. Phƣơng thức hoạt động ..................................................................... 20

3.1.3. Nhân lực của Chi nhánh .................................................................... 21
3.1.4. Loại hình tham gia bán lẻ thuốc của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc ...... 22
3.1.5.Phân bố các điểm bán lẻ thuốc tại xã, thị trấn năm 2014 .................. 23
3.1.6. Một số tiêu chí về bình quân dân số, diện tích và bán kính phục vụ
trên một điểm bán thuốc của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc ở một số khu vực
trong huyện năm 2014. ................................................................................ 25
3.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH DƢỢC NGỌC LẶC NĂM 2014 ................................................. 26
3.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc .......... 26
3.2.2. Nguồn thuốc mua vào của chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc năm 2014 ..... 27
3.2.3. Cơ cấu bán ra của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc .................................. 27
3.2.4. Doanh số bán ra phân theo nhóm hàng hóa ...................................... 28
3.2.5. Cơ cấu hàng bán ra ........................................................................... 29
3.2.6. Thống kê 10 loại thuốc bán lẻ có doanh số cao nhất năm 2014 ....... 31
3.2.7. Năng suất lao động của nhân viên chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc .......... 32
3.2.8. Phí và tình hình sử dụng phí của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc ........... 33
3.2.9. Thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc
năm 2014 ..................................................................................................... 34
3.2.10. Tình hình chất lƣợng thuốc ............................................................. 35
4.1. Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh dƣợc quan hệ với công ty . 36
4.2.Mô hình tổ chức hoạt động của Chi nhánh quan hệ với các Quầy thuốc,
Đại lý bán thuốc .......................................................................................... 36
4.3. Số lƣợng điểm bán thuốc của Chi nhánh so với toàn huyện................ 37
4.4. Kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2014 ...................................... 38
4.5. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng màng lƣới cung ứng thuốc trên địa
bàn. .............................................................................................................. 40


4.6. Phân tích và đánh giá các đối tƣợng của màng lƣới cung ứng thuốc trên

địa bàn huyện Ngọc Lặc. ............................................................................. 41
4.7. Xác đinh đối thủ cạnh tranh của chi nhánh .......................................... 42
4.8. Phân tích đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chi
nhánh dƣợc và của đối thủ cạnh tranh. ....................................................... 43
4.8.1. Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc ................................................................ 43
4.8.2. Các đại lý của công ty TNHH, các nhà thuốc, quầy thuốc tƣ nhân
trên địa bàn .................................................................................................. 45
4.9. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trƣờng .......................................................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ đầy đủ

Ký hiệu
VTYT

Vật tƣ y tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


UBND

Ủy ban nhân dân

DSTH

Dƣợc sĩ trung học

DSĐH

Dƣợc sĩ đại học

GTGT

Gía trị gia tăng


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Doanh thu bán thuốc trên thế giới qua các
năm 2001-2010.

3

Bảng 1.2. Giá trị thị trƣờng thuốc Việt Nam và tỷ trọng thuốc nhập
khẩu với thuốc sản xuất trong nƣớc từ năm 2001 đến năm 2010.

9

Bảng 1.3. Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời của Việt Nam qua các năm

từ 2001 đến năm 2010.

10

Bảng 3.1.Cơ cấu nhân lực của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.

21

Bảng 3.2. Loại hình tham gia cung ứng bán lẻ thuốc của Chi nhánh
dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.

22

Bảng 3.3.Phân bố các điểm bán lẻ thuốc tại xã, thị trấn năm 2014.

23

Bảng 3.4.Bình quân dân số, diện tích và bán kính phục vụ trên một
điểm bán thuốc của Chi nhánh dƣợc ở một số khu vực trong huyện
năm 2014.

25

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc
năm 2014.

26

Bảng 3.6. Nguồn thuốc mua vào của Chi nhánh dƣợc
Ngọc Lặc năm 2014.


27

Bảng 3.7. Doanh số, tỷ lệ bán cho các đối tƣợng và bán lẻ của
Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.

27

Bảng 3.8.Cơ cấu nhóm hàng hóa bán ra năm 2014.

28

Bảng 3.9. Doanh số bán các nhóm thuốc có tỷ trọng lớn năm 2014.

30

Bảng 3.10. Thống kê 10 loại thuốc bán lẻ có doanh số
cao nhất năm 2014.
Bảng 3.11. Năng suất lao động bình quân của CBCNV

31


Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.

32

Bảng 3.12. Tổng mức phí và cơ cấu phí của Chi nhánh
dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.


33

Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của CBCNV Chi nhánh
dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.

34

Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra chất lƣợng thuốc của Trung tâm
Kiểm nghiệm Thanh Hóa đối với Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc
năm 2014.

35


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Mô hình tổ chức cung ứng thuốc của Chi nhánh dƣợc
Ngọc Lặc.

18

Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ % cơ cấu nhân lực của Chi nhánh dƣợc
Ngọc Lặc năm 2014.

21

Hình 3.3. Bản đồ phân bố quầy thuốc tại huyện Ngọc Lặc.

24


Hình 3.4. Biểu đồ biểu thị % doanh số bán ra cho các đối tƣợng và
bán lẻ trực tiếp của Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.

28

Hình 3.5.Biểu đồ biểu thị % doanh số bán ra phân theo nhóm hàng
hóa năm 2014.

29

Hình 3.6. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ % các nhóm thuốc bán ra có tỷ trọng
lớn năm 2014.

30

Hình 3.7. Biểu đồ biểu thị tỷ lệ phí và tình hình sử dụng phí của
Chi nhánh dƣợc Ngọc Lặc năm 2014.

34


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nƣớc ta đang tích cực thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, để đạt đƣợc mục tiêu
phát triển kinh tế yêu cầu chúng ta phải khai thác tốt tất cả các nguồn lực.
Trong các nguồn lực đó, Đảng ta đã khẳng định nguồn nhân lực là nhân tố
quan trọng nhất để làm ra của cải vật chất cho xã hội.Một trong những yếu
tố ảnh hƣởng quyết định đến chất lƣợng của nguồn nhân lực đó là sức khỏe
của mỗi ngƣời dân.Mục tiêu đầu tƣ cho sức khỏe của nhân dân cũng chính
là đầu tƣ cho sự phát triển của xã hội, của đất nƣớc.

Trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân thuốc
chữa bệnh đóng vai trò hết sức quan trọng, không thể thiếu.Thuốc là một
loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của
con ngƣời. Vì vậy việc quản lý, tổ chức hoạt động cung ứng thuốc phục vụ
cho công tác phòng và chữa bệnh phải đảm bảo hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nƣớc, ngành Dƣợc đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Thị trƣờng thuốc sôi động với
chủng loại phong phú đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân; việc cung ứng thuốc để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
ngày càng đƣợc cải thiện tốt hơn. Không còn tình trạng khan hiếm thuốc
nhƣ những năm trƣớc đây; thuốc sản xuất ra với chất lƣợng ngày càng
đƣợc nâng cao, đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại và dạng bào
chế, mạng lƣới cung ứng thuốc phục vụ nhân dân ngày càng đƣợc củng cố
và phát huy hiệu quả hơn.
Cùng với những thành tựu đã đạt đƣợc, song vẫn còn nhiều bất cập,
hạn chế đó là do tác động của cơ chế thị trƣờng cho nên mạng lƣới cung
ứng thuốc phát triển mang tính cạnh tranh vì thế sự phân bố không đồng
đều giữa Thành phố, Thị xã, Thị trấn và các vùng nông thôn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa làm ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý, kiểm tra
chất lƣợng thuốc.

1


Chi nhánh dƣợc phẩm Huyện Ngọc Lặc là đơn vị trực thuộc Công ty
cổ phần dƣợc-VTYT Thanh Hóa với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là đảm
bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc và vật tƣ y tế phục vụ cho công tác
chăm sóc và chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn toàn huyện. Chi nhánh
dƣợc là một bộ phận trong mạng lƣới phân phối thuốc ở tuyến huyện của

nƣớc ta hiện nay, là đơn vị trực tiếp góp phần cùng với ngành y tế thực
hiện chức năng hƣớng dẫn cho nhân dân sử dụng thuốc một cách an toàn,
hợp lý và hiệu quả.
Hoạt động của Chi nhánh dƣợc vừa mang tính kinh doanh vừa mang
tính phục vụ.Việc tổ chức hoạt động của Chi nhánh vừa phải đảm bảo đúng
qui chế chuyên môn vừa phải đảm bảo đƣợc hiệu quả kinh tế.
Với mong muốn có đƣợc một đánh giá khái quát về thực trạng tổ
chức và hoạt động cung ứng thuốc của Chi nhánh dƣợc huyện Ngọc Lặc,
nhằm tìm ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm để từ đó đƣa ra đƣợc những
giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc của
Chi nhánh.
Trên tinh thần đó tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Phân tích thực
trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh dƣợc phẩm huyện Ngọc
Lặc- Công ty cổ phần dƣợc vật tƣ y tế Thanh Hóa năm 2014” với mục
tiêu sau:
1.Mô tả hệ thống tổ chức và phƣơng thức hoạt động của Chi nhánh
dƣợc phẩm Huyện Ngọc Lặc năm 2014.
2. Phân tích kết quả kinh doanh của Chi nhánh dƣợc phẩm Huyện
Ngọc Lặc năm 2014.
Từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trƣờng trong kinh doanh.

2


Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1.Vài nét về tình hình cung ứng thuốc trên thế giới
Nền công nghiệp dƣợc trên thế giới trong những năm gần đây có
những bƣớc phát triển mạnh mẽ, nhiều sản phẩm mới đƣợc ra đời, có tác
dụng điều trị hiệu quả với các dạng bào chế phong phú, mẫu mã đẹp, hấp

dẫn ngƣời tiêu dùng, đƣa sản lƣợng thuốc tiêu dùng trên thế giới tăng
trƣởng hàng năm với tốc độ cao. Trung bình cứ sau 10 năm thì giá trị sản
lƣợng thuốc lại tăng lên gấp hai lần. Doanh thu ngành dƣợc trên thế giới
qua 10 năm gần đây đƣợc tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 1.1: Doanh thu bán thuốc trên thế giới qua các năm 2001-2010.[5]
Đvt: Tỷ USD
Năm

Doanh thu bán trên thế giới

So với năm trƣớc (%)

2001

393

100,0

2002

429

109,2

2003

499

116,3


2004

560

112,2

2005

605

108,0

2006

648

107,1

2007

715

110,3

2008

773

108,1


2009

760

98,3

2010

825

108,6

3


Doanh thu bán ra trên thế giới trong 10 năm gần đây tăng trung bình
khoảng 10%/năm. Năm 2010 so với năm 2001 tăng 210%.Ngành công
nghiệp dƣợc có tốc độ tăng trƣởng khá cao trong những năm 2001-2007
nhƣng gần đây đã dần chậm lại, đặc biệt là ở khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu.
Theo thống kê của IMS Health, tổng doanh thu của ngành dƣợc trên thế
giới năm 2008 đạt 773 tỷ USD, tăng trƣởng thuần 4,8%( loại trừ biến động
yếu tố giá). Trƣớc đó tốc độ tăng trƣởng khá cao, bình quân 10%(20012003) và 7% (2004-2007). Đây là mức tăng trƣởng nổi trội so với tốc độ
tăng trƣởng chung của nền kinh tế thế giới và so với nhiều nhóm ngành
kinh tế khác. Doanh thu ngành dƣợc năm 2009 đạt 760 tỷ USD, giảm
1,68% so với năm 2008.
Thị trƣờng dƣợc phẩm ở một số nƣớc chủ chốt nhƣ châu Âu, Mỹ đang
có dấu hiệu bão hòa, một phần do dân số các nƣớc này tƣơng đối ổn định
và do các loại thuốc quan trọng đã đến thời kỳ hết hạn quyền sáng chế.
Ngƣợc lại ngành công nghiệp dƣợc của các nƣớc đang phát triển ở châu
Á Thái Bình Dƣơng, Châu Mỹ Latinh… vốn có tiềm năng tăng trƣởng

mạnh trong thời gian tới. Đây là các nƣớc phát triển loại thuốc Generic,
dân số đông, thu nhập trên mỗi đầu ngƣời không ngừng đƣợc cải thiện,
theo dự đoán của tổ chức RNCOS, tăng trƣởng công nghiệp dƣợc của các
nƣớc đang phát triển trong giai đoạn 2009-2012 sẽ đạt 12-15%/ năm, trong
khi cả thế giới chỉ đạt 6-8%/năm, ngành công nghiệp dƣợc trên thế giới
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thuốc đƣợc sản xuất ra ngày càng nhiều,
chủng loại ngày càng phong phú, tuy nhiên việc cung ứng thuốc phục vụ
cho công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân hiện nay vẫn còn nhiều
bất cập.

4


1.2.Tiêu chuẩn cung ứng thuốc tốt của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Tổ chức Y tế thế giới(WHO) đƣa ra 6 tiêu chuẩn để hƣớng dẫn , giám sát
và đánh giá việc cung ứng thuốc ở tuyến cơ sở nhƣ sau:[13]
1.2.1. Thuận tiện
Điểm bán thuốc phải gần dân, đi lại mua thuốc không mất nhiều thời
gian, nếu đi bằng phƣơng tiện thông thƣờng thì trong khoảng 30-60 phút,
điểm bán thuốc phải ở khu đông dân cƣ, tùy thuộc mật độ dân số để bố trí
điểm bán thuốc cho hợp lý, đáp ứng kịp thời khi có trƣờng hợp cấp cứu xảy
ra, thủ tục mua thuốc phải thuận lợi, tránh phiền hà,có quầy thuốc phục vụ
24/24h.
- Chỉ tiêu dân số bình quân của một điểm bán thuốc phục vụ có thể dựa
vào căn cứ sau:
P=N/M
Trong đó:
P là dân số bình quân của một điểm bán thuốc
N là tổng dân số trong khu vực khảo sát
M là tổng số điểm bán thuốc trong khu vực khảo sát

- Chỉ tiêu diện tích bình quân của một điểm bán thuốc phục vụ:
s=S/M
Trong đó:
s là diện tích của một điểm bán thuốc phục vụ
S là diện tích khu vực khảo sát
M là tổng số điểm bán thuốc trong khu vực khảo sát
- Chỉ tiêu bán kính bình quân của một điểm bán thuốc phục vụ
R=
Trong đó:
R là bán kính của một điểm bán thuốc phục vụ

5


S là diện tích khu vực khảo sát
π = 3,14
M là tổng số điểm bán thuốc trong khu vực khảo sát
1.2.2. Kịp thời
- Thuốc phải có sẵn và đủ các dạng thuốc, các loại thuốc thiết yếu
- Có sẵn và đủ các loại thuốc cùng tác dụng để thay thế
- Về số lƣợng phải có đủ để đáp ứng yêu cầu ngƣời mua
1.2.3. Chất lƣợng thuốc đảm bảo
Thuốc phải đảm bảo chất lƣợng cần thiết, không đƣợc bán các thuốc
chƣa đƣợc cấp số đăng ký sản xuất hoặc chƣa đƣợc phép nhập, sản xuất,
thuốc kém chất lƣợng, thuốc quá hạn dùng, thuốc giả…
1.2.4. Giá cả hợp lý
- Giá cả phải hợp lý, ổn định từng thời điểm
- Niêm yết giá thuốc công khai
- Không tăng giá quá cao khi thuốc khan hiếm hoặc nhu cầu mua tăng
- Có đủ các loại thuốc cùng chủng loại của nhiều hãng sản xuất khác nhau

để đáp ứng phù hợp theo khả năng tài chính của ngƣời mua.
1.2.5. Hƣớng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
Để có khả năng làm tốt việc hƣớng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
ngƣời bán thuốc phải có:
- Trình độ chuyên môn theo qui định
- Có đạo đức nghề nghiệp, tôn trọng quyền lợi của ngƣời mua, không chạy
theo lợi nhuận của riêng mình
-Có tinh thần trách nhiệm cao trong phục vụ
+ Hƣớng dẫn tận tình, chu đáo cho ngƣời mua về cách sử dụng thuốc
+ Có đồ bao gói phù hợp trƣớc khi giao thuốc
+ Ghi đầy đủ các nội dung theo yêu cầu cần thiết trên đồ bao gói
+ Không bán các loại thuốc phải kê đơn khi không có đơn

6


+ Chấp hành tốt các quy chế chuyên môn nhƣ: Qui chế quản lý thuốc
nghiện, thuốc hƣớng tâm thần và các qui chế chuyên môn khác.
+ Chấp hành đầy đủ các chế độ sổ sách, ghi chép, chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế đúng luật.
1.2.6. Kinh tế
Hoạt động cung ứng thuốc là một hoạt động kinh tế trong y tế nên yêu
cầu cần phải đạt đƣợc các nội dung sau:
- Đảm bảo giá thành điều trị thống nhất, hợp với khả năng chi trả của từng
đối tƣợng, đặc biệt là ngƣời nghèo, kinh tế còn khó khăn.
- Đảm bảo có lãi và thu nhập hợp lý, vừa đáp ứng nguyên tắc kinh tế y tế
chung cho bệnh nhân và xã hội, vừa thục hiện nghĩa vụ nộp thuế và có
điều kiện tái sản xuất mở rộng, phát triển mạng lƣới sản xuất kinh doanh.
- Trong việc cung ứng thuốc cần phải hiểu và tôn trọng các điều kiện thực
tiễn ở mỗi địa phƣơng nhƣ:

Nắm bắt đƣợc mô hình bệnh tật từ đó xác định đƣợc:
+ Danh mục thuốc cần có
+ Các bài thuốc phù hợp
+ Đặc điểm kinh tế xã hội, trình độ dân trí của từng địa phƣơng, thu nhập
bình quân của ngƣời dân để xác định loại thuốc, giá thuốc, điểm bán thuốc
cho phù hợp.
1.3. Tình hình cung ứng thuốc ở Việt Nam
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nƣớc,
ngành dƣợc cũng có những bƣớc tiến quan trọng, đặc biệt là từ sau khi có
Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng(nay là
Chính phủ) về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Trung ƣơng
và Địa phƣơng. Ngay sau khi đƣợc sắp xếp lại các doanh nghiệp đã phát
triển và tăng trƣởng nhanh; đã khẳng định đƣợc vai trò chủ đạo của mình
trong ngành dƣợc.

7


Ngày 15/8/2002, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành “ Chiến lƣợc phát
triển ngành dƣợc đến năm 2010”, với các mục tiêu cụ thể sau:
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị và quản lý, thực hiện các thực
hành tốt (Good Practice).
- Xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, hóa dƣợc và sản xuất nguyên
liệu thế mạnh từ dƣợc liệu.
- Cung ứng đầy đủ và thƣờng xuyên thuốc thiết yếu.
- Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Vào năm 2010 thuốc sản xuất trong nƣớc đảm bảo 60% nhu cầu
mức tiêu thụ bình quân 12-15 USD/ngƣời dân/năm.
- Có 1,5 dƣợc sĩ đại học /10.000 dân.
Mục tiêu chiến lƣợc phát triển ngành dƣợc Việt Nam đến năm 2010 đã

đƣợc xác định rõ “ Đƣa ngành dƣợc trở thành một ngành kinh tế- kỹ thuật
mũi nhọn theo hƣớng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động
hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an
toàn phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.
Từ những chính sách đổi mới nhƣ vậy nên trong những năm qua số
dƣợc phẩm ngày càng tăng, chứng tỏ ngành dƣợc đã gia tăng đầu tƣ mạnh
mẽ. Đa số doanh nghiệp dƣợc đã tích lũy đƣợc nguồn vốn khá lớn từ việc
gia tăng sản lƣợng tiêu thụ và một phần đến từ phát hành cổ phiếu huy
động vốn, nhờ vậy mà các doanh nghiệp dƣợc trong nƣớc có đủ khả năng
để tiếp tục đầu tƣ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.[5]
Trong vòng 10 năm (2001-2010) tổng thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam
đã tăng gấp 4,3 lần, từ 472 triệu USD năm 2001 lên đến 2050 triệu USD
năm 2010.[5]
Thuốc sản xuất trong nƣớc cũng có bƣớc tiến mới cả về số lƣợng và chất
lƣợng đã đáp ứng phần lớn nhu cầu về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân
dân.

8


Năm 2001 thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm tỷ trọng là 36,0%, đến năm
2010 chiếm 60,0%.
Thị trƣờng thuốc Việt Nam những năm gần đây tăng trƣởng mạnh,
trung bình tăng 16%/năm, tăng cả về thuốc nhập khẩu cũng nhƣ thuốc sản
xuất trong nƣớc, riêng năm 2010, thuốc nhập khẩu có giảm hơn so với năm
2009. Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm ngày càng cao.
Thị trƣờng ngành dƣợc Việt Nam và tỷ trọng thuốc nhập khẩu với
thuốc sản xuất trong nƣớc từ năm 2001 đến năm 2010 đƣợc thể hiện tại
bảng sau:[5]
Bảng 1.2: giá trị thị trường thuốc Việt Nam và tỷ trọng thuốc nhập

khẩu với thuốc sản xuất trong nước từ năm 2001 đến năm 2010
Năm

Tổng giá
trị
(Tr.USD)

2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

472
526
609
708
817
956
1136
1426
1710
2050

So với

năm
trƣớc
(%)
100,0
111,4
115,8
116,3
115,4
117,0
118,8
125,5
119,9
119,9

Thuốc nhập khẩu
Trị giá
( Tr.USD)
302
326
367
402
422
481
535
711
852
820

Tỷlệ
(%)

64,0
62,0
60,3
56,8
51,7
50,3
47,1
49,9
49,8
40,0

Thuốc sản xuất
trong nƣớc
Trị giá
Tỷlệ
( Tr.USD)
(%)
170
36,0
200
38,0
242
39,7
306
43,2
395
48,3
475
49,7
601

52,9
715
50,1
858
50,2
1230
60,0

Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời trong những năm gần đây cũng tăng
nhanh, từ năm 2001 đến năm 2010, sau 10 năm tăng 3,7 lần. Mức tiêu thụ
thuốc ở một số thành phố lớn cao hơn nhiều so với các khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Vấn đề cần chú ý hiện nay ở nƣớc ta nói chung và các
vùng sâu, vùng xa nói riêng là tình trạng ngƣời dân tự đi mua thuốc, mƣợn
đơn thuốc của ngƣời khác khi thấy triệu chứng bệnh của mình gần giống

9


nhƣ bệnh của họ hoặc dùng lại đơn thuốc khám bệnh lần trƣớc của chính
mình. Đây chính là nguyên nhân làm ra tăng sự kháng thuốc của vi khuẩn,
tăng thêm các phản ứng có hại của thuốc.
Ngành Y tế cần phải tích cực tuyên truyền bằng nhiều hình thức để
ngƣời dân hiểu đƣợc và không làm theo thói quen trên.
Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời ở nƣớc ta trong 10 năm gần đây tăng trung
bình mỗi năm khoảng 15%. Tỷ lệ tiền thuốc bình quân đầu ngƣời năm
2010 so với năm 2001 tăng 3,7 lần.
Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời của Việt Nam qua một số năm gần đây
đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 1.3: Tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam qua các năm từ
2001-2010 [5]

Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời
(USD)
6,0
6,7
7,6
8,6
9,8
11,2
13,3
16,5
19,8
22,2

So với năm trƣớc(%)
100
111,6
113,4
113,2

114,0
114,3
118,8
124,1
120,0
112,1

Cho đến nay chất lƣợng thuốc sản xuất trong nƣớc ngày càng đƣợc nâng
cao, các nhà máy sản xuất thuốc đều đạt tiêu chuẩn GMP.Tuy nhiên
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dƣợc phần lớn phải nhập từ nƣớc ngoài.
Chính vì thế các nhà quản lý cần phải chú ý quan tâm đến việc xây dựng
các nhà máy sản xuất nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất thành phẩm
giá thành hạ

10


1.4. Vài nét về tình hình cung ứng thuốc tại tỉnh Thanh Hóa
1.4.1. Vài nét về mạng lƣới Ytế tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh có vị trí địa lý ở phía bắc trung bộ của Việt Nam,
phía đông tiếp giáp với biển; phía bắc tiếp giáp với tỉnh Sơn la, hòa bình,
Ninh Bình; phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với tỉnh Nghệ An; phía tây
tiếp giáp với nƣớc bạn Cộng Hòa dân chủ nhân dân Lào.
Diện tích tự nhiên: 11.129,48 km2, dân số 3.476.592 ngƣời; mật độ dân số
là 312 ngƣời/km2
Số huyện, thị xã, thành phố gồm 27 [7]
Cùng với sự phát triển của cả nƣớc, các ngành nghề nói chung trong đó
ngành y tế Thanh Hóa trong những năm gần đây đã có những bƣớc phát
triển tích cực.
Màng lƣới Y tế tỉnh Thanh Hóa tính đến 31/12/2014 gồm có: [11]

+ 13 bệnh viện tuyến tỉnh, trong đó có 03 Bệnh viện đa khoa và 10 bệnh
viện chuyên khoa;
+ 01 trung tâm y tế dự phòng;
+ 27 Trung tâm y tế huyện, thị, Thành phố;
+ 25 bệnh viện đa khoa huyện;
+ 07 bệnh viện ngoài công lập;
+ 637 trạm y tế xã, phƣờng ,thị trần;
+ 637 tủ thuốc trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn;
+ 50 doanh nghiệp dƣợc trong đó có: 21 Công ty cổ phần, 29 công ty
TNHH;
+ 205 quầy thuốc, nhà thuốc bán lẻ của doanh nghiệp, trong đó có 13 Quầy
thuốc thuộc thuộc chi nhánh dƣợc phẩm Huyện Ngọc Lặc;
+ 119 nhà thuốc tƣ nhân;
+ 967 đại lý của doanh nghiệp

11


1.4.2. Vài nét về Công ty cổ phần dƣợc- VTYT Thanh Hóa
Công ty cổ phần dƣợc- VTYT Thanh Hóa là doanh nghiệp đƣợc thành
lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc tháng 11/2002, số vốn
điều lệ ban đầu là 14,5 tỷ VNĐ; hiện nay có tổng số vốn điều lệ là
67.930.410.000 VNĐ. Trong đó vốn nhà nƣớc chiếm 21,8%.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất các mặt hàng thuốc tân dƣợc, đông
dƣợc, thực phẩm chức năng; kinh doanh thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế,
phòng khám bệnh đa khoa.
Đến ngày 31/12/2014 công ty có 964 CBCNV đƣợc phân bổ thành 15
phòng ban, 02 nhà máy sản xuất, hệ thống phân phối gồm 31 chi nhánh
trực thuộc công ty tại 27 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và 04 chi
nhánh ngoại tỉnh tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng và Miền

Trung, 01 công ty TNHH 1TV tại nƣớc cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của công ty bao gồm:
Trên đại học: 10
Đại học: 221
Cao đẳng + Trung cấp: 546
Sơ cấp + công nhân: 187
Hoạt động của Công ty đƣợc chia ra làm hai bộ phận chính là sản xuất và
kinh doanh.
Bộ phận sản xuất: gồm hai nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO
- nhà máy sản xuất thuốc Tân dƣợc, nhà máy sản xuất thuốc Đông dƣợc;
các phòng ban phục vụ sản xuất đó là phòng kế hoạch sản xuất, phòng
kiểm tra chất lƣợng, phòng nghiên cứu phát triển, phòng đảm bảo chất
lƣợng và ban cơ điện. Công ty thƣờng xuyên sản xuất trên 200 mặt hàng
gồm các dạng bào chế: viên nang, viên nén, thuốc bột, thuốc cốm, siro,
viên hoàn cứng bao đƣờng, thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt… cùng với qui cách
đóng gói phù hợp với nhiều đối tƣợng sử dụng.

12


Bộ phận kinh doanh: gồm các phòng ban phục vụ kinh doanh đó là
phòng kế hoạch kinh doanh, phòng Marketing, phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu, tổng kho dƣợc với hệ thống phân phối gồm 31 chi nhánh trực
thuộc công ty tại 27 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và 04 chi nhánh
ngoại tỉnh tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng và Miền Trung,
01 công ty TNHH 1TV tại nƣớc cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Các hình
thức phân phối chủ yếu là bán hàng theo hình thức đấu thầu vào các bệnh
viện và cơ sở y tế công lập đồng thời bán lẻ phục vụ nhân dân trên địa bàn
các tỉnh trong nƣớc. Năm 2012 doanh thu của Công ty đạt 826 tỷ VNĐ,
năm 2013 đạt 814 tỷ VNĐ, năm 2014 đạt 732 tỷ VNĐ. [4]

1.4.3. Đặc điểm kinh tế xã hội Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa
- Đặc điểm kinh tế xã hội:
Tính đến ngày 31/12/2013, theo kết quả thống kê của chi cục thống kê
huyện Ngọc Lặc, huyện Ngọc Lặc gồm 01 thị trấn và 21 xã miền núi. Diện
tích đất tự nhiên 490,92 km2, tổng dân số là 132.152 ngƣời, mật độ dân số
là 269 ngƣời/km2. Có đƣờng Hồ Chí Minh chạy qua 7 xã và thị trần,
đƣờng giao thông liên xã đã nhựa hóa đƣợc 60%, đƣờng giao thông liên
thôn là đƣờng đất.
Về ngành nghề cơ bản lao động chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nông, lâm
nghiệp thâm canh cây lúa, cây mía và cây luồng, thu nhập bình quân đầu
ngƣời năm 2013 đạt 25,8 triệu VNĐ/năm.
- Đặc điểm về y tế:
Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội trong những năm gần đây lĩnh
vự y tế huyện Ngọc Lặc đã có nhiều chuyển biến tích cực đáp đƣợc nhu
cầu công tác khám chữa bệnh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tính
đến 31/12/2014 mạng lƣới y tế huyện Ngọc Lặc gồm có: [3]
+ Phòng y tế (quản lý nhà nƣớc về công tác y tế huyện)
+ Bệnh viện đa khoa khu vực 400 gƣờng

13


+ Trung tâm y tế dự phòng
+ 22 Trạm y tế xã và thị trấn trong đó đạt chuẩn về y tế là giai đoạn II là 05
Trạm
+ 01 chi nhánh dƣợc trực thuộc công ty cổ phần dƣợc- VTYT Thanh Hóa,
có 13 quầy thuốc trực thuộc; 56 đại lý của chi nhánh; 22 tủ thuốc trạm y tế.
+ 05 Đại lý của công ty TNHH
+ 01 Nhà thuốc tƣ nhân
+ 02 Phòng khám tƣ nhân.

1.4.4. Đặc điểm màng lƣới Y tế Huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa
Màng lƣới y tế của huyện đƣợc sắp xếp theo một hệ thống gồm phòng y
tế trực thuộc UBND Huyện- là cơ quan tham mƣu cho UBND huyện thực
hiện việc quản lý nhà nƣớc về y tế trên địa bàn huyện. Trung tâm y tế dự
phòng và bệnh viện đa khoa khu vực là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở
y tế tỉnh có nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân.
Chi nhánh dƣợc huyện Ngọc Lặc là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần
dƣợc- VTYT Thanh Hóa; Hệ thống trạm y tế xã, thị trấn; và các cơ sở
hành nghề y, dƣợc tƣ nhân bao gồm các nhà thuốc, đại lý thuốc tƣ nhân,
phòng khám tƣ nhân trên địa bàn chịu sự quản lý của phòng y tế huyện.
Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh thuốc, màng lƣới cung ứng có vai
trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp;
vì vậy có màng lƣới cung ứng thuốc tốt phù hợp với địa bàn của địa
phƣơng thì có thể đánh giá doanh nghiệp đã có một thị trƣờng kinh doanh
thuốc ổn định và bền vững.
Huyện Ngọc Lặc có một màng lới cung ứng thuốc trải khắp trên địa bàn
huyện từ thị trấn trung tâm đến các xã vùng sâu vùng xa.Hầu hết các thôn
bản, xóm làng đều có quầy bán thuốc. Hệ thống cung ứng thuốc bao gồm
đủ các thành phần: Nhà nƣớc có, tƣ nhân có, ngƣời có đủ điều kiện hành

14


nghề có, ngƣời không giấy phép cũng có. Điều đó vừa thuận lợi cho ngời
dân khi cần mua thuốc, nhƣng cũng gây ra không ít tác hại trong việc
hƣớng dẫn ngƣời dân sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.

15



×