Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa hậu lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.14 KB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LƢU THỊ PHƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HẬU LỘC NĂM 2014

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LƢU THỊ PHƢƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HẬU LỘC
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:GS. TS. NGUYỄN THANH BÌNH
Nơi thực hiện:
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Bệnh viện đa khoa Hậu Lộc
Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015



HÀ NỘI 2015


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới GS. TS. Nguyễn Thanh Bình, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Ban Giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội
Phòng đào tạo sau đại học – Trường Đại học Dược Hà Nội
Các thầy cô giáo bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược - Trường Đại học
Dược Hà Nội
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng Tài
chính - Kế toán, Khoa Dược Bệnh viện đa khoa Huyện Hậu Lộc đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm đề tài.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Học viên

Lưu Thị Phương


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I............................................................................................................ 3
TỔNG QUAN ................................................................................................... 3

1.1. Thực trạng sử dụng thuốc ở Việt Nam....................................................... 3
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện ..................................................... 5
1.3. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện ................. 9
1.4. Danh mục thuốc bệnh viện....................................................................... 10
1.5. Một vài nét về Bệnh viện đa khoa Huyện Hậu Lộc- Thanh Hóa............. 13
1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện ................................................. 13
1.5.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ khoa Dƣợc Bệnh viện Hậu Lộc ............... 16
1.2. Mô hình tổ chức của khoa Dƣợc - BVĐK Hậu Lộc ................................ 16
1.5.3. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện ĐK Huyện Hậu Lộc ............................ 18
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 20
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 20
2.1.1. Đối tƣợng .............................................................................................. 20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2.2. Cỡ mẫu và cách lấy mẫu ....................................................................... 20
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và sử lý số liệu ................................................ 20
2.2.3.1. Cơ sở để phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện .............. 25
2.2.3.2. Cơ sở để đánh giá cách ghi thông tin trong đơn thuốc ngoại trú ....... 26
2.2.4. Trình bày số liệu................................................................................... 26
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 27
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc tại bệnh viện đa khoa Hậu Lộc năm
2014 ................................................................................................................. 27
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK Hậu Lộc năm 2014 theo
nhóm tác dụng dƣợc lý .................................................................................... 27
3.1.2. Cơ cấu thuốc trong danh mục và ngoài danh mục thuốc bệnh viện ..... 31
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc đơn thành phần, thuốc đa
thành phần ....................................................................................................... 32

3.1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng mang tên gốc và tên thƣơng mại ....................... 33


3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc
nhập khẩu ........................................................................................................ 34
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đƣờng dùng ............................... 35
3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo quy chế chuyên môn ................. 36
3.1.8. Giá trị tiêu thụ thuốc của các khoa tại bệnh viện đa khoa Hậu Lộc năm
2014 ................................................................................................................. 37
3.1.9. Cơ cấu thuốc trong nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn đã
sử dụng ............................................................................................................ 39
3.1.10. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phƣơng pháp phân tích ABC ................... 40
3.1.11. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dƣợc lý .............. 41
3.1.12 . Thuốc quá hạn sử dụng tại bệnh viện ................................................ 46
3.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc, kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện
đa khoa Hậu Lộc năm 2014 ............................................................................ 46
3.2.1. Ghi thông tin trong đơn thuốc ngoại trú ............................................... 46
3.2.2. Số lƣợng thuốc trong đơn thuốc ngoại trú ............................................ 47
3.2.3. Ghi tên thuốc trong đơn ngoại trú ......................................................... 49
3.2.4. Số đơn thuốc có kê Vitamin, kháng sinh, thuốc tiêm, corticoid, thuốc
tƣơng tác .......................................................................................................... 50
3.2.5. Bình quân tiền thuốc điều trị trong một đơn thuốc ngoại trú................ 51
3.2.6. Số đơn thuốc ghi tên gốc và tên biệt dƣợc ............................................ 51
3.2.7. Số đơn thuốc kê thuốc nội, thuốc ngoại ................................................ 52
Chƣơng 4 ......................................................................................................... 53
BÀN LUẬN .................................................................................................... 53
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Hậu Lộc
năm 2014 ......................................................................................................... 53
4.2. Thực trạng việc sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Hậu Lộc năm 2014
thông qua thực trạng kê đơn ngoại trú tại bệnh viện năm 2014...................... 60

4.2.1. Ghi thông tin bệnh nhân trên đơn thuốc ............................................... 60
4.2.2. Số thuốc trung bình trong một đơn ....................................................... 61
4.2.3. Số đơn thuốc có kê vitamin, có kê kháng sinh, có kê thuốc tiêm,
corticoid, thuốc tƣơng tác................................................................................ 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
1. Thực trạng cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Hậu Lộc năm 2014
......................................................................................................................... 63
2. Thực trạng sử dụng thuốc qua nghiên cứu thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
......................................................................................................................... 64
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................


PHỤ LỤC
BN
BVĐK
BV
BHYT
BHXH
DMHC
DMTBV
DMTCY
DMTSD
GTTT
HC
MS
SL
SK
STT
SX

TL
TS
TB ± SD
VN

: Bệnh nhân
: Bệnh viện đa khoa
: Bệnh viện
: Bảo hiểm y tế
: Bảo hiểm xã hội
: Danh mục hoạt chất mua theo kết quả trúng thầu của Sở y tế
Tỉnh Thanh Hóa năm 2014
: Danh mục thuốc bệnh viện mua theo kết quả trúng thầu của
Sở y tế Thanh Hóa
: Danh mục thuốc chủ yếu
: Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Hậu Lộc năm 2014
: Giá trị tiêu thụ
: hoạt chất
: Mẫu số
: Số lƣợng
: Số khoản
: Số thứ tự
: Sản xuất
: Tỷ lệ
: Tỷ số
: Trung bình ± độ lệch chuẩn
: Việt Nam


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu bệnh tật tại BVĐK Hậu Lộc ............................................... 18
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 21
Bảng 3.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK Hậu Lộc năm 2014 theo
nhóm tác dụng dƣợc lý .................................................................................... 27
Bảng 3.4. Số lƣợng thuốc trong DMTBV nhƣng không đƣợc sử dụng hết.... 31
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc trong danh mục và ngoài danh mục thuốc bệnh viện
......................................................................................................................... 31
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần ............................. 32
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc đa thành phần theo nhóm tác dụng Dƣợc lý............. 32
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc và tên thƣơng mại ................................. 33
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc mang tên thƣơng mại theo nhóm tác dụng dƣợc lý .. 34
Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu....................... 34
Bảng 3.11. Nguồn gốc của thuốc nhập khẩu................................................... 34
Bảng 3.12. Tỷ lệ thuốc theo đƣờng dùng ........................................................ 36
Bảng 3.13. Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn ...................... 37
Bảng 3.14. Sử dụng thuốc của các khoa tại BVĐK Hậu Lộc năm 2014 ........ 37
Bảng 3.15. GTTT thuốc của một số khoa tại BVĐK Hậu Lộc....................... 38
Bảng 3.16. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn .. 40
Bảng 3.17 . Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phân tích ABC .................................. 41
Bảng 3.18 . Cơ cấu các thuốc nhóm A theo tác dụng dƣợc lý ....................... 42
Bảng 3.19. các thuốc kháng sinh sử dụng trong nhóm A tại bệnh viện Hậu
Lộc năm 2014 .................................................................................................. 44
Bảng 3.20. Các kháng sinh beta – lactam thƣờng đƣợc sử dụng tại bệnh viện
Hậu Lộc năm 2014 .......................................................................................... 45
Bảng 3.20. Thuốc quá hạn sử dụng ................................................................. 46
Bảng 3.21. Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc nhoại trú ..................... 47
Bảng 3.22. Số thuốc trung bình/đơn ............................................................... 47
Bảng 3.23. Số lƣợng thuốc trong đơn ngoại trú .............................................. 47
Bảng 3.24. Số đơn có kê Vitamin, kháng sinh, thuốc tiêm,............................ 50

Bảng 3.25. Trung bình tiền thuốc trong một đơn thuốc.................................. 51
Bảng 3.26. Số đơn thuốc ghi tên gốc và tên biệt dƣợc ................................... 51
Bảng 3.27. Số đơn thuốc kê thuốc nội, thuốc ngoại ....................................... 52


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Tỷ lệ các thuốc nhóm A theo tác dụng dƣợc lý .............................. 42
Hình 3.2. Tỷ lệ số lƣợng thuốc trong đơn thuốc ngoại trú.............................. 48


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở trực tiếp khám chữa bệnh và chăm lo sức khỏe toàn
diện cho ngƣời bệnh. Hiện nay rất nhiều bệnh viện đã nỗ lực cung ứng thuốc
đủ và sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả nhƣng qua các kết quả
nghiên cứu cho thấy việc sử dụng thuốc vẫ còn nhiều bất cập. Chi phí dành
cho kháng sinh chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao trong tổng chi phí cho thuốc và hóa
chất. Theo số liệu thống kê sử dụng thuốc tại khoa Dƣợc bệnh viện Bạch Mai
cho thấy chi phí về kháng sinh trong toàn viện chiếm hơn 30% tổng chi phí
thuốc điều trị [45]. Tại bệnh viện A Thái Nguyên năm 2013, chi phí kháng
sinh trong toàn viện chiếm 39,5% tổng giá trị tiêu thụ thuốc [19]. Mặc dù mô
hình bệnh tật của Việt Nam hiện nay đang dịch chuyển từ các bệnh nhiễm
khuẩn sang các bệnh mạn tính, chuyển hóa tuy nhiên tỷ lệ tiền thuốc kháng
sinh trong tổng số tiền sử dụng thuốc chiếm 32,7%, một phần cho thấy mô
hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn còn cao, mặt khác
có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến [16]. Tỷ lệ
thuốc dùng theo đƣờng tiêm ở một số nghiên cứu vẫn còn cao quá . Tỷ lệ
thuốc nhập khẩu, thuốc theo tên biệt dƣợc trong danh mục thuốc tại các bệnh
viện đƣợc nghiên cứu chiếm ƣu thế. Việc sử dụng quá nhiều thuốc thành
phẩm cùng hoạt chất hoặc sử dụng nhiều thuốc có tác dụng tƣơng tự nhƣng
với nhiều mức giá khác nhau đang là tình trạng phổ biến hiện nay tại hầu hết

các bệnh viện. Tỷ lệ các đơn thuốc ghi không đầy đủ, rõ ràng nội dung vẫn
còn cao. Tình trạng lạm dụng thuốc, đặc biệt thuốc bổ trợ, vitamin, không
theo dõi đầy đủ tác dụng phụ có hại của thuốc, tƣơng tác thuốc ngày càng phổ
biến và có xu hƣớng tăng…Sử dụng thuốc không hợp lý không chỉ ảnh hƣởng
tới công tác chăm sóc khám chữa bệnh mà còn là nguyên nhân làm tăng chi
phí đáng kể cho ngƣời bệnh, tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế xã hội. Một
trong các yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng khám và điều trị

1


cho ngƣời bệnh là việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả. Do đó, phân
tích hoạt động sử dụng thuốc của các bệnh viện là hết sức cần thiết để phản
ánh thực trạng và góp phần nâng cao chất lƣợng công tác khám chữa bệnh nói
chung và nâng cao công tác sử dụng thuốc nói riêng tại bệnh viện, đồng thời
góp phần nâng cao lòng tin của nhân dân đối với hệ thống y tế.
Thanh Hóa là một trong những Tỉnh có diện tích rộng, dân số đông
trong cả nƣớc. Hậu Lộc là một huyện đông dân của Tỉnh Thanh Hóa và Bệnh
viện đa khoa Hậu Lộc nằm trên thị trấn của huyện. Bệnh viện ra đời phục vụ
yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân Hậu Lộc. Với số lƣợng bệnh nhân đến
khám và điều trị tại bệnh viện ngày một tăng, luôn trong tình trạng quá tải
nhƣng tại bệnh viện chƣa có đề tài nghiên cứu đánh giá về công tác sử dụng
thuốc. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Phân tích hoạt động sử dụng thuốc
tại Bệnh viện đa khoa Hậu Lộc năm 2014” với các mục tiêu sau:
1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Hậu Lộc năm
2014.
2. Phân tích thực trạng kê đơn sử dụng thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa
khoa Hậu Lộc năm 2014.

2



Chƣơng I
TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng sử dụng thuốc ở Việt Nam
Trong những năm gần đây,ngành Y tế nói chung, Ngành Dƣợc phẩm
nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả tích cực trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm
an sinh xã hội. Ngành Dƣợc đã cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng
bệnh, chữa bệnh của nhân dân, thuốc sản xuất trong nƣớc đã chiếm khoảng
50% thị phần Dƣợc phẩm.
Theo Ts. Cao Minh Quang, Thứ trƣởng Bộ Y tế Việt Nam:” tổng giá trị
sử dụng thuốc trong các bệnh viện trên cả nƣớc năm 2010 là 15.300 tỷ đồng,
tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh “[1]. Theo tống kê của
Cục quản lý Dƣợc Việt Nam, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2010 đạt 1,9
triệu USD, tăng 13% so với năm 2009 (831,250 triệu USD). Tốc độ tăng
trƣởng giá trị tiền thuốc sử dụng tăng bình quân 18% trong 5 năm 2006 2010, cao hơn nhiều so với mức tăng trƣởng bình quân của ngành Dƣợc toàn
cầu ( 6,2%). Chi phí thuốc trên đầu ngƣời năm 2010 là 22,25 USD, tăng
12,5% so với năm 2009 (19,77 USD)[2].
Năm 2011, giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc ƣớc tính đạt khoảng 1.140
triệu USD, tăng 24,04% so với năm 2010. Tổng giá trị tiền thuốc ƣớc sử dụng
năm 2011 là 2.432,5 triệu USD tăng 27,45% so với năm 2010[3]. Về cơ bản
hệ thống y tế đã đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu, vác - xin cho công tác
phòng, chữa bệnh cho nhân dân. Các cơ sở đều bảo đảm có đủ thuốc phù hợp
với phân tuyến kỹ thuật, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc ở cộng
đồng[4]. Năm 2012, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt Nam đạt 2,6 tỷ
USD tăng 9,1% so với năm 2011 [5]. Giá trị thuốc nhập khẩu chiếm khoảng
50%. Trong 5 năm, tiền thuốc bình quân đầu ngƣời tăng từ 16,45
USD/ngƣời/năm vào năm 2008 lên 29,50 USD/ngƣời/năm vào năm 2012 [6].


3


Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế trong nƣớc phát triển chững lại, sức
mua giảm, hàng tồn kho lớn, áp lực về nguồn vốn, số lƣợng doanh nghiệp bị
giải thể tăng… nhƣng hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngành Dƣợc vẫn
đƣợc duy trì tƣơng đối ổn định và đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục
vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, thiên tai. Tổng
giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2013 là 2.775 triệu USD tăng 6,7% so với năm
2012. giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2013 đạt khoảng 1.300 triệu
USD, tăng 8,3% so với 2012 [7].
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu đảm bảo đủ thuốc cho nhân dân có chất
lƣợng với giá hợp lý, Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Tài chính , Bộ Công
thƣơng, UBND các Tỉnh, Thành phố triển khai nhiều giải pháp quyết liệt về
quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định Thông tƣ 50/2011/TTLTBYT-BTC-BCT, Thông tƣ 01/2012/TTLT-BYT-BTC-BTC, Thông tƣ
11/2012/TT-BYT, Thông tƣ 36/2013/TTLT-BYT-BTC. Các quy định mới về
đấu thầu thuốc có mục đích giảm ngân sách Bảo hiểm y tế và giảm tiền thuốc
cho ngƣời bệnh bằng cách đấu thầu mua loại thuốc rẻ nhất cho các bệnh viện,
đã bảo đảm cạnh tranh công bằng, minh bạch, cải cách thủ tục hành chính nên
đã giảm đƣợc khoảng 20-30% so với giá kế hoạch, góp phần bình ổn thị
trƣờng dƣợc phẩm trong bối cảnh chung của nền kinh tế, không đẻ xảy ra
trƣờng hợp tăng giá đột biến và bất hợp lý. Theo số liệu của Tổng cục thống
kê mức độ tăng giá của nhóm hàng Dƣợc phẩm năm 2013 là 3,45% và thấp
hơn mức độ tăng giá của hàng hóa tiêu dùng chung (CPI là 6,04%)[5]. Năm
2012 liên Bộ y tế và Bộ Tài chính đã ban hành thông tƣ liên tịch số
04/2012/TTLT-BYT-BTC, điều chỉnh 447/3000 giá dịch vụ y tế, bƣớc đầu
giải quyết đƣợc khó khăn về kinh phí cho hoạt động bệnh viện [8].
Ngƣời dân Việt Nam có thói quen chữa bệnh tại gia, và sử dụng những
loại thuốc trƣớc đó đã quen dùng. Theo quan niệm của ngƣời Việt Nam, hàng
Việt Nam thông thƣờng có chất lƣợng không cao bằng so với sản phẩm nƣớc


4


ngoài, trong trƣờng hợp này, là các sản phẩm của Pháp hay Đức, Hàn
Quốc…, Vì vậy, hằng năm Bộ Công thƣơng vẫn luôn khởi động phong trào”
Ngƣời Việt Nam dùng hàng Việt Nam “ và Bộ Y tế xây dựng đề án “ Ngƣời
Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam” với mục tiêu đẩy mạnh sử dụng
thuốc sản xuất trong nƣớc tại các cơ sở y tế và trong công đồng, góp phần hỗ
trợ cho Ngành Dƣợc Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân một cách ổn định và không lệ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nƣớc ngoài [9]. Để tăng cƣờng việc tiếp cận,
sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc bên cạnh triển khai đồng bộ các giải pháp
Đề án “ Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Bộ y tế đã có kế
hoạch để triển khai chƣơng trình truyền thông “ Con đƣờng thuốc Việt”, “
Ngôi sao thuốc Việt” [7].
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện
Trong thời gian gần đây, mô hình bệnh tật của Việt Nam đang thay đổi
với gánh nặng bệnh tật kép của các bệnh truyền nhiễm cùng với các bệnh mãn
tính và các bệnh không lây truyền, các bệnh về chuyển hóa đang ngày một gia
tăng, thực trạng đó đã kéo theo hàng loạt vấn đề về sử dụng thuốc nhƣ thuốc
kháng sinh đƣợc sử dụng với lƣợng lớn, tình trạng kháng kháng sinh, lạm
dụng thuốc vitamin và khoáng chất…Các số liệu thống kê cho thấy thuốc
kháng sinh nhập khẩu chiếm khoảng 30-40% số ngoại tệ dùng để nhập thuốc,
tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền sử dụng thuốc chiếm 32,7%[10].
Ở Việt Nam, hệ thống bệnh viện công lập là bộ xƣơng của hệ thống y tế,
chi tiêu cho bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế.
Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả trong bệnh viện, Bộ y tế đã ban
hành một số văn bản quy chế liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ban hành ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Bộ y tế về

việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện đã yêu cầu
“ Đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh theo danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các

5


cơ sở khám, chữa bệnh, không để ngƣời bệnh nội trú phải tự mua thuốc trong
danh mục thuốc chủ yếu”[11]. Thông tƣ 07/2011/TT-BYT về hƣớng dẫn công
tác điều dƣỡng về chăm sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện, Bộ y tế quy định
nhiệm vụ của Điều dƣỡng chăm sóc ngƣời bệnh trong bệnh viện là “ phải phối
hợp giữa các Bác sĩ, Dƣợc sĩ, Điều dƣỡng viên, Hộ sinh viên trong dùng
thuốc làm tăng hiệu quả điều trị bằng thuốc và hạn chế sai sót trong chỉ định
và sử dụng thuốc cho ngƣời bệnh”[12]. Bộ y tế ban hành thông tƣ
23/2011/TT-BYT hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng
bệnh, trong đó quy định “ khoa lâm sàng có trách nhiệm hƣớng dẫn, giải thích
cho ngƣời bệnh tuân thủ điều trị”[13].
Nhằm tăng cƣờng sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Bộ y tế ban hành thông
tƣ 22/2011/TT-BYT quy định Khoa Dƣợc có 14 nhiệm vụ, trong đó có nhiệm
vụ: Khoa Dƣợc “ phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm
tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là sử dụng
kháng sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện”[14].
Tuy nhiên, sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong
khu vực bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều Quốc gia.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính làm tăng chi phí điều trị cho
ngƣời bệnh. Theo các nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm 30-40% ngân
sách y tế của nhiều nƣớc, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do dùng thuốc
không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [15]. Sử dụng
thuốc không hợp lý bao gồm kê đơn thuốc khi không cần thiết, kê đơn và phát
thuốc không đúng hoặc không có hiệu lực và không an toàn, trong khi những
thuốc hiệu quả sẵn có lại không đƣợctận dụng; bệnh nhân dùng sai thuốc.

Việc sử dụng thuốc không hợp lý trên phạm vi rộng có tác động tiêu cực đáng
kể đến chi phí chăm sóc sức khỏe, chất lƣợng của việc điều trị bằng thuốc, và
là nhân tố đầu tiên góp phần gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh. Một tác

6


động tiêu cực nữa là làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn và
khuyến khích sự lệ thuộc không hợp lý vào thuốc của bệnh nhân [40],[42].
Ở Việt Nam, đã có nhiều báo cáo điều tra đến việc sử dụng thuốc không
hợp lý tại các cơ sở y tế, nhất là đối với thuốc kháng sinh. Việc sử dụng rất
nhiều kháng sinh tại tất cả các tuyến là điều đáng lo ngại về tình hình nhiễm
khuẩn mắc phải và tình trạng kháng kháng sinh hiện nay [43]. Khi kê đơn, tốt
nhất là dùng tên gốc hay tên chung quốc tế kèm theo tên biệt dƣợc đạt trong
ngoặc, nếu thấy cần thiết. Khi kê hai thuốc hoặc nhiều thuốc hơn trong cùng
một đơn thuốc, thuốc chính ghi đầu tiên. Nên tránh kê quá nhiều thuốc trong
một đơn thuốc. Kê đơn càng ít thuốc cành tốt để tránh tƣơng tác thuốc [44].
Trong kê đơn, việc lạm dụng kháng sinh, nhất là lạm dụng Cephalosporin và
lạm dụng vitamin; kê quá nhiều thuốc cho ngƣời bệnh, dẫn đến nhiều tƣơng
tác thuốc khi điều trị, có bệnh viện kê tới 14-16 thuốc trong một ngày cho một
ngƣời bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc trong một ngày cho một
bệnh nhân [16]. Tình trạng sử dụng kháng sinh phổ biến ( 50% đơn thuốc
ngoại trú, tại tuyến huyện lên tới 60%), tỷ lệ dùng kháng sinh tiêm, kết hợp
kháng sinh khá cao trong điều trị nội trú, trong khi không dùng kháng sinh đồ,
dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh ngày càng nghiêm trọng [6]. Việc kháng
sinh đƣợc sử dụng phổ biến có thể còn do các bác sỹ kê dơn theo kinh nghiệm
và đôi khi họ kê đơn kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh, điều trị theo
kiểu bao vây. Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kháng sinh đồ. Đây là
một xét nghiệm không đƣợc dùng phổ biến tại Việt Nam do tốn kém và thời
giam có kết quả lâu ( khoảng 3-5 ngày). Việc kê đơn kháng sinh không dựa

vào kháng sinh đồ có thể tạo thói quen kê thuốc kháng sinh phổ rộng, phối
hợp nhiều thuốc kháng sinh cho một bệnh nhân hoặc thay đổi kháng sinh
trong một đợt điều trị [45]. Theo nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn, hiệu
quả khuyến cáo: chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn và thời gian sử
dụng kháng sinh thông thƣờng là 7-10 ngày [17]. Nhƣng theo kết quả nghiên

7


cứu của một số nghiên cứu, của Lƣu Đình Tháng, Thời gian sử dụng kháng
sinh Cephalosporin thế hệ III trong viêm phế quản mãn tính tại bệnh viện A
Tỉnh Thái Nguyên năm 2012 là 13,4 +- 4,1 ( ngày). Kinh phí sử dụng thuốc
kháng sinh tại Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108 năm 2009 là 26,4% [18].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Bích Hợp, tại Bệnh viện A Tỉnh Thái Nguyên
năm 2013, giá trị tiêu thụ của nhóm thuốc kháng sinh có tỷ lệ cao nhất (39,5%
tổng giá trị tiêu thụ) [19]. Vì vậy, nếu không kiểm soát chỉ định thuốc chặt
chẽ, ngoài việc ảnh hƣởng đến chi phí khám chữa bệnh, còn là nguyên nhân
khiến hiệu quả điều trị không đƣợc nhƣ mong muốn [43].
Theo Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, đơn thuốc là căn cử
để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc [20].
Mặc dù, Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú theo Quyết định số
04/2008/QĐ-BYT đã quy định việc ghi tên thuốc trong đơn đƣợc thực hiện
một trong hai hình thức: Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế ( INN, generic
name) hoặc nếu ghi tên biệt dƣợc phải ghi tên chung quốc tê trong ngoặc đơn
( trừ trƣờng hợp thuốc có nhiều hoạt chất); đồng thời ghi đầy đủ tên thuốc,
hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc. Nếu có sửa chữa
đơn phải ký ghi họ tên, ngày bên cạnh. Gạch chéo phần đơn còn trắng và phải
ký ghi ( hoặc đóng dấu ) họ tên ngƣời kê đơn [20], nhƣng thực tế nhiều đơn
thuốc ghi không đúng mẫu quy định của Bộ y tế. Để đánh giá thực trạng kê
đơn, trên thế giƣới ngƣời ta sử dụng chỉ số kê đơn. Các chỉ số kê đơn đƣợc

dựa trên chỉ số quan sát ( theo phƣơng pháp hồi cứu hoặc phƣơng pháp tiến
cứu. Các chỉ số kê đơn chủ yếu đo lƣờng xu hƣớng kê đơn chung ở nơi đƣợc
nghiên cứu, không phụ thuộc vào chẩn đoán cụ thể [21].
Tại các bệnh viên, trong đó Khoa Dƣợc bệnh viện đã phục vụ tốt hơn
nhờ có phần mềm ( mạng LAN) nội bộ quản lý bệnh viện, đảm bảo theo dõi
số lƣợng, chất lƣợng thuốc phục vụ công tác điều trị tại bệnh viện [22]. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cấp phát thuốc là một tiến bộ của

8


khối Dƣợc bệnh viện. Nhờ vậy công tác cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú
và ngoại trú đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng, hợp lý, hiệu quả.
1.3. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
Với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Tổ chức Y tế thế
giới đã khuyến cáo các nƣớc đang phát triển cần có chính sách Quốc gia về
thuốc. Trên cơ sở đó, ngày 20/06/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
chính sách Quốc gia về thuốc nhằm hai mục tiêu cơ bản: (1) bảo đảm cung
ứng thƣờng xuyên và đủ thuốc có chất lƣợng đến ngƣời dân; (2) bảo đảm sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả. Hai mục tiêu này đã đƣợc cụ thể
hóa thành 9 mục tiêu và 8 nhóm chính sách, về cơ bản phù hợp với hƣớng dẫn
của Tổ chức Y tế Thế giới [23].
Chính sách thuốc thiết yếu, sử dụng thuốc an toàn là một trong những
nội dung cơ bản của chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Trong đó
chỉ rõ sự cần thiết phải có chính sách thuốc thiết yếu và ngành y tế có trách
nhiệm xây dựng và ban hành danh mục thuốc thiết yếu, định kỳ( 3 đến 5
năm), xem xét, bổ sung cho phù hợp với mô hình bệnh tật, điều kiện kinh tế
và xã hội của Việt Nam, với tiến bộ của khoa học kỹ thuật và kỹ thuật trong
điều trị. Đồng thời cần thành lập Hội đồng thuốc và điều trị cùng với việc ban
hành các phác đồ điều trị khung, ban hành Dƣợc thƣ Quốc gia làm tài liệu

pháp lý trong việc dùng thuốc, thực hiện quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc
theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn thuốc [24].
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn
diện cho nhân dân. Để thực hiện mục tiêu của chính sách thuốc Quốc gia về
sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện đóng vai
trò rất quan trọng. Trong nhiều năm qua, Bộ y tế rất quan tâm đến công tác
này đã và đang có nhiều giải pháp, chính sách chỉ đạo các đơn vị thực hiện.
Căn cứ theo DMTTY, Bộ y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh lựa chọn thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật, khả năng

9


chuyên môn của đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh toán chi phí điều trị cho
bệnh nhân. Từ DMTCY ban hành theo Quyết định 03/2005/QĐ-BYT, cho
đến nay, danh mục thuốc chữa bệnh đang đƣợc áp dụng là DMTCY sử dụng
tại các cơ sở khám, chữa bệnh đƣợc quỹ BHYT thanh toán ( Ban hành theo
thông tƣ 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ y tế ), bao gồm 900 hoạt
chất tân dƣợc và 57 danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [25]. Đến
ngày 11 tháng 7 năm 2014 thông tƣ 40/2014/TT-BYT ra đời, thay thế cho
thông tƣ 31/2011/TT-BYT, bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dƣợc, 57
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [26]. Đây là cơ sở quan trọng để các
bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật
của bệnh viện, trình độ kỹ thuật cũng nhƣ khả năng tài chính của bệnh viện.
Ngày 8/8/2013 Bộ y tế ban hành thông tƣ 21/2013/TT-BYT quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lƣợng khám
chữa bệnh và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn ngày 16/04/2004, Bộ y tế đã đƣa
ra chỉ thị số 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc
trong bệnh viện. Trong đó chỉ thị yêu cầu Ban Giám đốc bệnh viện chỉ đạo

hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc và sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, tăng cƣờng kiểm tra việc thực hiện quy chế kê
đơn, bán thuốc theo đơn trong bệnh viện [27].
1.4. Danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phù hợp sẽ mang
lại nhiều lợi ích cho bệnh viện nói riêng cũng nhƣ toàn xã hội nói chung [15].
Thông tƣ 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức và
hoạt đọng của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện có nêu rõ nguyên
tắc xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện [28]. Trên cơ sở các tiêu
chuẩn đã đƣợc thống nhất, mỗi bệnh viện tùy theo nhiệm vụ điều trị, mô hình
bệnh tật, trình độ chuyên môn của cán bộ, nguồn kinh phí, trang thiết bị,

10


chính sách của Nhà nƣớc… để xây dựng danh mục thuốc phù hợp. Hằng năm,
danh mục thuốc cần đƣợc bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của điều
trị [29]
Cơ sở để xây dựng đƣợc danh mục thuốc bệnh viện: mô hình bệnh tật,
phác đồ điều trị, chính sách quốc gia về thuốc, danh mục thuốc thiết yếu, danh
mục thuốc chủ yếu, nhu cầu của các khoa phòng và khả năng kinh phí của
bệnh viện.
Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng
thời gian nhất định ( thƣờng theo từng năm) về số bệnh nhân đến khám và
điều trị. Để nghiên cứu mô hình bệnh tật đƣợc thống nhất, thuận lợi và chính
xác, Tổ chức y tế thế giới đã ban hành phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD (
Internation Classification of Diseases and Health Problems). Bảng phân loại
này đã đƣợc bổ sung và sửa đổi 10 lần. Bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD

lần thứ 10 gồm 21 chƣơng, mỗi chƣơng có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi
nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết theo nguyên
nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó [30].
Hƣớng dẫn thực hành điều trị
Hƣớng dẫn thực hành điều trị là văn bản chuyên môn mang tính pháp lý,
đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, đƣợc sử dụng nhƣ một khuôn mẫu
trong điều trị mỗi loại bệnh. Một hƣớng dẫn điều trị có thể có một hoặc nhiều
công thức khác nhau. Theo Tổ chức Y tế thế giới, một hƣớng dẫn bao gồm đủ
4 tiêu chí: hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế [30].
Chính sách Quốc gia về thuốc
Chính sách thuốc Quốc gia của Việt Nam đã đề ra 2 mục tiêu lớn [31]:
- Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn dân đầy đủ, kịp
thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lƣợng thuốc, giá thành hợp lý.

11


- Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý, hiệu quả.
Danh mục thuốc thiết yếu
Việc lựa chọn danh mục thuốc thiết yếu góp phần nâng cao chất lƣợng
khám, chữa bệnh và giúp quản lý tốt hơn các loại thuốc ( bao gồm cả cải thiện
chất lƣợng kê đơn thuốc) đồng thời tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực y tế.
Điều này rất quan trọng để tận dụng nguồn kinh phí hạn hẹp của các nƣớc
nghèo và tăng niềm tin của công chúng trong các dịch vụ y tế [41].
Năm 2013, Danh mục thuốc thiết yếu đƣợc áp dụng là danh mục thuốc
thiết yếu lần thứ V đƣợc Bộ y tế ban hành theo quyết định số 17/2005/QĐBYT ngày 01 tháng 07 năm 2005. Danh mục thuốc thiết yếu là cơ sở để xây
dựng Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh. Đối với các
bệnh viện, Hội đồng thuốc và điều trị xây dựng danh mục sử dụng trong bệnh
viện đáp ứng nhu cầu điều trị, trình Giám đốc phê duyệt [30].
Danh mục thuốc chủ yếu

Danh mục thuốc chủ yếu đƣợc Bộ y tế ban hành trên cơ sở danh mục
thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V và Tổ chức y tế Thế giới hiện hành, có
hiệu quả tốt trong điều trị. Mục đích ban hành danh mục ban hành danh mục
thuốc chủ yếu nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đáp ứng nhu cầu
điều trị của ngƣời bệnh và khả năng chi trả của BHYT [24]. Danh mục thuốc
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnhđƣợc quỹ BHYT thanh toán
đƣợc ban hành kèm theo thông tƣ số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011. Danh
mục thuốc bao gồm 1143 thuốc hay hoạt chất, đƣợc sắp xếp theo mã ATC
(giải phẫu, điều trị, hóa học); Nay đƣợc thay bằng Thông tƣ 40/2014/TT-BYT
ngày 11/07/2014 bao gồm 1064 danh mục thuốc tân dƣợc; đƣợc ghi theo tên
chung quốc tế và theo quy định của Dƣợc thƣ Quốc gia Việt Nam gồm các
thuốc tân dƣợc, thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu.

12


Trình độ chuyên môn
Nếu xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện không dựa trên những
căn cứ khoa học, thì ngay từ những yếu tố ban đầu của sử dụng thuốc hợp lý
đã không đạt đƣợc. Hằng năm danh mục thuốc cần đƣợc bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế của điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng
các tiến bộ của khoa học kỹ thuật điều trị [29].
Các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện căn cứ
vào danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa
bệnh. Về cơ bản, danh mục thuốc bệnh viện đáp ứng đƣợc nhu cầu điều trị.
Tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ thuốc chủ yếu trong danh mục
thuốc bệnh viên năm 2009 cũng chiếm tới 91,8% [32].
1.5. Một vài nét về Bệnh viện đa khoa Huyện Hậu Lộc- Thanh Hóa
1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện
Bệnh viên ĐK Huyện Hậu Lộc là một bệnh viện Tuyến 3; với quy mô

190 giƣờng bệnh theo kế hoạch, nhƣng thực kê 360 giƣờng bệnh ( gấp đôi so
với giƣờng kế hoạch), tại thị trấn Huyện Hậu Lộc, đảm bảo giảm áp lực quá
tải cho Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa.
Bệnh viện đa khoa huyện Hậu Lộc đƣợc thành lập trên cơ sở đầu tƣ mới
có thừa hƣởng nguồn lực cán bộ và thiết bị của Trung tâm y tế Huyện Hậu
Lộc cũ. BVĐK Hậu Lộc có thể đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe cho ngƣời dân Huyện Hậu Lộc và các Huyện lân cận. Bệnh viện
đã đƣợc đầu tƣ nhiều máy móc, trang thiết bị y tế mới và hiện đại. Có hệ
thống quản lý mạng nội bộ ( mạng LAN ) quản lý khám, chữa bệnh và cận
lâm sàng, Dƣợc…
Chức năng:
BVĐK Hậu Lộc là bệnh viện tuyến Huyện với nhiệm vụ: cấp cứu, khám
bệnh, chữa bệnh, đào tạo cán bộ y tế qua các hình thức đào tạo và đào tạo lại;
nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả các đề tài khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ

13


thuật đáp ứng ngày một cao nhu cầu khám, chữa bệnh của ngƣời dân trong
Huyện. Chỉ đạo tuyến xã về chuyên môn kỹ thuật, phòng bệnh.
Nhiệm vụ:
- Khám bệnh, cấp cứu, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
- Đào tạo cán bộ.
- Nghiên cứu khoa học.
- Chỉ đạo tuyến.
- Phòng chống dịch bệnh.
- Quản lý đơn vị.

14



Các ban

Ban Giám đốc

Các Hội đồng

Khối Hành chính

Khối Chuyên môn

Phòng kế hoạch
Tổng hợp

Khối Lâm sàng

Khoa Cấp cứuNhi
Phòng Tài chính Kế toán

Khối Cận lâm
sàng
Khoa Cận
lâm sàng

Khoa Nội tổng
Hợp
Khoa Truyền nhiễm
Khoa Ngoại
Khoa Sản


Phòng Hành chínhTổ chức- Quản trị

Khoa Liên chuyên khoa
Mắt

TMH

RHM

Khoa Đông y- Phục
Hồi chức năng
Phòng Điều Dƣỡng
Phòng khám ĐK khu
Vực Minh Lộc
Hình 1.1. Mô hình tổ chức bệnh viện ĐK Hậu Lộc

15

Khoa DƣợcVTYT


1.5.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ khoa Dược Bệnh viện Hậu Lộc
* Vị trí
Khoa Dƣợc BVĐK Hậu Lộc là một khoa Cận lâm sàng do Giám đốc
Bệnh viện trực tiếp quản lý, đây là một đơn vị trực thuốc Bệnh viện đa khoa
Hậu Lộc về chuyên môn, kỹ thuật, kinh tế, tham gia vào quá trình điều trị.
Khoa Dƣợc góp phần trách nhiệm với bệnh viện trong công tác khám, chữa
bệnh.
* Nhân lực
Khoa Dƣợc có 10 cán bộ công nhân viên chia làm các tổ, cụ thể nhƣ sau:

- Tổ Dƣợc chính gồm các bộ phận: Thống kê dƣợc, TTT và DLS
- Tổ kho gồm 5 kho: Kho cấp phát thuốc BHYT nội trú, Kho cấp phát
thuốc BHYT ngoại trú, Kho thuốc YHCT, Kho Vật tƣ- Hóa chất, Kho thuốc
điều trị thu tiền.
Mô hình tổ chức của khoa Dƣợc đƣợc thể hiện ở hình sau:
Trƣởng khoa Dƣợc
Phó khoa Dƣợc
Hệ thống kho

Kho BHYT
ngoại trú

Tổ Dƣợc chính

Kho BHYT Kho
Kho
nội trú
YHCT VT-HC

Kho Thống kê TTT+DLS
ĐT
Dƣợc

1.2. Mô hình tổ chức của khoa Dược - BVĐK Hậu Lộc
* Chức năng , nhiệm vụ
- Dự trù mua và kiểm nhập thuốc.

16



+ Thực hiện nghiêm túc các quy định về đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tƣ
tiêu hao.
+ Mua thuốc theo đúng các quy định hiện hành.
+ Cấp phát thuốc kịp thời đến các khoa lâm sàng.
+ Kiểm nhập thuốc theo đúng quy định.
- Quản lý thuốc, hóa chất, vật tƣ tiêu hao tại các khoa.
- Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong toàn bệnh
viện
- Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm đạt hiệu quả cao
trong phục vụ ngƣời bệnh.
- TTT, thu thập phản ứng có hại của thuốc đầy đủ và có chất lƣợng và
theo dõi, tƣ vấn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, cho các ca bệnh đặc biệt.
Nội dung Thông tin thuốc:
+ Thông tin ( chủ động và khi có yêu cầu) tới bác sĩ, y tá và ngƣời bệnh
về tác dụng của thuốc, ADR, liều dùng, tƣơng tác thuốc và các chú ý khi chỉ
định thuốc.
+ Thu thập báo cáo, thông tin thuốc và tƣ vấn xử trí ADR của thuốc.
+ Thông tin các danh mục thuốc trúng thầu, thuốc gây nghiện, hƣớng
tâm thần, các văn bản liên quan đến công tác dƣợc…tới các khoa phòng.
Tập thể Khoa Dƣợc bệnh viện đa khoa Huyện Hậu Lộc luôn đoàn kết,
gắn bó, khắc phục những khó khăn trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ
cơ bản đƣợc giao đó là: đảm bảo cung ứng thuốc, TTT, tƣ vấn sử dụng thuốc
an toàn, hiệu quả, thực hiện tốt các quy chế, quy định của BHYT và bệnh
viện, hợp tác với các khoa phòng trong bệnh viện để góp phần thực hiện tốt
chuyên môn của bệnh viện.
Trong những năm qua, bên cạnh việc đầu tƣ thêm trang thiết bị, máy
móc phục vụ công tác khám chữa bệnh, nâng cao chất lƣợng điều trị, bệnh
viện còn rất quan tâm đến quản lý bệnh viện bằng việc thiết lập mạng công

17



×