Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

hực chất của bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.45 KB, 17 trang )

A.LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, vấn đề nhận thức về sự lựa chọn con đuờng phát triển xã hội
chủ nghĩa,bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa,kiên trì phấn đấu theo lý tưởng và
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội của các tầng lớp nhân dân còn chưa được đầy
đủ. Vấn đề này cũng được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Tiến lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế dộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam đó là sự phát triển tất yếu
ở nước ta, được Đảng và chủ tich Hồ Chí Minh vạch ra từ năm 1930 (trong
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt ở luận cương chính trị của Đảng) và
ngày càng hoàn thiện hơn trong các kì Đại hội Đảng gần đây. Xuất phát từ
thực tế này, em đã chọn đề tài “thực chất của bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” để làm tiểu luận.
Những nghiên cứu của tiểu luận này sẽ góp phần vào sự nhận thức
rõ ràng hơn về con đường mà dân tộc ta đã lụa chọn. con đường ấy xuất
phát từ những điều kiện khách quan , chủ quan nào; thực chất có những
thuân lợi , khó khăn gì;con đường tiến hành cũng như thành tựu đã đạt
được, sẽ được làm sõ hơn trong tiểu luận này.
Lý luận của tiểu luận này xuất phát từ lý thuyết đến thực tiễn nhận
thức. Đó là những lý luận dựa trên cơ sở các quan điểm lý luận nguyên lý
của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan của Đảng, các
chính sách của Nhà nước. Đồng thời tiếp thu ý kiến, kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học vào tiểu luận của mình.
Qua đề tài này, em muốn gửi lời cảm ơn tới cô giáo Tô Thị Oanh,
người đã giúp em nhận thức rõ hơn con đường mà cả nước ta đang tiến
đến. Những lời giảng của cô giúp em hiểu thêm những khó khăn, thử
thách mà cả nước ta đang phải trải qua trên con đường tiến lên chủ nghia
xã hôi.Với đề tài này em muốn góp phần nhỏ bé của mình vào công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
Trong quá trinh thực hiện đề tài em đẫ cố gắng,nhưng không thể
không có những thiếu sót, vì thế em mong thầy cô có thể làm cho nó trở
nên đầy đủ hơn.


1


B.NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Giải thích một số khái niệm:
1,1. Khái niệm xã hội chủ nghĩa:
Chủ nghĩa xã hội bao gồm các tư tưởng chính trị ủng hộ một hệ
thống kinh tế - xã hội mà trong đò các sở hữu và các tài sản là thuộc quyền
sở hữu của toàn thể cộng đồng nhằm mục đích tiến đến sự công bằng
trong xã hội kinh tế cũng như tiến đến sự hợp tác tốt hơn. Quyền điều
khiển có thể là trực tiếp qua một tập thể như một hình thức công đoàn
hoặc gián tiếp qua hình thức nhà nước. nhìn theo khía cạnh kinh tế thì
CNXH có đặc tính là sự sở hữu của các phương tiện sản xuất đã được
“cộng đồng hóa”.
1.2..Khái niệm tư bản chủ nghĩa:
Chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế - xã hội phát triển cao của
loài người, xuất hiện đầu tiên tại Châu Âu phôi thai và phát triển từ trong
lòng xã hội phong kiến Châu Âu và chính thức được xác lập như một hình
thái xã hội tại Anh và Hà Lan ở thế kỉ XVIII. Sau cách mạng Pháp cuối thế
kỉ XVIII hình thái chính trị của nhà nước tư bản chủ nghĩa dần dần chiếm
ưu thế hoàn toàn tại Châu Âu và loại bỏ dần hình thái nhà nước của chế độ
phong kiến, quý tộc. Và sau này hình thái chính trị, kinh tế, xã hội tư bản
chủ nghĩa lan rộng ra khắp Châu Âu và toàn thế giới.
1.3. Khái niệm cơ bản về quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội:
Muốn hiểu được rõ thế nào là quá độ lên CNXH trước hết phải hiểu thế
nào là thời kì quá độ.theo Mác – Lê nin đã khẳng định muốn tiến từ một
phương thức sản xuất thấp lên một phương thức sản xuất cao hơn càn phải
trải qua thời kì quá độ.Mác đã khái quát về lý luận và chỉ rõ: “ thời kì quá độ
là thời kì cải biến cách mạng không ngừng, triệt để và toàn diện từ phương

thức sản xuất này đến phương thức sản xuất khác. Trong thời kì quá độ xét

2


về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là thời kì có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi
hỏi lý luận phải giải quyết triệt để”.
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ qu
á độ đi lên CNXH là những nhân
tố xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với
nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,chính trị, văn hóa, tư tưởng, tập
quán xã hội. Về kinh tế, đây là thời kỳ bao gồm những mảng, những phần,
những bộ phận của CNTB và CNXH xen kẽ nhau, tác động với nhau, lồng vào
nhau, nghĩa là thời kỳ tồn tại nhiều thành phần kinh tế, cả thành phần kinh
tế XHCN lẫn thành phần TBCN, thành phần kinh tế hàng hóa nhỏ cùng tồn
tại và phát triển,vừa hợp tác thống nhất vừa mâu thuẫn,cạnh tranh với
nhau gay gắt.
Thời kỳ này băt đầu từ khi giai cấp vô sản giành chinh quyền và kết
thúc việc xây đựng xong cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH.
3. Thực chất của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN:
Đối với những nước lạc hậu như Việt Nam, sau khi giành được chính
quyền về tay nhân dân lao động còn thiếu những tiền đề kinh tế cho CNXH.
Việc tạo lập cơ sở vật chất - kỹ thuật vô cùng khó khăn, nên thời kỳ quá độ
đi lên CNXH sẽ kéo dài hơn so với những nước đi lên CNXH từ một nước
TBCN phát triển.
Thực chất của sự quá lên CNXH không qua TBCN là: nhà nước của giai
cấp vô sản và nhân dân lao động đảm bảo lịch sử phát triển LLSX, tạo điều
kiện vật chất – kĩ thuật vá các quan hệ xã hội tương ứng với điều kiên vạt
chất ấy, tạo cơ sở thực hiện cho CNXH. Đây là nhiệm vụ đáng lẽ giai cấp tư

sản phải làm nếu đất nước trải qua chế độ TBCN.
Do đó nói nước ta quá độ lên CNXH không qua TBCN là trong lịch sử
nước ta sẽ không có một giai đoạn trong đó giai cấp tư sản nắm chính quyền
và quan hệ sản xuất TBCN giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế.
Nhưng nếu tạo lập cơ sở vật chất – kỹ thuật ch CNXH, chúng ta cũng
phải tuân thủ những vấn đề có tính quy luật của quá trình phát triển kinh tế
mà giai cấp tư sản đã từng làm ở các nước đã trải qua chế độ TBCN. Đồng

3


thời phải kế thừa những thành tựu mà nhân loại đa đạt được dưới chế độ
TBCN, đặc biệt là khoa học và công nghệ.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định: “con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, những tiếp thu, kế
thừa những thanh tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, dặc biệt
về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế
hiện đại”.
Chính vì vậy đặc trưng cơ bản nhất của thời kì quá độ lên CNXH không
bỏ qua chế độ TBCN là phát triển kinh ế thị trường định hướng XHCN, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng nước ta
thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiên đại có mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
4. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ đi lên CNXH:
Vận dụng lý luận của C.Mác và Ph.Ăngnghen vào công cuộc xây dựng
CNXH ở nước Nga trước đay, V.L.Lenin đã phất triển lý luận về thời kỳ quá
độ đi lên CNXH. Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan đối với
những nước xây dựng XHCN.Tuy nhiên, đối với những nước có lực lượng sản
xuất phát triển cao thì thời kỳ qá độ lên CNXH có nhiều lợi nhuận hơn, có thể

ngắn hơn so với những nước đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN từ nền kinh tế
kém phát triển.
Theo V.I.Lê nin,sự cần thiết khách quan phải có thời kì quá độ lên
CNXH là do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
đều dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. các cuộc các xã hội
trước đây chỉ là sự thay thế chế độ tư hữu này bằng mọt chế độ tư hữu khác.
Cách mạng XHCN nhằm vào mục tiêu xóa bỏ chế độ tư hữu đẻ xác lập
chế độ tư hữu, mà chế độ công hữu là đối lập nhau, cho nên quan hệ sản xuất
XHCN lấy công hữu làm nền tảng không thể hình thành trong long phương
thức sản xuất cũ dựa trên chế độ tư hữu được.

4


Sự thật lịch sử đã chứng tỏ, có nhưng nước do điều kiện khách quan
và chủ quan, bên trong và bên ngoài chi phối đã bỏ qua một hình thái kinh tế
- xã hội nào đó trong tiến trình phát triên của mình.
Đối với nước ta, con dường phát triển bỏ qua chế độ TBCN à tất yếu và
có khả năng thực hiện. Điều kiện quan trọng để thực hiên sự phát triển “rút
ngắn”mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lê nin đã chỉ ra đối với các
nước tiền TBCN lên XHCN là:
Phải có được tấm gương của một cuộc cách mạng tư sản đã thắng lợi.
Phải có được sự giúp đỡ, sự ủng hộ tích cực của các nước tiên tiến và
giai cấp vô sản các nước đó.
Có những chính Đảng đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo đất nước tiên lên
CNXH.
Với những điều kiện mà các nhà kinh điển đã chỉ ra như trên, xem trong tình
của khung cảnh quốc tế thời đại, nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện và năng

lực thực hiện một sự phát tiển “rút ngắn” để đi tới XHCN tương lai.
5. Các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Theo chủ nghĩa Mác – Lê nin thì thời kì quá độ là một tất yếu đối với
mọi nước đi lên CNXH. Tuy vây do có đặc điểm của từng nước khác nhau, có
nuớc nền kinh tế phát triển theo CNTB, vì vậy thời kỳ quá độ lên CNXH cũng
khác nhau, chủ nghĩa Mác – Lê nin cho rằng có hai loại hình thái quá độ, đó
là:
5.1. Quá độ từ CNTB lên CNXH (theo quy luật tự nhiên của thời đại).
Loại hình này quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người. Đó là
loại hình quá độ đối với các nước đã trải qua giai đoạn phát triển CNTB, nên
đã có sẵn tiền đề cơ sở vật chất kĩ thuật. Vì thế công cuộc quá độ chỉ còn là
những tiền đề ấy thành cơ sở của CNXH, thiết lập một quan hệ sản xuất mới,
một nhà nước mới – xã hội XHCN.
5.2. Quá độ từ hình thái kinh tế - xã hội trước CNTB lên CNXH:
Loại hình này là quy luật phát triển nhảy vọt của loài người,với các
nước có nền kinh tế lạc hậu,kém phát triển cũng có khả năng quá đôj đi lên

5


XHCN bỏ qua giai đoạn TBCN. Tuy nhiên để có thể tiến lên CNXH thì các
nước này phải cần từng bước quá độ và có những điều kiện phù hợp.
Để có thể quá ddojj lên CNXH, các nước này cần phải có sự giúp đỡ của
giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến đang xây dựng CHXH. Đồng thời các
nước này cũng phải hình thành được tổ chức Đảng cách mạng và cộng sản,
phải giành đượi chính quyền về tay mình, xây dựng các tổ chức nhà nước mà
bản chất là xô viết nông dân và xô viết những người lao động.
Lê nin khẳng định rằng ở một nước kém phát triển thì cần phải tạo ra
những điểu kiện kiên quyết để thực hiện CNXH bằng một cuộc cách mạng
thiết lập chính quyền liên minh công nông và phải tiến lên CNXH qua các

bước quá độ, không được nhảy vọt cũng như nôn nóng.
6. Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam:
Thời kỳ qúa độ là tứ thời kỳ bất cứ quốc gia nao đi lên CNXH cũng đều
phải trải qua.Đối với Việt Nam,một nước công nghiệp lạc hậu đi lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN thì phải trải qua một thời kỳ quá lâu dài.
6.1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta:
Thực tiễn đã khẳng định CNTB là chế độ xã hội đã lối thời về mặt lịch
sử , sớm hay muộn cũng được thay đổi bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn XHCN.
Cho dù hiện nay, với những cố gắng để thích nghi với tình hình mới,
CNTB thế giới vẫn đang có những thành tựu phát triển nhưng vẫn không
vượt khỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó. Những mâu thuẫn ngay không
diu đi mà phát triển gay gắt và sâu sắc.CNTB không phải là tương lai của
loài người,đặc điểm của thời đại ngày nay là thời kỳ quá dộ từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới.Quá trình cải biến xã hội xây dựng một xã
hội mới – xã hội XHCN không phải là quá trình cải lương duy ý chí, mà là quá
trình cách mạng trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan phù hợp với
quy luật lịch sử. XHCN khoa học, tự do,dân chủ và nhân dân mà loài người
đang vươn tới đại diện cho những giá trị tiên tiến nhất cả nhân loại , đại
diện cho lợi ích của người lao động.Quá trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao
cả giải phóng loài người, vì sự phát triển tự do và toàn diện của loài người.
Hơn thế nữa, cách mạng Việt Nam phải theo con đường độc lập dân tộc gắn

6


liền với CNXH tình tất yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ
XX.
Nhờ đi theo con đường ấy, nhân dân ta đã làm cách mạng tháng tám
thành công, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên

CNXH mới giữ vững được nền độc lập tự do no ấm cho dân tộc, thực hiện
mục tiêu làm cho nhân dân ấm no, tự do và hạnh phúc.Vậy sự quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là tất yếu lịch sử.
6.2. Khả năng về quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở VIệt Nam:
Chúng ta có khả năng quá độ lên CNXH bỏ ua giai đoạn phát triển
TBCN bởi chúng ta có đâfy đủ điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đai trên thế giới phát triển mạnh mẽ, làm cho lực lượng sản xuất mang
tính quốc tế hóa cao, sự phụ thuộc vào nhau giữa các quốc gia trong quá
trình phát triển ngày càng lớn. vì vậy, muốn phát triển các quốc gia đều phải
mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Đó là xu thế phát triển của thời đại.
Chúng ta muốn phát triển cũng không thể nằm ngoài xu thế đó. Trong quá
trình đó, cho phép chúng ta tranh thủ được vốn, công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm quản lý,mở rộng thị trường phát triển nhanh nền kinh tế trong nước.
6.3. Nhận thức về quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam:
Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam, đay chính là con đường rút
ngắn đi lên CNXH ở nước ta, thực chất là quá trình đưa nước ta tiến nhanh
từ sản xuất nhỏ đến sản xuất lớn.
Bỏ qua chế độ TBCN không phải là bổ qua sở hữu tư nhân, không phải
là bỏ ua sự phát triển kinh tế tư bản tư nhân mà không phải là bỏ qua quan
hệ sản xuất TBCN, sự thống trị của kiến trúc thượng tầng TBCN. Tức là bỏ
qua sự thống trị của giai cấp tư sản trong nền kinh tế. Bỏ qua chế độ TBCN
không phải là bỏ qua sự phát triển của kinh ế hàng hóa, kinh tế thị trường
mà là tạo ra những điều kiện để phát triển nhanh kinh tế thị trường định
hướng XHCN.Chúng ta không phủ nhận tất cả những thành tựu của nhân
loại dưới TBCN mà phải biết tiếp thu tranh thủ tận hưởng những thành tựu
đã đạt được dưới tư bản để phát triển nhanh nền kinh tế nước ta.
Sự rút ngắn con đường đi lên CNXH bỏ qua TBCN để thực hiên thông
qua những hình thức kinh té quá độ trung gian, thông qua việc sử dung kết
hợp với thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.


7


6.4. Những điều kiện cơ bản nhất để đảm bảo cho đổi mới theo dịnh
hướng XHCN ở Việt Nam:
Một, sự sáng suốt, khoa học với trình độ chí tuệ cao và bản lĩnh chính
trị vững vàng của Dảng. Sự thành bại của công cuộc đổi mới trước hết phụ
thuộc tăng cường lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai, sự năng độngva hiệu quả quản lý cao của Nhà nước của dân,do
dân,vì dân, đặc biệt nâng cao điều hanh của Chính phủ, khả năng chống
quan lieu, tham nhũng được chứng tỏ trong thực tế, Lê nin đẫ khẳng định: “
chính trị chủ yếu của nước ta lúc này là xây đựng nước nhà về mặt kinh tế”.
Ba, khả năng tạo lập và giữ vững ổn định chính trị một các tích cực từ
toàn bộ thể chế đến sự đồng thuận xã hội.
Đổi mới theo định hướng XHCN không phải là ý muốn chủ quan duy ý
chí của chúng ta mà là sự phản ánh quy luật khách quan, xu thế tất yếu của
tời đại ngày nay. Muốn vây, đòi hỏi vai trò nố lực hết sức to lớn trước hết là
của Đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân, từ việc tự giác nhận thức nhu
cầu cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu khách quan.
7. Những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam:
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của
XHCN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH , Đảng ta đã xác định 8 đặc
trưng cơ bản ở mô hình CNXH ở Việt Nam mà chúng ta sẽ xây dựng là:
Thứ nhất, do dân lao động làm chủ.
Thứ hai, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Thứ ba, có nền kinh tế văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sác dân tộc.
Thứ tư, có người giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo năng lực
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân.

Thứ năm, các dân tộc trong nước bình đẳng,đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.

8


Thứ sáu, có quan hệ hữu nghị và hợp tác nhân dân tấtcả các nước trên thế
giới.
Thứ bảy, có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ tám, có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Những đặc trên đêu mang tính dự báo, với sự phát triển về kinh tế và
xã hội của đất nước, thời đai.Những đặc trưng này sẽ được tiếp tục bổ sung
phát triển cách mạng XHCN ở Việt Nam.
II. SỰ LỰA TRỌN CON ĐƯỜNG XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA:
Định hướng XHCN ở nước ta: Đúng hay chệch?
Truớc đâu, sau mấy năm khôi phục kinh tế và thực hiên cải tạo XHCN,
công cuộc xây dựng CNXH trên đất nước ta có thể nói xuất phát từ khái niệm
đơn giản , duy ý chí về CNXH, chúng ta tưởng rằng có thể thực hiện mọi đặc
trưng của XHCN sau khi tiến hành quốc hữu hóa nhưng tư liệu sản xuất cơ
bản mà không cần biết nền sản xuất xã hội hóa ấy thực hiện như thế nào.
Dấn dần từ thực tiễn khủng hoảng và trì trệ về kinh tế chúng ta mới
hay rằng không thể thực hiện được ngay mọi đặc trưng của CNXH trên cơ sở
một nền sản xuất xã hội hóa theo kiểu hình thức, một nền sản xuất được gọi
là “xã hội hóa” nhưng trình độ của LLSX còn rất thấp, còn xa mới đạt được
xã hội hóa được coi như một tất yếu kinh tế. Mức độ thực hiện những đặc
trưng của CNXH không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải căn cứ vào
trình độ thực tế của LLSX mà năng suất lao động trong từng thời kỳ lịch sử
cụ thể. Nghĩa là: “chỉ có thể thực hiện từng bước những đặc trưng của CNXH.

Với ý nghĩa trên, định hướng XHCN chính là sự quay trở về với luận
điểm sau của Lê nin: “…danh từ nước Cộng hòa Xô Viết CNXH có nghĩa là
chính quyền Xô Viết quyết tâm thực hiên bước chuyển CNXH”. Bởi vậy,quá
trình định hướng XHCN nên đất nước ta là quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH – cốt lõi của quá trình xã hội hóa sản xuất trong thực tế.
Để có dược nền móng của XHCN,chúng ta chỉ có thể ngắn cái phải trải qua
theo quy luật lịch sử tự nhiên, chứ không thể bỏ qua cái phải trải qua. Cái
phải trải qua ấy là gì? Đó là phát triển mạnh mẽ của LLSX, là xã hội hóa của

9


LLSX trong thực tế thông qua các quá trình chuyển hóa từ nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, từ quy mô nông thôn sang quy mô đô
thị, từ tổ chức cộng đồng sóm sang quy mô cộng đồng dân tộc, quốc tế…Cũng
vì vậy, quá trình định hướng XHCN ở nước ta tất yếu phải là một quá trình
đan xen giữa nhiệm vụ trực tiếp và gián tiếp xây dựng CNXH, là quá trình
còn nhiều mâu thuẫn, nghịch lý, bất công mà tạm thời phải chấp nhận, và
cuộc vận đọng của XHCN trên thực tế sẽ xóa bỏ dần đi những mâu thuẫn,
nghịch lý, bất công áy. Sự định hướng XHCN còn chứa đựng một vấn đề cơ
bản không thể né tránh. Đó là thời kì "ai thăng ai”. Cho nên,không chỉ có khả
năng đi đúng hướng mà còn có khả năng đi chẹch hướng. Chệch hướng là
một nguy cơ có thật,quá trình đi theo con đường XHCN quyest không phải là
sự chuyển động phẳng lặng theo một chiều mong muốn, đặc biệt cơ chế thị
trường được coi là phương tiện khách quan để xây dựng XHCN. Nó là
phương tiện để phát triển kinh tế, nhưng sự phát triển ấy lại tiềm ẩn nguy
cơ CNXH bị hủy hoại.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của
Đảng xác định 8 đặc trưng của xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng, nói
định hướng XHCN nghĩa là nói đén mục tiêu chúng ta đạt tới. Đó là hàng

lang của sự phát triển, sự sáng tạo.
Cương lĩnh vạch ra những phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình để thực
hiện những đặc trưng cuarXHCN trên đất nước ta. Những phương hướng đó
vừa mang tính bảo đảm không chệch hướng XHCN, vừa quán triệt tinh thần
đổi mới cho phép không lặp lại những sai lầm cũ, tinh thần từng bước thực
hiện những đặc trưng của XHCN, Chẳng hạn, trong cách mạng QHSX, sự định
hướng XHCN có nghĩa là thiết lập từng bước QHSX XHCN phù hợp với sự
phát triển của LLSX. Do đó, QHSX XHCN sẽ được thành lập từ thấp đến
cao,rồi từ đa dạng về hình thức sở hữu.
Sau Cương lĩnh, các các hội nghị của Trung Ương Đảng từ Đại Hội VII
đến nay đã cụ thể hóa thêm một bước sự định hướng XHCN trên các mặt đời
sống xã hội. âu 12 năm đổi mới, đất nước ta đã thoái ra khỏi khủng hoảng
kinh tế xã hội,đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng .
Đất nước ta, nhờ đó có thể chuyển sang thời kỳ mới : đẩy ạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
Nhận định chung về quá trình định huơng XHCN sau 12 năm đổi mới
Đảng ta khẳng định : về cơ bản việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi

10


mới những năm qua là đúng đắn, đúng định hướng XHCN. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện có một số khuyết điểm, lệch lạc kéo dài, lệch hướng ở
mức độ này hay mức độ khác. Nhân định đó là đúng đắn và sáng suốt, phản
ánh tinh thần đầy trách nhiệm của Đảng ta đối với vận mẹnh của dân tộc,
của hàng triệu quần chúng nhân dân lao động – nền tảng của chế độ ta.
Từ đó, một mặt cổ vũ cho nhân dân ta phát huy tinh thàn tự lực tự
cường để đưa đất nước ta khỏi cảnh ngheo nàn lạc hậu, mặt khác đòi hỏi
mọi người phát huy tinh thần trách nhiệm khắc phục mọi trở ngại trên con
đường đi tới chế độ do nhân dân lao đông làm chủ.

Như vậy con đường đi lên CNXH là con đường đúng đắn mặc dù còn
nhiều khó khăn trước mắt nhưng sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta không
chịu lùi bước trước bất cứ khó khăn, thử thách nào.

III. QUÁ TRÌNH ĐI LÊN XHCN Ở NƯỚC TA: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP:
1.Thực trạng của quá trình đi lên CNXH ở nước ta :
Sau cương lĩnh, các hội nghị của Trung Ương Đảng từ Đại Hội VII đến
nay đã cụ thể hóa them một bước sự định hướng XHCN trên các mặt đời
sống xã hội. Sau 12 năm đổi mới, đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã
hội, đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa rất quan trọng.
Tuy nhiên trong thực tiễn, bên cạnh thừa nhận những thành tựu đáng mừng,
cũng có vẫn đề cần xem xét một cách nghiêm túc. Chẳng hạn:
-

-

Sự tăng cuờng GDP ở nước ta vừa qua là nhanh hay chậm?
Theo tính toán chỉ cần dựa vào nền kinh tế của ta 1 tỷ USD thôi thì
tăng trưởng có thể đạt tới 6%. Vậy sự tăng trưởng GDP vừa qua là chủ
yếu do đâu? Do đuờng lối chính trị hay do hoạt động kinh tế mà gốc rễ
là quản lý tốt mang lại?.
Sự tăng trưởng kinh tế không đồng đều giữa các vùng có sự chênh
lệch lớn. Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có mức tăng tưởng từ 15% trở
lên, các vùng khác có mức tăng trưởng 7% liên tục mấy chục năm,
nhưng do sự phất triển không đều giữa hai vùng trong nước mà đứng
trước nguy cơ một nước chia thành hai miền “phát triển và lạc hậu”.

11



-

-

-

-

-

Tăng cuờng kinh tế đi đôi với sự chênh lệch về thu nhập ngày càng lớn.
Kinh tế tăng trưởng nhưng mức sống thực tế của một bộ phận hưởng
lương giảm 1/3. Gạo xuất khẩu đạt tới mức cao nhất, nhưng mức sống
nông dân quá thấp so với công dân và người dân thành thị ( năm
1995, thu nhập của người nông dân đồng bằng song Cửu Long là 200
USD/năm trong khi ở TP Hồ Chí Minh là 920 USD/năm). Điều đáng
uan tâm là sự chênh lệch về thu nhập giữa các tang lớp trong xã hội
nước ta ngày càng lớn.
Sở hữu toàn dân về đất đai trên thực tế đang bị tư nhân hóa, diện tích
đất nông nghiệp tính theo đầu người giảm 300m2 trong 10 năm.
1/3 vốn đầu tư vào dịch vụ. Khuynh hướng đầu tư của nước ngoài là
nhằm thu hồi vốn nhanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên còn kỹ thuật
tiến không có là bao.
Vốn huy động trong dân còn ở tỉ lệ quá thấp: 7% GDP ( trong khi Thái
Lan 37%,philippin 15%), vốn đầu tư trong nước chủ yếu vẫn là vốn
của nhà nước.
“Chủ nghia tiêu thụ” phát triển mạnh mẽ trong giới trung, thượng lưu.
Sự lệ thuộc của hệ tư tương vào tính thực dụng kinh tế có xu thế ngày
càng tăng.
Tham nhũng, hối lộ, buôn lậu, tệ nạn xã hội không giảm.

Trong các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, công
nghiệp hóa có nhiều chi tiêu phản ánh không rõ những bước đi để kinh
tế nhà nước và kinh tế tập thể thực sự là nền tảng của nền kinh tế
quốc dân.

2. Từng bước khắc phục khó khăn trong quá trình đi lên CNXH ở
nước ta:
2.1. Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước.
CNH, HĐH ở nước ta nhằm xây cơ sở vật chất, kỹ thuật cho CNXH, tạo
nền tảng cho sự trưởng thành, hiệu quả cao và bền vững của nền kinh tế.
Trong quá trình tiến hành CNH, HĐH đất nước ngoài việc lấy nội lực làm
nhân tố quyết định đẩy mạnh mở rộng hợp tác quốc tế tiếp thu tối đa nguồn
lực, coi đây là nhân tố quan trọng để củng cố vững chắc độc lập dân tộc, thúc
đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thành công…để đưa đất nước càng ngày
hiện đại hơn, văn minh hơn.

12


-

-

Thu hút được nhiều nguồn vốn nước ngoài:
Do nên kinh tế của nước ta xuất phất thấp. LLSX đan xen của nhiều
loại trình độ, trong đó chiếm đại đa số là kỹ thuật và công nghệ cũ kĩ,
do đó cần thu hút vốn để thúc đẩy LLSX phát triển, nhập khẩu máy
móc hiện đại, mở rộng thi trường…
Chuyển giao máy móc, công nghệ, kỹ thuật hiện đại.

Đẩy mạnh buôn bán thương mại giữa các nước.
Học tập kinh nghiệm và cách quản lý tiên tiến của các nước trên thế
giới.
Tạo môi trường ổn định để phát triển.
Tiếp thu văn hóa nhân loại để xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc.

Hiện nay xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa LLSX của nhân loại do cuộc cách
mạng khoa học công nghệ mới hiện đại đem lại, đang chứa đựng những
phương tiện, đó là những điều kiện vật chất của những QHSX cao hơn mà
những nước lạc hậu chưa trải qua chế độ TBCN, có thể tìm thấy và vận dụng
vào nước mình thông qua sự giao lưu hợp tác quốc tế dưới nhiều hình thức
khác nhau, từ đó tận dụng công nghệ, vốn kinh nghiệm quản lý. Từ đó các
quốc gia chậm phát triển vẫn có thể vào con đường phát triển “rút ngắn”
ngay cả khi CNTB còn chưa bị đánh bại tại quê hương của nó và thậm chí khi
thiếu cả sự giúp đỡ trực tiếp của các nước XHCN tiên tiến. Khi các quốc gia
chậm phát triển đi sau nhận thấy sản xuất TBCN còn thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế đến mức độ nhất định thì các nước đi theo con đường XHCN lại không
có lý do gì không giám sử dụng nó như một thành phần kinh tế nhiều thành
phần. Tất nhiên là dưới sự dẫn dắt của thành phần kinh tế nhà nước theo
định hướng XHCN.
2.2. Thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng
về hình thức sở hữu:
Phải tùy theo trình độ phát triển của LLSX mà thiết lập hình thức
QHSX sao cho phù hợp. Phải chống tư tưởng nóng vội muốn xóa bỏ ngay chế
độ tư hữu và xác lập ngay chế độ công hữu về TLSX với hình thức và quy mô
lớn. Xuất phát từ một nền kinh tế lạc hậu, chúng ta phải thừa nhận sự tồn tại
lâu dài của nhiều thành phần kinh tế, phải phát huy tích cực cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần kể cả thành phần kinh tế tư nhân TBCN nhưng phải xây
dựng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày trở nên lớn mạnh để trở

thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Phải phát triển kinh tế hàng hóa

13


theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước.
Phải hình thức hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế làm chủ yếu.
Một số ý kiến nghị
Sau khi tìm kiếm và nghiên liệu về đề tài này em xin đưa ra một số kiến
nghị sau đối với con đường quá độ đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN ở
nước ta:
Trước hết đối với Đảng và Nhà nước cần phải nhanh chóng trong việc
đưa ra các văn bản pháp luật, các chính sach kinh tế, xã hội để nhanh chóng
khắc phục những thiếu sót hiện có.
Còn đối với nhân dân phải nghiêm chỉnh hơn trong việc thực hiện các
chính sách của Đảng và những quy định, văn bản pháp luận của nhà nước dề
ra.
Riêng với học sinh, sinh viên thì phải tích cực hơn trong học tập cũng
như nghiên cứu khoa học để góp phần vào sự nghiệp xây đựng, bảo vệ và
phát triển đất nước
C. KẾT LUẬN
Qua cơ sở lý luận cũng như toàn bộ nội dung đã nêu ở trên, có thể
khẳng định lại một lần nữa rằng con đường quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở
nước ta hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với quy luật, xu thế khách quan và sự
lựa chọn tất yếu khách quan của lịch sử, của cả dân tộc Việt Nam. Đó là sự
vận dụng đúng đắn, sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Trong tiến trình thực hiện quá độ ở Việt Nam thì Đảng và Nhà nước
đóng vai trò quan trọng nhất, Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý mọi mặt

kinh tế đời sống, xã hội.
Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ của thời kì quá độ thì Đảng và Nhà
nước phải đưa đất nước phát triển theo con đường CNH, HĐH có như thế
chúng ta mới xây dựng được cơ sở vật chất cho nền kinh tế quá độ sớm giảm
khoảng cách lạc hậu về khoa học công nghệ, kỹ thuật với các nước tiên tiến
trong khu vực nói riêng và thế giới nói chung. Trong qúa trình thực hiên
CNH, HĐH đất nước trong thời kì quá độ, đất nước ta đã đạt được những

14


thành tựu quan trọng trong nhiều lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, xã
hội….Nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải những khó khăn, lung túng trong
quản lý, trong thực hiên cơ chế, chính cách và những tiêu cực của nền kinh tế
thị trường. Nhưng em hy vọng với những giải phấp thích hợp thì những hạn
chế sẽ sớm được khắc phục để nước ta có những buớc tiến nhanh hơn trên
con đường quá độ lên CNXH.

Tài liệu tham khảo
1.

Giáo trình CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Khoa CHÍNH TRỊ HỌC Truờng HỌC VIỆN BÁO CHÍ và TUYÊN TRUYỀN
2.
3.
4.

5.


Giáo trình TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
Giáo trình CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
Giáo trình KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
TS. Ngô Văn Lương (Chủ biên)
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

15


Mục lục

A.
B.

LỜI NÓI ĐÀU
NỘI DUNG
I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
II.
SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA
1. Giải thích một số khái niệm
1.1.
Khái niệm xã hội chủ nghĩa
1.2.
Khái niệm tư bản chủ nghĩa
1.3.

Khái niệm cơ bản về quá độ đi lên CNXH
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
3. Thực chất của quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN
4. Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH
5. Các hình thức quá độ lên CNXH
5.1.
Quá độ từ CNTB lên CNXH
5.2.
Quá độ từ hình thái kinh tế - xã hội trước CNTB lên
CNXH
6. Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam
6.1.
Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam…
6.2.
Khả năng về quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam
6.3.
Nhận thức về quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam
6.4.
Những điều kiện cơ bản nhất để đảm bảo cho đổi…

16


6.5.
Tính tất yếu khách quan của th
7. Những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam
III.
QUÁ TRÌNH ĐI LÊN XHCN Ở NƯỚC TA: THỰC TRẠNG VÀ Ý

NGHĨA

1. Thực trạng của quá trình lên CNXH ở nước ta
2. Từng bước khắc phục khó khăn trong quá trình đi lên
CNXH ở nước ta
2.1.
Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH)
nước ta
2.2.
Thiết lập từng bước QHSX CNXH từ thấp đến cao với đa
dạng về hình thức sở hữu
Một số ý kiến nghị
C.

KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo

17



×