Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu bào chế dung dịch thuốc tiêm salbutamol 0,5 mg ml

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.59 KB, 51 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
******************

VÕ NHƢ NGỌC

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH
THUỐC TIÊM SALBUTAMOL 0,5 MG/ML
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2015

1


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
******************

VÕ NHƢ NGỌC

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH
THUỐC TIÊM SALBUTAMOL 0,5 MG/ML
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƢỢC PHẨM VÀ BÀO
CHẾ THUỐC
MÃ SỐ: 62.72.04.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Mai Anh

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo
TS. Nguyễn Thị Mai Anh.
Người đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I.
Tôi vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ các phòng ban của trường
đại học Dược Hà Nội đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Tôi trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Công ty cổ phần Dược – Vật
tư y tế Thanh Hóa và các bạn đồng nghiệp phòng Nghiên cứu phát triển đã hết
lòng giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong nhận được những góp ý của các thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
DS. Võ Như Ngọc


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 2
1.1. Đại cƣơng về Salbutamol ............................................................................ 2
1.1.1. Công thức .............................................................................................. 2
1.1.2. Phƣơng pháp định lƣợng ghi trong dƣợc điển....................................... 2
1.1.3. Đặc tính dƣợc lực học của salbutamol. ................................................. 2
1.1.4. Đặc tính dƣợc động học của salbutamol. .............................................. 3
1.1.5. Dạng thuốc, chỉ định và liều dùng......................................................... 3

1.1.6. Một số kết quả nghiên cứu độ ổn định của Salbutamol trong dung dịch
......................................................................................................................... 3
1.1.7. Một số dạng bào chế chứa salbutamol . ................................................ 4
1.2. Thành phần thuốc tiêm ................................................................................ 4
1.2.1. Dƣợc chất .............................................................................................. 4
1.2.2. Dung môi hay chất dẫn .......................................................................... 5
1.2.3. Các thành phần khác.............................................................................. 5
1.2.4. Bao bì đóng thuốc tiêm ......................................................................... 7
1.3. Độ ổn định của thuốc tiêm và quá trình oxy hóa ......................................... 7
1.3.1. Độ ổn định thuốc tiêm ........................................................................... 7
1.3.2. Quá trình oxy hóa và biện pháp khắc phục ........................................... 7
Chƣơng 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1. NGUYÊN LIỆU ........................................................................................ 11
2.2. PHƢƠNG TIỆN, THIẾT BỊ CHÍNH SỬ DỤNG CHO NGHIÊN CỨU.. 11
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 12
2.3.1. Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế thuốc tiêm salbutamol ....... 12
2.3.2. Nghiên cứu xây dựng qui trình bào chế thuốc tiêm salbutamol.......... 12
2.3.3. Bƣớc đầu theo dõi, đánh giá độ ổn định của thuốc ............................. 12
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 12
2.4.1. Phƣơng pháp xây dựng công thức bào chế thuốc tiêm salbutamol ..... 12


2.4.2. Phƣơng pháp xây dựng qui trình bào chế thuốc tiêm salbutamol ...... 13
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá độ ổn định ....................................................... 13
2.4.4. Phƣơng pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lƣợng thuốc tiêm salbutamol
..................................................................................................................... ..13
Chƣơng 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 15
3.1. Xây dựng công thức bào chế thuốc tiêm Salbutamol ............................. 15
3.2. Xây dựng qui trình bào chế thuốc tiêm salbutamol ............................... 23

3.3. Nghiên cứu độ ổn định thuốc tiêm salbutamol ...................................... 30
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 33
4.1. Xây dựng công thức bào chế thuốc tiêm salbutamol ............................. 33
4.2. Xây dựng qui trình bào chế thuốc tiêm salbutamol ................................ 34
4.3. Nghiên cứu độ ổn định thuốc tiêm salbutamol ...................................... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 1.1: Nồng độ thƣờng dùng của một số chất chống oxy hoá trong
thuốc tiêm

TRANG
9

Bảng 2.1. Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm

11

Bảng 2.2. Thiết bị chính sử dụng cho nghiên cứu.

11

Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của pH đến độ ổn định thuốc tiêm Salbutamol
(n=3, theo dõi ở điều kiện thực)
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của pH đến độ ổn định thuốc tiêm Salbutamol

(n=3, theo dõi ở điều kiện lão hóa cấp tốc)
Bảng 3.3. Thành phần thuốc tiêm salbutamol với các hệ đệm khảo sát
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của hệ đệm đến độ ổn định thuốc tiêm
salbutamol (n=3, theo dõi ở điều kiện thực)
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của hệ đệm đến độ ổn định thuốc tiêm
salbutamol (n=3, theo dõi ở điều kiện khắc nghiệt)
Bảng 3.6. Thành phần thuốc tiêm salbutamol với các chất
chống oxy hóa khảo sát
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của chất chống oxy hóa đến độ ổn định thuốc
tiêm Salbutamol (n=3, theo dõi ở điều kiện thực)
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của chất chống oxy hóa đến độ ổn định thuốc
tiêm Salbutamol (n=3, theo dõi ở điều kiện khắc nghiệt)
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của bao bì đến độ ổn định thuốc tiêm
salbutamol
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của trình tự hòa tan đến độ ổn định thuốc tiêm
salbutamol.
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của điều kiện đóng ống đến độ ổn định thuốc
tiêm salbutamol (n = 3, theo dõi ở điều kiện thực)

15

16
16
17

18

19

19


20

22

24

25


Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của điều kiện đóng ống đến độ ổn định thuốc
tiêm salbutamol (n=3, theo dõi ở điều kiện lão hóa cấp tốc)
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp tiệt khuẩn đến độ ổn định
thuốc tiêm salbutamol (n=3, theo dõi ở điều kiện thực)
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp tiệt khuẩn đến độ ổn định
thuốc tiêm salbutamol (n=3, theo dõi ở điều kiện lão hóa cấp tốc)
Bảng 3.15. Độ ổn định thuốc tiêm salbutamol tại thời điểm ban đầu.
Bảng 3.16. Độ ổn định thuốc tiêm salbutamol
(n=3, theo dõi ở điều kiện thực)
Bảng 3.17. Độ ổn định thuốc tiêm salbutamol
(n=3, theo dõi ở điều kiện lão hóa cấp tốc)

25

26

27
30
31


31


DANH MỤC CÁC HÌNH
TÊN HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của bao bì đến hàm lƣợng
salbutamol trong chế phẩm
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của điều kiện đóng ống đến
hàm lƣợng salbutamol ở điều kiện lão hóa cấp tốc.

TRANG
22

26

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lƣợng của dung dịch
salbutamol do ảnh hƣởng của phƣơng pháp tiệt khuẩn ở điều kiện lão

28

hóa cấp tốc.
Hình 3.4: Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn bào chế thuốc tiêm salbutamol

29


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh lý hô hấp rất phổ biến, đặc biệt trong thời tiết giao
mùa, tỉ lệ phát các cơn hen cấp lại càng tăng. Hiện nay đã có khá nhiều thuốc
đƣợc dùng điều trị cắt cơn hen cấp và thuốc kiểm soát dự phòng cơn hen. Trong

đó, thuốc hay dùng và hiệu quả nhất trong điều trị cắt cơn hen là các thuốc nhóm
kích thích β2 adrenergic (còn gọi là thuốc chủ vận 2). Salbutamol là 1 hoạt chất
thuộc nhóm thuốc này, có tác dụng ngay sau khi dùng và thời gian tác dụng kéo
dài từ 4 - 6 giờ. [5], [11]
Salbutamol đƣợc dùng trong thăm dò chức năng hô hấp, điều trị cơn hen,
ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức, điều trị tắc nghẽn đƣờng dẫn khí hồi
phục đƣợc, điều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính, và điều trị viêm phế quản mạn
tính, giãn phế nang. [5], [11], [26]
Salbutamol có khá nhiều dạng bào chế: viên nén, viên nang, siro uống,
phun mù, thuốc tiêm [5]. Trƣớc nhu cầu sử dụng lớn các sản phẩm chứa
salbutamol nói chung và thuốc tiêm salbutamol nói riêng, đồng thời để mở rộng
danh mục các sản phẩm thuốc tiêm của công ty, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu bào chế dung dịch thuốc tiêm Salbutamol (0,5 mg/ml)” với 2 mục
tiêu chính:
- Nghiên cứu xây dựng công thức và qui trình bào chế thuốc tiêm Salbutamol
(0,5 mg/ml)
- Bƣớc đầu theo dõi độ ổn định chế phẩm.


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về Salbutamol
1.1.1. Công thức
- Cấu trúc hóa học:

- Công thức phân tử:

C13H21NO3

- Khối lượng phân tử:


239,3 g/mol

- Tên khoa học: (1RS) - 2 - [(1,1-Dimethylethyl)amino] - 1 - [4-hydroxy-3(hydroxymethyl) phenyl] ethanol.
- Tính chất: Dạng bột màu trắng hoặc gần nhƣ trắng. Tan tốt trong nƣớc, không
tan hoặc tan rất ít trong ethanol 96% và methylene chloride.
Hiện nay ngoài Salbutamol base, trên thực tế còn hay sử dụng dạng muối
Salbutamol sulfat có công thức phân tử (C13H21NO3)2. H2SO4, khối lƣợng phân tử
576,7 g/mol. [9], [21]
1.1.2. Phương pháp định lượng ghi trong dược điển.
Theo dƣợc điển Anh BP 2013, salbutamol đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp
chuẩn độ. Cụ thể phƣơng pháp nhƣ sau:
Hòa tan 0,200 gam salbutamol trong 30 ml acid acetic anhydrous. Chuẩn độ bằng
aicd percloric 0,1M.
1 ml acid percloric 0,1M tƣơng đƣơng với 23,93 mg C13H21NO3
1.1.3. Đặc tính dược lực học của salbutamol.
Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta2 (có ở cơ trơn phế
quản, cơ trơn tử cung, cơ trơn mạch máu) và ít tác dụng tới thụ thể beta1 trên cơ
tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng lên
tim.[5], [26]
2


1.1.4. Đặc tính dược động học của salbutamol.
Dƣợc động học của thuốc phụ thuộc vào cách dùng. [5], [26]
- Nếu tiêm, truyền tĩnh mạch: nồng độ thuốc trong máu đạt ngay mức tối đa, rồi
sau đó giảm dần theo dạng hàm số mũ. Gần 3/4 lƣợng thuốc đƣợc thải qua thận,
phần lớn dƣới dạng không thay đổi.
- Nếu tiêm dưới da: nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh xuất hiện sớm hơn
so với dùng theo đƣờng uống. Sinh khả dụng là 100%, thời gian bán thải của thuốc
là 5 - 6 giờ. Khoảng 25 - 35 % lƣợng thuốc đƣa vào đƣợc chuyển hóa dƣới dạng

không hoạt tính. Thuốc đƣợc đào thải chủ yếu qua nƣớc tiểu dƣới dạng hoạt tính
và các dạng không hoạt tính.
1.1.5. Dạng thuốc, chỉ định và liều dùng.
Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp[5], [26]
- Ðiều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế quản do gắng sức.
- Ðiều trị tắc nghẽn đƣờng dẫn khí hồi phục đƣợc.
- Ðiều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính.
- Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
Dùng trong khoa sản [5],[26]
- Dọa đẻ non, đẻ khó.
- Tăng động lúc sinh.
- Ngừa co thắt khi phẫu thuật tử cung có thai
Dùng trong hô hấp [5], [26]
- Tiêm dƣới da 0,5 mg, nếu cần lặp lại cách 4 giờ.
Dùng trong khoa sản [5], [26]
- Pha 2,5 mg/200 ml Glucose 5% tiêm truyền IV chậm khi cấp cứu.
- Tiêm IM hay IV 0,5 mg/lần x 4 lần/ngày khi duy trì
1.1.6. Một số kết quả nghiên cứu độ ổn định của Salbutamol trong dung dịch
- Các nghiên về sự phân hủy của Salbutamol trong dung dịch dextrose ở pH 2,4
và trong dung dịch đệm phosphat ở pH 6,9 – 8,3 ở 40 – 70oC cho thấy: Độ ổn
định của Salbutamol tăng với sự giảm pH và nhiệt độ. [30]

3


- Dung dịch salbutamol ở nồng độ cao (2%) bị phân hủy nhanh hơn dung dịch
salbutamol có nồng độ thấp (0,02%) theo kết quả nghiên cứu của Hakes L.B., và
cộng sự. [13]
- Nghiên cứu của Hakes L.B., và cộng sự (1980) và của Roberts (1982) cho thấy
trong dung dịch dextrose 5% và natri clorid 0.9%, salbutamol ổn định tới 24 giờ

ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau (2- 40C, 200C, 300C và 450C) [12], [13],
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của 2 chất chống oxy hóa thiourea và natri metabisulfit
đến độ ổn định của salbutamol trong nƣớc (pH 4,5 -7) ở 600C và dạng khí dung
(pH 3,5) ở 25 – 650C nhận thấy thioure có tác dụng chống oxy hóa tốt hơn natri
metabisulfit.
- Nghiên cứu độ ổn định của dung dịch salbutamol sulfat đƣợc đóng trong ống
thủy tinh tránh ánh sáng, với sự có mặt của không khí, dung dịch bị biến màu
vàng nhạt rồi chuyển sang màu nâu đỏ. Sự biến màu càng rõ trong dung dịch
kiềm. Bảo quản dài ngày trong điều kiện lão hóa cấp tốc thấy xuất hiện tủa.[14],
[18], [26]
1.1.7. Một số dạng bào chế chứa salbutamol .
Dạng bào chế của Salbutamol khá đa dạng, gồm: [5], [26]
- Bình xịt khí dung 100 microgam/liều xịt, bình 200 liều.
- Nang bột để hít 200 microgam (tác dụng tƣơng đƣơng với 100 microgam khí
dung).
- Dung dịch phun sƣơng 0,5%, lọ 10 ml; dung dịch phun sƣơng (đơn liều) 2,5 mg
và 5 mg/2,5 ml.
- Viên nén hoặc viên nang hàm lƣợng 2 mg, 4 mg.
- Siro 60 mg/150 ml, kèm thìa đong chuẩn 5 ml (tƣơng đƣơng 2 mg salbutamol).
- Ống tiêm 0,5 mg/1 ml: Biệt dƣợc Ventolin, vinsalmol
1.2. Thành phần thuốc tiêm
1.2.1. Dược chất
Dƣợc chất là thành phần quyết định tác dụng điều trị hay phòng bệnh trong một
công thức thuốc. Dƣợc chất dùng để pha thuốc tiêm phải đạt độ tinh khiết về vật

4


lý, hoá học và sinh học cao hơn so với khi dùng trong các dạng thuốc khác. [1],
[2]

1.2.2. Dung môi hay chất dẫn
Dung môi hay chất dẫn thƣờng dùng trong các công thức thuốc tiêm là nƣớc, dầu
thực vật hay các dung môi đồng tan với nƣớc nhƣ glycerin, ethanol, propylen
glycol trong đó nƣớc là một dung môi lý tƣởng để pha chế phần lớn các thuốc
tiêm có chứa các dƣợc chất khác nhau. Để pha thuốc tiêm có dƣợc chất dễ bị oxy
hoá nên dùng nƣớc cất pha tiêm không có oxy hoà tan. [1], [2]
1.2.3. Các thành phần khác
Để đảm bảo chế phẩm thuốc tiêm đƣợc an toàn, ổn định, có sinh khả dụng cao
ngƣời ta thƣờng thêm vào công thức thuốc tiêm các tá dƣợc khác bao gồm: [2],
[20], [22]
1.2.3.1. Chất chống oxy hoá
Chất chống oxy hóa đƣợc dùng để bảo vệ dƣợc chất và các thành phần trong chế
phẩm khỏi quá trình oxy hóa – khử. Dựa vào cơ chế tác dụng, chất chống oxy
hóa cho thuốc tiêm đƣợc chia thành ba nhóm chính:
- Các chất sinh SO2: các muối natri sulfit, natri bisulfit, natri metabisulfit là các
chất chống oxy hóa hay đƣợc sử dụng nhất hiện nay. Các chất này có tác dụng
sinh SO2 để tác dụng với oxy hòa tan trong dung dịch, nhờ đó loại bỏ đƣợc tác
nhân oxy hóa. Tuy nhiên hạn chế của các chất này là sinh SO2, phản ứng với một
số cation trong thuốc tiêm.
- Các chất khử: các chất này có thế oxy hóa – khử thấp hơn thế oxy hóa – khử
của dƣợc chất và bị oxy hóa trƣớc. Các chất khử hay đƣợc dùng trong thuốc tiêm
nhƣ acid ascorbic, cysteine, thioure, natri formaldehyd sulfoxylat (rogalit)
- Các chất tạo phức chelat: các ion kim loại đa hóa trị nhƣ Fe3+, Cu2+…có mặt
trong dung dịch dù ở dạng vết cũng có tác dụng xúc tác cho phản ứng oxy hóa
khử. Những dẫn chất và muối của acid ethylendiamin tetra acetic (EDTA),
thƣờng sử dụng nhất là muối dinatri edetat có vai trò khóa các ion kim loại nặng
nhờ việc tạo phức chelat, làm mất vai trò xúc tác của các ion kim loại này. Trong

5



thực tế, khi dùng kết hợp chất chống oxy hóa natri metabisulfit với dinatri edetat
có tác dụng tốt hơn so với dùng riêng sẽ từng chất.
1.2.3.2. Chất đẳng trương
Một dung dịch đẳng trƣơng với máu là dung dịch có áp suất thẩm thấu là 7,4 atm,
có độ hạ băng điểm là -0,520 và không làm thay đổi thể tích hồng cầu trong
nghiệm pháp Hematocrit. Các dung dịch đẳng trƣơng khi tiếp xúc với các tế bào
của mô trong cơ thể không làm thay đổi thể tích tế bào và không gây cảm giác
đau hay khó chịu khi tiêm. Khi tiêm một thuốc không đẳng trƣơng, do hiện tƣợng
thẩm thấu, tế bào mô tại nơi tiêm thuốc có thể bị tổn thƣơng, gây đau,thậm chí
gây hoại tử tổ chức tại nơi tiêm, gây phá máu và có thể gây rối loạn điện giải. Vì
thế, ngay từ khâu xây dựng công thức, cần tính toán để chế phẩm thuốc tiêm pha
ra là dịch đẳng trƣơng hay gần nhƣ đẳng trƣơng. Tuy nhiên vẫn có một số thuốc
tiêm không đẳng trƣơng, khi đó cần phải lƣu ý đƣờng tiêm thuốc. Trƣờng hợp
thuốc tiêm nhƣợc trƣơng, có thể tiêm dƣới da, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch với
thể tích nhỏ. Trƣờng hợp thuốc tiêm ƣu trƣơng, tuyệt đối không tiêm dƣới da hay
tiêm bắp mà chỉ tiêm tĩnh mạch chậm với liều nhỏ để thuốc kịp pha loãng với
máu, tránh các tai biến có thể xảy ra.
Các chất thƣờng dùng để đẳng trƣơng thuốc tiêm: nồng độ dƣợc chất trong các
công thức thuốc tiêm thƣờng thấp và dung dịch thu đƣợc thƣờng là nhƣợc
trƣơng, vì vậy phải cho thêm các chất tan để đẳng trƣơng hóa dung dịch. Các
chất thƣờng dùng là natri clorid, natri sulfat, dextrose.
1.2.3.3. Hệ đệm và chất điều chỉnh pH
Hệ đệm và chất điều chỉnh pH đƣợc dùng phổ biến trong thuốc tiêm nhằm làm
ổn định pH thuốc tiêm, tăng độ tan, tăng độ ổn định dƣợc chất, giảm kích ứng và
tăng sinh khả dụng của thuốc. Khoảng pH cho phép khi dùng theo đƣờng tiêm
bắp hay tiêm tĩnh mạch là 2 – 12, trong khi đó tiêm dƣới da lại yêu cầu khoảng
pH hẹp hơn từ 2,7 – 9. Các chất điều chỉnh pH hay dùng là các acid, base mạnh
nhƣ acid hydrocloric, natri hydroxyd, và các hệ đệm nhƣ citrat, acetat,
phosphat...

1.2.3.4. Một số thành phần khác
6


Ngoài các chất chống oxy hóa, chất đẳng trƣơng, điều chỉnh pH và hệ đệm nêu
trên, trong thuốc tiêm còn có một số thành phần khác nhƣ sau:
- Chất làm tăng độ tan dƣợc chất.
- Chất sát khuẩn.
- Chất gây thấm và gây phân tán…
1.2.4. Bao bì đóng thuốc tiêm
Bao bì đóng thuốc tiêm có vai trò bảo vệ và duy trì độ ổn định của thuốc, tạo
điều kiện thuận lợi khi vận chuyển, bảo quản và sử dụng. Một số vật liệu hay
đƣợc sử dụng làm bao bì thuốc tiêm nhƣ thuỷ tinh, chất dẻo.
Khi sử dụng bao bì màu sẽ có tác dụng ngăn cản bức xạ tử ngoại, giúp bảo vệ
thuốc tiêm có dƣợc chất nhạy cảm với ánh sáng. Thành phần của thủy tinh màu
có sắt oxyd hay mangan oxyd; các vết ion kim loại nặng này có thể hòa tan từ bề
mặt bao bì vào thuốc và xúc tác quá trình oxy hoá dƣợc chất. [2], [15]
1.3. Độ ổn định của thuốc tiêm và quá trình oxy hóa
1.3.1. Độ ổn định thuốc tiêm
Độ ổn định của thuốc là khả năng của thuốc đƣợc bảo quản trong điều kiện xác
định giữ đƣợc các đặc tính vốn có về mặt vật lý, hóa học, vi sinh, tác dụng dƣợc
lý và độc tính trong giới hạn qui định của tiêu chuẩn chất lƣợng thuốc.
Một chế phẩm thuốc tiêm ổn định sẽ kéo dài đƣợc tuổi thọ và thời gian sử dụng.
Các chỉ tiêu về chất lƣợng nhƣ hàm lƣợng dƣợc chất, tạp chất phân hủy, độ trong
và màu sắc dung dịch phải đạt tiêu chuẩn kiểm nghiệm theo qui định của dƣợc
điển hoặc của nhà sản xuất xin đăng ký.
Độ ổn định của chế phẩm phụ thuộc ngay vào các yếu tố ban đầu: tiêu chuẩn
nguyên liệu, thành phẩm trong công thức, đồ bao gói và các yếu tố thuộc về qui
trình kỹ thuật nhƣ: phƣơng pháp, trình tự pha chế, các thông số kỹ thuật trong sản
xuất [3], [8], [10]

1.3.2. Quá trình oxy hóa và biện pháp khắc phục
1.3.2.1. Quá trình oxy hóa
Quá trình oxy hóa là các phản ứng dây chuyền, diễn ra dƣới tác động của oxy,
hay phản ứng tự oxy hóa, đƣợc khởi động bởi các gốc tự do, vết kim loại. Dƣợc
7


chất dễ bị oxy hóa khi trong phân tử có chứa nhóm phenol (morphin, phenyl
ephedrin..), ether (diethyl ether), thiol (phenothiazin, clopromazin), carboxyl,
ether, nitrit…[2]
Các tác nhân thúc đẩy quá trình oxy hóa: oxy, nhiệt độ, ánh sáng, vết tạp chất,
ion kim loại. Gốc tự do đóng vai trò tạo chuỗi các phản ứng phân hủy. Trong
từng giai đoạn, dƣợc chất phân hủy tạo ra gốc tự do mới, tác động cho sự phân
hủy tiếp theo. Chỉ khi các gốc tự do bị phá hủy do có mặt của chất ức chế hoặc
do phản ứng phụ mới làm ngừng chuỗi phản ứng oxy hóa. [2],
1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình oxy hóa
• pH: Mỗi dƣợc chất tồn tại bền vững trong dung dịch ở một khoảng giá trị pH
thích hợp, ở đó tốc độ phản ứng oxy hóa thấp nhất. Ví dụ: tốc độ oxy hóa của
acid ascorbic trong dung dịch thấp nhất khi dung dịch có pH từ 5-7. [2]
• Nhiệt độ: nhiệt độ cao có thể ảnh hƣởng tới hầu hết các phản ứng phân hủy
dƣợc chất. Thông thƣờng, khi nhiệt độ tăng lên 100C tốc độ phản ứng tăng từ 2-4
lần. [2], [7]
• Bức xạ tử ngoại: bức xạ tử ngoại có năng lƣợng cao có thể chuyển phân tử dƣợc
chất lên trạng thái năng lƣợng cao, dễ dàng tham gia phản ứng oxy hóa hoặc có
thể tác động vào các chất phụ tạo gốc tự do làm phân hủy nhanh dƣợc chất. [2],
[7].
• Oxy ở khoảng không khí giữa bề mặt dung dịch và đầu ống: sự có mặt của oxy
ở khoảng không khí giữa bề mặt dung dịch và đầu ống làm tăng quá trình oxy
hóa dƣợc chất, làm giảm hàm lƣợng dƣợc chất nhanh chóng
• Vết kim loại nặng: các ion kim loại chỉ cần có mặt ở dạng vết có thể xúc tác cho

chuỗi phản ứng oxy hóa phân hủy dƣợc chất ảnh hƣởng lớn đến tốc độ phân hủy
dƣợc chất. Khả năng xúc tác phản ứng oxy hóa của một số ion kim loại đƣợc sắp
xếp nhƣ sau:
Cu2+ > Fe3+ > Pb2+ > Co2+ > Mn2+ > Mg2+ > Ca2+
• Đồ bao gói: với thuốc tiêm bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Vì vậy nếu bao
bì có lẫn tạp sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình oxy hóa dƣợc chất. Bao bì thủy
tinh màu có tác dụng ngăn cản bức xạ tử ngoại, giúp bảo vệ thuốc tiêm có dƣợc
8


chất nhạy cảm với ánh sáng tốt hơn. Tuy nhiên, trong thành phần bao bì thủy tinh
màu các vết kim loại nhƣ sắt, mangan, có thể hòa tan từ bề mặt bao bì vào thuốc
và xúc tác quá trình oxy hóa dƣợc chất nhanh hơn [2], [16], [19] Một số công
trình nghiên cứu cho thấy: tốc độ oxy hóa của acid ascorbic, thimerosal,
amitriptylen tăng lên đáng kể khi đóng thuốc trong ống thủy tinh màu [2], [7]
1.3.2.3. Biện pháp khắc phục quá trình oxy hóa
Để hạn chế quá trình oxy hóa, nâng cao độ ổn định và tuổi thọ của thuốc, ngƣời
ta có thể sử dụng các biện pháp sau: [2], [6], [19]
- Sử dụng dƣợc chất, tá dƣợc pha thuốc tiêm có độ tinh khiết cao giúp hạn chế sự
có mặt của tạp chất và các ion kim loại xúc tác cho phản ứng oxy hóa.
- Tránh tác động của khí oxy bằng cách pha chế, đóng gói trong điều kiện sục khí
trơ để loại bỏ khí oxy.
- Thêm chất chống oxy hóa hoặc dùng các chất tạo phức chelat khóa các ion kim
loại nhƣ Cu2+, Fe3+ để loại bỏ tác nhân xúc tác cho phản ứng oxy hóa nhƣ: dinatri
edetat, acid citric, acid fumaric, acid tatric, acid malic…
Bảng 1.1: Nồng độ thƣờng dùng của một số chất chống oxy hoá
trong thuốc tiêm [22]
Nồng độ (%)

Tên chất

Natri sulfit

0,1 - 1

Natri bisulfit

0,1 - 1

Natri metabisulfit

0,1 - 1

Rongalit

0 ,1 - 0,15

Dinatri edetat

0 ,0 1 - 0,05

- Nghiên cứu xác định pH tối ƣu cho độ ổn định của dƣợc chất, lựa chọn chất
điều chỉnh pH, hệ đệm thích hợp giảm thiểu sự oxy hóa dƣợc chất. Nhiều nghiên
cứu cho thấy morphin ổn định nhất ở pH 2-5, acid ascorbic ổn định ở pH 5 – 7,
trong khi promethazine lại ít bị oxy hóa ở pH acid (pH <6)

9


- Hạn chế sự tác động của nhiệt độ trong quá trình sản xuất bằng cách kiểm soát
nhiệt độ dung môi hòa tan, tiệt khuẩn ở nhiệt độ và thời gian thích hợp đối với

mỗi dƣợc chất hoặc sử dụng phƣơng pháp lọc tiệt khuẩn.
- Bảo quản chế phẩm nơi thoáng mát.
- Với dƣợc chất dễ bị oxy hóa trong dung dịch có thể chuyển sang dạng thuốc
tiêm đông khô.
- Ngoài ra còn lựa chọn bao bì đủ tiêu chuẩn chất lƣợng, không nhả tạp chất vào
trong thuốc tiêm, bền vững khi tiệt khuẩn ở nhiệt độ cao, sử dụng ống thủy tinh
màu, bao bì thứ cấp để tránh ánh sáng.

10


Chƣơng 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU
Bảng 2.1. Nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm
Stt

Nguyên liệu – hóa chất

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Salbutamol sulfat

Ấn Độ


BP 2013

2

Natri clorid

Việt Nam

DĐVN IV

3

Acid citric monohydrat

Trung Quốc

DĐVN IV

4

Natri hydroxyd

Trung Quốc

TKHH

5

Acid sulfuric đậm đặc


Trung Quốc

TKHH

6

Acid acetic

Merk – Đức

BP 2013

7

Natri acetat trihydrat

Merk – Đức

BP 2013

8

Natri metabisulfit

Merk – Đức

BP 2013

9


Natri sulfit

Merk – Đức

BP 2013

10

Natri dithionit

Trung Quốc

BP 2013

11

Dinatri edetat dihydrat

Trung Quốc

BP 2013

12

Nƣớc cất để pha thuốc tiêm

Việt Nam

DĐVN IV


13

Ống tiêm thủy tinh

Việt Nam

DĐVN IV

2.2. PHƢƠNG TIỆN, THIẾT BỊ CHÍNH SỬ DỤNG CHO NGHIÊN CỨU
Bảng 2.2. Thiết bị chính sử dụng cho nghiên cứu.
Tên thiết bị

Stt
1
2

Nhà sản xuất

Cân điện tử Shimadzu

Nhật Bản

Máy đóng ống và hàn ống thuốc tiêm tự động
AGF 10/1-5

3

Tủ hấp tiệt trùng ống thuốc tiêm

4


Bộ lọc hút chân không

Trung Quốc
Thụy Sỹ
Đức

11


5

Tủ vi khí hậu

Đức

6

Tủ sấy Memmert

Đức

7

Máy đo pH Mettler Toledo

8

Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao


9

Bàn soi ống

10

Thụy Sỹ
Nhật

Các dụng cụ thủy tinh dùng trong pha chế và
phân tích

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế thuốc tiêm salbutamol
- Khảo sát, lựa chọn khoảng pH để ổn định dƣợc chất.
- Khảo sát, lựa chọn hệ đệm để ổn định dƣợc chất.
- Khảo sát, lựa chọn chất chống oxy hóa.
- Khảo sát, lựa chọn bao bì đóng thuốc tiêm salbutamol.
2.3.2. Nghiên cứu xây dựng qui trình bào chế thuốc tiêm salbutamol
- Khảo sát, lựa chọn trình tự pha chế
- Khảo sát, lựa chọn điều kiện đóng ống.
- Khảo sát, lựa chọn điều kiện tiệt khuẩn.
2.3.3. Bƣớc đầu theo dõi, đánh giá độ ổn định của thuốc
Theo dõi độ ổn định chế phẩm ở 03 điều kiện khác nhau: điều kiện thực, điều
kiện lão hóa cấp tốc và điều kiện khắc nghiệt. Đánh giá độ ổn định chế phẩm trên
một số chỉ tiêu: Độ trong và màu sắc dung dịch, pH, hàm lƣợng, tính vô khuẩn.
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phƣơng pháp xây dựng công thức bào chế thuốc tiêm salbutamol
- Khảo sát, lựa chọn khoảng pH để ổn định dược chất:
Pha các dung dịch salbutamol có pH từ 3,0 đến 6,0

- Khảo sát, lựa chọn hệ đệm để ổn định dược chất.
Pha dung dịch salbutamol có dùng hệ đệm và không dùng hệ đệm.
- Khảo sát, lựa chọn chất chống oxy hóa.
12


Pha dung dịch salbutamol thêm lần lƣợt các chất chống oxy hóa khác nhau (natri
metabisulfit, natri sulfit, natri dithionit, dinatri edetat) với cùng nồng độ 0,1%
(kl/tt).
- Khảo sát, lựa chọn bao bì đóng thuốc tiêm salbutamol.
Đóng dung dịch salbutamol trong ống thủy tinh không màu và ống thủy tinh màu
nâu.
Các mẫu nghiên cứu đƣợc đánh giá độ ổn định trên các chỉ tiêu: Độ trong và màu
sắc dung dịch, pH, hàm lƣợng.
2.4.2. Phƣơng pháp xây dựng qui trình bào chế thuốc tiêm salbutamol
- Khảo sát, lựa chọn trình tự pha chế.
Khảo sát các trình tự hòa tan dƣợc chất và tá dƣợc khác nhau.
- Khảo sát, lựa chọn điều kiện đóng ống.
Đóng chế phẩm trong điều kiện có sục khí nitơ và không sục khí nitơ.
- Khảo sát, lựa chọn điều kiện tiệt khuẩn.
Tiệt khuẩn chế phẩm theo các phƣơng pháp khác nhau:
+ Hấp tiệt trùng cuối: 1000C/30 phút.
+ Lọc qua màng lọc có kích thƣớc lỗ lọc 0,22 µm.
Các mẫu nghiên cứu đƣợc đánh giá độ ổn định qua các chỉ tiêu: Độ trong và màu
sắc dung dịch, pH, hàm lƣợng, tính vô khuẩn.
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá độ ổn định
Bảo quản thuốc ở các điều kiện nhƣ sau:
- Điều kiện thực: nhiệt độ phòng thí nghiệm.
- Điều kiện lão hoá cấp tốc trong tủ vi khí hậu: nhiệt độ 400C ± 20C, độ ẩm 75%
± 5%

- Điều kiện khắc nghiệt: nhiệt độ 600C, luộc sôi, phơi ánh sáng…
Sau những khoảng thời gian nhất định đánh giá độ ổn định của chế phẩm trên các
chỉ tiêu: Độ trong và màu sắc dung dịch, pH, hàm lƣợng, tính vô khuẩn.
* Mỗi thí nghiệm trên đƣợc pha chế 500 ống x 1 ml.
2.4.4. Phƣơng pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lƣợng thuốc tiêm salbutamol
2.4.4.1. Kiểm tra màu sắc dung dịch: Kiểm tra bằng cảm quan.
13


2.4.4.2. Kiểm tra độ trong dung dịch: Theo DĐVN IV, Phụ lục 8.9. Mục B.
2.4.4.3. Kiểm tra pH: Thử theo DĐVN IV, phụ lục 6.2.
2.4.4.4. Phương pháp định lượng salbutamol.
Phƣơng pháp HPLC: [9]
 Chuẩn bị các dung dịch sau:
-

Pha động: Propan-2-ol: ammonium acetat 0,05M: Nƣớc cất (15:300:685)

-

Dung dịch 1: Pha loãng dung dịch chế phẩm với pha động để đƣợc dung
dịch có nồng độ salbutamol 0,0025% (w/v)

-

Dung dịch 2: 0,003% (w/v) salbutamol sulfat chuẩn trong pha động.

-

Dung dịch 3: 0,003% (w/v) chất chuẩn salbutamol sulfat và 0,003% (w/v)

chất chuẩn 2-tert-butylamino-1(4-hydroxy-3-methylphenyl) ethanol sulfat
trong pha động.

 Điều kiện sắc ký:
-

Cột CN (20 cm x 5mm)

-

Tốc độ dòng: 2 ml/phút.

-

Bƣớc sóng: 276 nm.

 Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
 Xác định hàm lƣợng salbutamol dựa vào diện tích pic dung dịch chuẩn và
dung dịch thử.
2.4.4.5. Phương pháp kiểm tra tính vô khuẩn: Thử theo DĐVN IV, phụ lục 13.7.
Phƣơng pháp màng lọc.

14


Chƣơng 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng công thức bào chế thuốc tiêm Salbutamol
Theo tài liệu tham khảo [17], công thức ban đầu để bào chế thuốc tiêm
salbutamol gồm các thành phần nhƣ sau: (CT1)
Salbutamol sulfat


0,6 mg

Tương ứng Salbutamol

0,5 mg

Natri clorid

9,0 mg
Vừa đủ điều chỉnh pH

Acid sulfuric 2M
Nƣớc cất để pha thuốc tiêm

Vừa đủ 1,0 ml

Để lựa chọn các thành phần phù hợp, đảm bảo bào chế đƣợc thuốc tiêm đạt tiêu
chuẩn, ảnh hƣởng của một số tá dƣợc đến độ ổn định của salbutamol trong dung
dịch đã đƣợc khảo sát cụ thể nhƣ sau:
3.1.1. Ảnh hưởng của pH
Các mẫu thuốc tiêm Salbutamol đƣợc pha theo công thức CT1, điều chỉnh pH =
3,0; pH = 3,5; pH = 4,0; pH = 5,0; pH = 6,0. Các mẫu đƣợc đóng trong ống thủy
tinh không màu, có sục khí nitơ, để ở điều kiện thực và điều kiện lão hóa cấp tốc.
Sau các khoảng thời gian nhất định, đánh giá chất lƣợng dung dịch trên một số
chỉ tiêu: Độ trong và màu sắc dung dịch, pH, hàm lƣợng.
Kết quả theo dõi độ ổn định thuốc tiêm Salbutamol đƣợc trình bày trong bảng 3.1
và bảng 3.2.
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của pH đến độ ổn định thuốc tiêm Salbutamol
(n=3, theo dõi ở điều kiện thực)

Thời gian (tuần)
Mẫu nghiên
cứu

Bắt đầu
Hàm
lƣợng

1

2

Hàm
pH

(%)

lƣợng

3

Hàm
pH

(%)

lƣợng

Hàm
pH


(%)

lƣợng

pH

(%)

Mẫu pH3

100,51

3,0

100,53

3,05

100,48

2,99

100,07 3,05

Mẫu pH 3,5

99,83

3,52


100,2

3,48

99,75

3,49

99,68

15

3,49


Mẫu pH 4

100,05

4,01

100,04

4,03

99,95

4,02


99,84

4,02

Mẫu pH 5

100,56

5,03

100,35

5,05

100,15

5,11

99,03

5,18

Mẫu pH 6

100,48

6,02

100,15


6,10

99,55

6,17

98,21

6,22

(*) Độ trong và màu sắc dung dịch: Dung dịch trong, không màu trong khoảng
thời gian theo dõi.
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của pH đến độ ổn định thuốc tiêm Salbutamol
(n=3, theo dõi ở điều kiện lão hóa cấp tốc)
Thời gian (tuần)
Bắt đầu

Mẫu nghiên

Hàm

cứu

1

2

Hàm

lƣợng


pH

(%)

3

Hàm

lƣợng

lƣợng

pH

(%)

Hàm
lƣợng

pH

(%)

pH

(%)

Mẫu pH 3


100,51

3,0

100,45

2,98

100,28

3,03

99,53

2,96

Mẫu pH 3,5

99,83

3,52

99,76

3,53

99,52

3,55


99,28

3,58

Mẫu pH 4

100,05

4,01

99,88

4,02

99,75

4,05

99,26

4,12

Mẫu pH 5

100,56

5,03

100,13


5,07

99,35

5,13

98,46

5,25

Mẫu pH 6

100,48

6,02

99,24

6,12

98,57

6,25

97,21

6,37

(*) Độ trong và màu sắc dung dịch: Dung dịch trong, gần như không màu trong
khoảng thời gian theo dõi.

Nhận xét:
Trong khoảng pH 3 – 4, pH và hàm lƣợng salbutamol thay đổi không đáng kể.
Với pH 5 hoặc 6, pH có xu hƣớng tăng, hàm lƣợng salbutamol giảm nhanh.
3.1.2. Ảnh hưởng của hệ đệm
Bảng 3.3. Thành phần thuốc tiêm salbutamol với các hệ đệm khảo sát
Công
thức
CT1

Thành phần (%)
Salbutamol
sulfat
0,06

NaCl
0,9

H2SO4
2N

Đệm

Đệm

pH

acetic/acetat citric/citrat

Vừa đủ


16

-

-

3,5


CT2

0,06

0,9

-

1,0

-

3,5

CT3

0,06

0,9

-


-

1,0

3,5

Ghi chú: Dấu (-): Không sử dụng
Các mẫu thuốc tiêm Salbutamol đƣợc pha theo bảng 3.3, pH dung dịch đƣợc điều
chỉnh về 3,5. Dung dịch đƣợc đóng trong ống thủy tinh không màu có sục khí
nitơ. Để đánh giá nhanh ảnh hƣởng của hệ đệm tới các chỉ tiêu chất lƣợng thuốc,
ngoài bảo quản ở điều kiện thực các mẫu còn đƣợc bảo quản ở điều kiện khắc
nghiệt ở 60oC trong tủ sấy tĩnh. Sau các khoảng thời gian nhất định đánh giá độ
ổn định chế phẩm trên các chỉ tiêu: độ trong và màu sắc dung dịch, pH, hàm
lƣợng.
Kết quả theo dõi độ ổn định thuốc tiêm Salbutamol đƣợc trình bày trong các bảng
3.4, bảng 3.5
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của hệ đệm đến độ ổn định thuốc tiêm salbutamol
(n=3, theo dõi ở điều kiện thực)
Thời gian (tuần)

Chỉ tiêu chất

Công thức

lƣợng

Bắt đầu

1


2

3

-

-

-

-

3,52

3,48

3,49

3,49

99,83

99,80

99,78

99,67

-


-

-

-

3,52

3,52

3,54

3,54

100,53

100,41

100,38

100,25

Độ trong và màu
CT1
(Không dùng hệ
đệm)

sắc dung dịch
pH

Hàm lƣợng
salbutamol (%)
Độ trong và màu

CT2
(đệm
acetic/acetat)

sắc dung dịch
pH
Hàm

lƣợng

salbutamol (%)
CT3
(đệm citric/citrat)

Độ trong và màu
sắc dung dịch
pH

17

-

-

-


-

3,51

3,53

3,54

3,54


×