Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.32 KB, 126 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ công nghệ của mỗi doanh nghiệp. Hạch toán đúng chi phí sản xuất
kinh doanh, tính đúng giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được cái nhìn
đúng đắn và tổng quát về thực tế quản lý và sử dụng các nguồn lực của mình. Trên
cơ sở đó, doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp cải tiến công nghệ, cải tiến phương thức
quản lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành thành sản phẩm ở mức độ hợp lý. Đây là cơ
sở cho sự phát triển bền vững của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành vẫn còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu của sự hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp trở thành một nhu cầu cần thiết.
Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
đầu tư công trình Hà Nội” làm đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp của mình. Thông
qua khoá luận này, em mong muốn vận dụng cơ sở lý luận đã được trang bị trong
nhà trường vào thực tiễn Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà Nội, từ đó thấy
được những thành tựu Công ty đã đạt được và đưa ra một số biện pháp, phương
hướng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung Khoá luận tốt nghiệp gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà Nội



Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

2

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và toàn thể các anh
chị trong Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà Nội đã giúp đỡ và hướng dẫn em
hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1.1. Ảnh hưởng của đặc điểm hoạt động xây lắp đến công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công

nghiệp, tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. So với các ngành sản xuất
khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt.
Điều này có ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương
pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc
như: nhà cửa, đường sá, cầu cống... Sản phẩm xây lắp thường có quy mô và giá trị
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Vì thế, việc tổ chức quản lý và
hạch toán sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán. Do sản phẩm xây lắp mang tính
đơn chiếc nên dự toán được lập riêng cho từng công trình. Dự toán thường do bộ
phận kỹ thuật phối hợp với phòng kế hoạch của các doanh nghiệp thực hiện. Dự
toán trong hoạt động xây lắp được lập theo từng khoản mục chi phí: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung. Trong quá trình sản xuất xây lắp cần phải so sánh thực tế với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo.
Trong hoạt động xây lắp, người mua, người bán và giá cả đã được quy định
trước khi tiến hành hoạt động thi công, thông qua các Hợp đồng xây dựng. Do đó,
tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Hoạt động xây lắp có tính thời vụ và địa điểm thi công phân tán. Sản phẩm
xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành thường
kéo dài. Xuất phát từ những đặc điểm ấy, đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp


4

mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình... Đối tượng tính
giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã
hoàn thành. Từ đó, đơn vị xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và
phương pháp tính giá thành thích hợp.
Sản phẩm xây lắp cố định ở nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác
(nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị...) phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Quá trình thi công xây lắp thường diễn ra trong thời gian dài. Việc thi
công xây lắp được tiến hành ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố môi
trường (nhiệt độ, độ ẩm...). Vì thế, công tác tổ chức quản lý, giám sát quá trình thi
công rất phức tạp. Đặc điểm này cũng đòi hỏi công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải thật chi tiết, bám sát diễn biến công việc, phù hợp với
đặc điểm riêng của từng công trình nhằm phản ánh trung thực tình hình thi công và
giá trị công trình.
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động
vật hoá để tạo ra các giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
của con người. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: sức lao động, tư
liệu lao động, đối tượng lao động. Các yếu tố này hình thành nên ba loại chi phí sản
xuất tương ứng: chi phí nhân công (thù lao lao động), chi phí tư liệu lao động (chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao...), chi phí về đối tượng lao động (chi phí
nguyên vật liệu...)
Trong ngành xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất để cấu thành nên sản phẩm xây
lắp. Chi phí sản xuất xây lắp mang đầy đủ bản chất của chi phí sản xuất nói chung.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi
cách phân loại có vai trò, tác dụng riêng.


Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

5

Phân loại theo khoản mục tính giá thành:


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của toàn bộ vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật cấu kiện...tham gia cấu thành thực thể của sản phẩm xây
lắp và có thể xác định rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm.



Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp thi công công trình.



Chi phí máy thi công: là chi phí phục vụ cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy.



Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến

hoạt động chung của đội xây dựng.

Cách phân loại chi phí theo khoản mục là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm theo khoản mục, đồng thời là cơ sở để phân tích tình hình tài chính, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.
Phân loại theo yếu tố chi phí:


Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị của toàn bộ các nguyên vật liệu tham
gia vào quá trình thi công.



Chi phí nhiên liệu, động lực: là giá trị của toàn bộ các loại nhiên liệu
tham gia vào quá trình thi công.



Chi phí tiền lương và các khoản phục cấp lương: là toàn bộ tiền lương,
các khoản phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp và gián
tiếp tham gia quá trình thi công.



Chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn: là các khoản
trích theo lương theo quy định.



Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao phải trích

trong kỳ của các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động xây lắp.



Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí của toàn bộ các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động xây lắp.



Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền phục vụ
hoạt động xây lắp nhưng chưa được phản ánh vào các yếu tố chi phí trên.

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

6

Cách phân loại theo yếu tố chi phí có tác dụng tốt trong công tác hạch toán
kế toán và công tác quản lý chi phí sản xuất. Đây là cơ sở để tập hợp chi phí sản
xuất theo nội dung kinh tế, đồng thời cho biết hình sử dụng từng yếu tố chi phí, yếu
tố nào cần tăng cường quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (hay phân loại theo mối
quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động):


Chi phí biến đổi: là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt

động. Biến phí khi tính trên một đơn vị sản phẩm thường tương đối ổn
định. Biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp...



Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong một phạm vi phù hợp.



Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà trong nó bao gồm cả biến phí (chi
phí biến đổi) và định phí (chi phí cố định).

Cách phân loại theo cách ứng xử của chi phí cho thấy mối quan hệ giữa chi
phí và mức độ hoạt động, từ đó giúp đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý
tốt chi phí.
Phân loại theo khả năng tập hợp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí:


Chi phí trực tiếp: Chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại
sản phẩm hay một hoạt động và có thể hạch toán trực tiếp cho sản phẩm,
hoạt động đó.



Chi phí gián tiếp: Chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hoạt động. Các
chi phí này được hạch toán cho từng đối tượng thông qua việc phân bổ.


Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý nhằm cung cấp thông
tin chính xác, hợp lý về tình hình chi phí, kết quả kinh doanh cho từng loại sản
phẩm, hoạt động.

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

7

1.1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành
có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Giá thành là một chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, trình độ quản lý và kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành
nếu được xác định một cách chính xác và trung thực sẽ giúp doanh nghiệp và Nhà
nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó
đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành sản phẩm xây lắp mang đầy đủ đặc điểm của giá thành nói chung.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công, có liên quan đến khối lượng xây lắp
đã hoàn thành.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp. Giá thành dự toán được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt,
các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp
cho từng khu vực.
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

=

Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp

-

Lãi định mức

Trong đó:
Lãi định mức trong ngành xây dựng cơ bản được nhà nước quy định trong
từng thời kỳ.

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp


8

Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các bộ phận có thẩm quyền, trên cơ sở giá cả thị trường.
Giá thành kế hoạch: được xác định trên cơ sở giá thành thực tế các kỳ trước và
các định mức chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ
đặc điểm, trình độ của từng đơn vị trong từng thời kỳ nhất định.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

-

Mức hạ giá thành
dự toán

Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi sản
xuất sản phẩm như giá thành kế hoạch. Nếu giá thành kế hoạch được xây dựng trên
cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch thì
giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) vì thế giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất, là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp.
Cách phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành có

tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân
vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó có biện pháp điều chỉnh kế hoạch
hoặc định mức cho phù hợp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành xây lắp được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: Phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất
sản phẩm trong phạm vi công trường xây dựng, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): Phản ánh toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến thi công, nghiệm thu, bàn giao sản phẩm xây lắp.

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

Giá thành

=

9

Giá thành sản xuất

+

Chi phí quản lý


+

Chi phí bán

toàn bộ
doanh nghiệp
hàng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại sản
phẩm còn nhiều hạn chế nên cách phân loại này thường chỉ ý nghĩa nghiên cứu, học
thuật.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai phạm trù có mối quan hệ biện
chứng với nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về mặt chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của sản xuất, giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Vì thế, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giống nhau về mặt chất, đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hoá trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng.
Sự khác nhau về mặt lượng này thể hiện qua sơ đồ sau:
Sản phẩm dở dang ĐK

CFSX phát sinh trong kỳ

Giá thành sản phẩm hoàn thành


Sản phẩm dở dang CK

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động
vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất của một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất
không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật
hoá gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm không chỉ

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

10

liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ mà còn bao gồm cả giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước).
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính
giá thành được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành

=

Chi phí

sản phẩm


+

Chi phí

-

Chi phí

SXKD

SXKD

SXKD

dở dang

phát sinh

dở dang

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

Theo công thức này, khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau, hoặc không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm đúng bằng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất được hạch toán đầy đủ, hợp lý là cơ sở quan trọng để xác

định chính xác giá thành sản phẩm.
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất được tập hợp đầy đủ, hạch toán chính xác là cơ sở để tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước
đo trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ công nghệ của mỗi doanh nghiệp.
Trên cơ sở chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản trị thấy được tình
hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp mình (vốn, vật tư, lao động,...), từ đó
đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, kịp thời. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Giá thành được xác định chính xác là tiền đề để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong hoạt động xây lắp, giá bán được giữa chủ đầu tư và nhà thầu thoả
thuận trước khi tiến hành thi công. Cơ sở để các doanh nghiệp xây lắp xác định giá

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

11

bán là dự toán của từng công trình. Cơ sở để xây dựng dự toán chính là giá thành
các công trình đã hoàn thành. Vì thế, giá thành được tính toán chính xác là điều kiện
để xác định giá bán hợp lý, vừa đảm bảo sức cạnh tranh, vừa đảm bảo doanh nghiệp

có lãi.
Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
xây lắp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý giá thành nói
riêng. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành phù
hợp;
- Phản ánh đầy đủ, hợp lý, chính xác, kịp thời các chi phí sản xuất phát sinh;
kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí; kiểm tra phát hiện kịp thời các
khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát...
- Tính toán hợp lý giá thành các công trình xây lắp;
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình, vạch ra
khả năng và các biện pháp hạ giá thành;
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong
từng thời kỳ nhất định, từng công trình..., cung cấp kịp thời chính xác các thông tin
về chi phí giá thành cho các nhà quản lý...
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản
xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát
sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong lý luận và thực tiễn và là khâu đầu tiên của quá
trình hạch toán chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B



Khoá luận tốt nghiệp

12

sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Do sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
mỗi công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp hạch toán
chi phí chủ yếu sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục
công trình: chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản
xuất được phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo khối lượng công việc hoàn
thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc đơn vị thi
công: chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công như tổ, đội
sản xuất... Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí như công trình, hạng mục công trình...
Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch
toán trên. Nhưng thực tế, có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng, vì thế cần tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp cho từng đối
tượng.
1.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Khái niệm và đặc điểm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật kết cấu... tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và
có thể xác định rõ ràng cho từng công trình.

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

13

Trong hoạt động xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc nên nguyên vật liệu sử dụng thường không cố định và không giống nhau giữa
các công trình. Nguyên vật liệu sử dụng trong thi công có chủng loại đa dạng, đặc
tính và giá trị khác nhau.
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 –
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
-

Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết, nhập lại kho;

-


Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ sang tài khoản 154.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm:
 Hoá đơn mua hàng;
 Biên bản giao nhận nguyên vật liệu;
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
 Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng;
 Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu...
 Trình tự hạch toán

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

14

Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621
Xuất kho NVL dùng cho thi công

TK 111, 112, 331


TK152,111

Giá trị NVL thu hồi

TK 154

Mua NVL sử dụng ngay cho thi công

Kết chuyển CF NVLTT

TK 133
VAT đầu vào
1.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
 Khái niệm và đặc điểm
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp
tham gia thi công công trình xây lắp.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, đội ngũ nhân công trực tiếp tham gia thi
công có thể là lao động chính thức của doanh nghiệp hoặc nhân công thuê ngoài.
 Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất trong kỳ
và các khoản trích theo lương. (Trong hoạt động xây lắp, theo quy định, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công không được phản ánh vào tài
khoản 622 mà được phản ánh trên tài khoản 627).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

Nguyễn Khánh Hà


Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

15

 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại các
doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
 Bảng chấm công;
 Bảng thanh toán lương;
 Hợp đồng giao khoán;
 Hợp đồng lao động...
 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương, phụ cấp phải trả
công nhân trực tiếp thi công
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép

Kết chuyển CF NCTT

của công nhân trực tiếp thi công

TK 111, 112, 331
Chi phí nhân công thuê ngoài
1.2.4. Hạch toán chi phí máy thi công
 Khái niệm và đặc điểm
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí phục vụ cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Trong hoạt động xây lắp, máy thi
công là phương tiện hỗ trợ đắc lực, không thể thiếu, đặc biệt đối với những công
trình lớn, kết cấu phức tạp. Sử dụng máy thi công giúp tăng năng suất, giảm bớt hao

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

16

phí sức người, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Ngày nay khi khoa học công nghệ
phát triển, tỷ trọng chi phí máy thi công trong tổng chi phí xây lắp ngày càng tăng
lên.
Chi phí máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên (chi phí vật liệu phục
vụ máy thi công, tiền lương công nhân lái máy, chi phí khấu hao...) và chi phí tạm
thời (chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi
công...).
 Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623
– Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công
trong kỳ;

Bên Có: Kết chuyển chi phí máy thi công sang tài khoản 154.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí máy thi công trong trường
hợp doanh nghiệp thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy, các chi
phí xây lắp được hạch toán trực tiếp trên các tài khoản 621, 622, 627.
Tài khoản 623 được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí khác bằng tiền
 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
 Hoá đơn mua hàng;
 Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương;

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

17

 Hợp đồng thuê máy thi công;
 Bảng tính và phân bổ khấu hao;...
 Trình tự hạch toán

Trình tự hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào cách thức phân cấp kế
toán tại các đội máy thi công, có thể chia thành hai trường hợp cơ bản như sau:
Trường hợp 1: Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:
Sơ đồ 1.3. Trình tự hạch toán chi phí máy thi công khi công ty không tổ chức đội
máy thi công riêng
TK 152, 153,142

TK 623

TK 154

Xuất kho NVL, CCDC
sử dụng cho MTC
TK 334
Chi phí nhân công điều khiển MTC

Kết chuyển
CF MTC

TK 111, 112, 331
Dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền phục vụ MTC
TK 133
VAT đầu vào
TK 214, 335
Chi phí khấu hao, sửa chữa lớn MTC

Nguyễn Khánh Hà


Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

18

Trường hợp 2: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế toán
riêng cho đội máy.
Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán chi phí máy thi công khi công ty có tổ chức công
tác kế toán riêng cho đội máy

TK 152,111...

TK 621

TK 154

(Chi tiết SD MTC)

(Chi tiết SD MTC)

NVL phục vụ MTC

K/ch CF NVLTT

TK 623

K/ch CF MTC
(TH cung cấp lao vụ lẫn

nhau giữa các bộ phận)

TK 622
TK 334

(Chi tiết SD MTC)

Tiền lương công nhân

K/ch CF NCTT

điều khiển MTC

TK 512
Giá bán
nội bộ

TK 627
TK 111,152,214...

(Chi tiết SD MTC)

Chi phí phục vụ công
tác quản lý đội máy

K/ch CF SXC

TK 632
K/ch giá vốn
(TH bán lao vụ lẫn nhau

giữa các bộ phận)

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

19

1.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
 Khái niệm và đặc điểm
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình.
Khoản mục này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng giá trị công trình, tuy nhiên
khoản chi phí này cũng có vai trò không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần đảm bảo cho hoạt động thi công được tiến hành có hiệu quả.
 Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 627
– Chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động chung của công trình
phát sinh trong kỳ;
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có các tài khoản cấp hai sau:
TK 6271: Chi phí nhân công
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm:
 Bảng chấm công;
 Bảng thanh toán lương;
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội;
 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định;
 Hoá đơn mua hàng;

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

20

 ...
 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

TK 154

Tiền lương cán bộ quản lý công trình
và các khoản trích theo lương
TK 152, 153

Xuất kho NVL, CCDC

K/ch CF SXC

dùng cho sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
TK 352
Trích trước chi phí sửa chữa,
bảo hành công trình

1.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục, cuối kỳ, kế toán tiến
hành tổng hợp chi phí. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đối tượng
hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
Tài khoản sử dụng là tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất;

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp


21

- Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tài khoản 154 có số dư bên Nợ, phản ánh giá trị sản phẩm còn dở dang cuối
kỳ.
Tài khoản 154 có các tài khoản cấp hai sau:
TK 1541: Xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
TK 1543: Dịch vụ
TK 1544: Chi phí bảo hành công trình xây lắp.
Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6. Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621

TK 154
K/ch CF NVLTT

TK 111,152
Các khoản ghi giảm chi phí
(SP hỏng không sửa chữa được...)

TK 622

TK 632
K/ch CF NCTT

Giá trị công trình
hoàn thành bàn giao

TK 623

K/ch CF MTC
TK 627
K/ch CFSXC

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

22

1.2.7. Hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình
Trong lĩnh vực xây dựng, theo quy định, nhà thầu có trách nhiệm bảo hành
đối với các công trình đã thi công. Thời gian bảo hành và mức bảo hành được Nhà
nước quy định cho từng loại công trình. Chi phí sửa chữa, bảo hành công trình được
hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình
TK 621

TK 154

TK 352

TK 627

Kết chuyển CF NVLTT

K/ch CF bảo hành


Trích trước

phục vụ bảo hành

phát sinh trong kỳ

CF bảo hành

TK 622
Kết chuyển CF NCTT
phục vụ bảo hành
TK 627

TK 711
Chi phí bảo hành

Kết chuyển CF SXC

trích thừa

phục vụ bảo hành

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp


23

1.2.8. Hạch toán theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp
Khoán gọn là phương thức quản lý phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp
ở nước ta hiện nay. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo phương thức khoán có thể chia thành hai trường hợp cơ bản sau:
Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng
Sơ đồ 1.8. Trình tự hạch toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
TK 111,112,152

TK 141

TK 621
Quyết toán

Tạm ứng cho đơn
vị nhận khoán

TK 154

K/ch CF NVLTT

khoán nội bộ
TK 622
K/ch CF NCTT
TK 623
K/ch CF MTC
TK 627
K/ch CF SXC


Hoàn tạm ứng

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

24

Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
Sơ đồ 1.9. Trình tự hạch toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị
nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK 111, 112...

TK 136

TK 154

Tạm ứng cho đơn vị

Thanh toán với bên nhận khoán

nhận khoán

không xác định kết quả riêng
Thanh toán với bên nhận khoán
có xác định kết quả riêng

TK 133

Nhận hoàn tạm ứng

VAT

Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp đơn vị
nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
TK 621

TK 154

K/ch CF NVLTT

TK 336
Thanh toán với bên giao khoán
(nếu không xác định kết quả riêng)

TK 622
K/ch CF NCTT

TK111
Nhận
tạm ứng

TK 512
Thanh toán với bên giao khoán
(có xác định kết quả riêng)

TK 623

K/ch CF MTC

TK 3331
VAT

TK 627
K/ch CF SXC

TK 632
K/ch giá vốn
xác định kết quả riêng

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


Khoá luận tốt nghiệp

25

1.3. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc... nhất định, đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Trong hoạt
động xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí,
đó là từng công trình, hạng mục công trình.
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán cần xác định kỳ tính
giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian định kỳ kế toán tiến hành
tổng hợp số liệu và tính giá thành cho từng đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá

thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ
máy kế toán, hình thức bàn giao công trình của từng doanh nghiệp... Trong các
doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành thường là quý, năm.
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, đang
nằm trong quá trình sản xuất. Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp được
xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang
phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên
nhận thầu và chủ đầu tư.
Phương thức thanh toán sau khi công trình hoàn thành toàn bộ: Chủ
đầu tư sẽ thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá trị công trình khi công trình đã
hoàn thành. Phương thức này thường áp dụng với các công trình quy mô nhỏ, thời
gian thi công ngắn. Trong trường hợp này, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí
phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Phương thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý: Việc thanh
giữa của chủ đầu tư và bên nhận thầu được chia thành nhiều đợt, căn cứ vào các
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định trong hợp đồng. Phương thức này thường áp
dụng với các công trình có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài. Trong trường
hợp này, sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý đã quy định. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí thực tế

Nguyễn Khánh Hà

Kế toán 46B


×