Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.13 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
---------------  ---------------1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thị trường trong nước
đang phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng cao, việc cạnh
tranh là không thể tránh khỏi. Nhất là khi các ngân hàng nước ngoài được
phép gia nhập vào nước ta một cách tự do thì các ngân hàng trong nước đang
đứng trước nguy cơ bị mất thị phần, nếu không kịp thời thích ứng và thay đổi
thì chắc chắn sẽ bị đào thải.
Hoạt động của một ngân hàng được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, và một
chỉ tiêu quan trọng không thể thiếu là tín dụng đầu tư. Ngân hàng nào càng có
dư nợ tín dụng cao, chất lượng tín dụng tốt thì càng chứng tỏ Ngân hàng đó
kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, công tác tín dụng thường được quan tâm chú
trọng nhiều. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) được đánh giá là
ngân hàng hoạt động khá mạnh trong lĩnh vực tín dụng với quy trình một cửa
chặt chẽ. Để hỗ trợ cho hoạt động tín dụng, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã ban
hành thêm hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng, hệ thống này sẽ hoàn
thiện và giúp cho công tác tín dụng ngày càng phát triển, đem lại nhiều lợi ích
cho cả khách hàng lẫn Ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của luận văn là phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn để đánh giá những ưu khuyết điểm của nó, từ đó
mới có giải pháp khắc phục khuyết điểm và phát huy ưu điểm nhằm giúp hệ


Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

2

thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp hoàn thành vai trò trong
việc hỗ trợ công tác tín dụng tại SCB.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong chuyên đề này không đề cập đến toàn bộ khách hàng mà chỉ xét
mảng khách hàng doanh nghiệp bởi việc chấm điểm cho các doanh nghiệp
phức tạp và nhiều vấn đề hơn so với chấm điểm khách hàng cá nhân. Hơn
nữa, hệ thống xếp hạng tín dụng tại SCB mới chỉ được áp dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài chủ yếu là phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp xử lý số liệu, phương
pháp phân tích đối chiếu, so sánh kết hợp với lý luận với thực tiễn để trình
bày các quan điểm.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, bài
viết gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng trong hoạt động
của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn.

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

3

Chương 1

TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM


1.1. Khái quát về tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn giữa một bên là Ngân
hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân mà theo đó Ngân hàng
chuyển nhượng quyền sử dụng tạm thời một lượng giá trị cho khách hàng
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Có nhiều cách diễn đạt khái niệm tín dụng Ngân hàng, nhưng chủ yếu
đều thể hiện qua các nội dung cơ bản sau :
- Là quan hệ vay mượn về vốn giữa hai đối tác: một đối tác là chủ thể
cho vay, còn đối tác kia là người đi vay.
- Sự chuyển dịch vốn giữa hai đối tác là sự chuyển dịch quyền sử dụng
vốn tạm thời, người vay phải trả gốc và lãi cho đối tác sở hữu vốn sau một
thời gian thỏa thuận.

* Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng:
- Hoạt động tín dụng Ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Khi nói đến các hình thức tín dụng khác, chẳng hạn tín dụng thương
mại, là nói đến việc vay mượn dưới hình thức hiện vật (hàng hóa), ngược lại
các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đều được thực hiện bằng tiền tệ. Trên cơ sở
huy động mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời trong nền kinh tế để hình thành quỹ
cho vay, các NHTM cũng tiến hành cho các tổ chức, cá nhân vay để bổ sung
vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. Do huy động và cho
vay bằng tiền nên đối tượng cho vay của Ngân hàng rất linh hoạt, có thể đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng .
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

4

Tuy nhiên, hiện nay hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng đa
dạng, phong phú và đã xuất hiện hình thức cho vay bằng hiện vật, như nghiệp
vụ tín dụng thuê mua chẳng hạn. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng là người cho
thuê (cho vay) cho người đi thuê (người vay) thuê một tài sản nào đó (thường
là máy móc, thiết bị) trong một thời hạn nhất định, đồng thời người thuê phải
trả một khoản tiền nhất định theo định kỳ gọi là tiền thuê. Hết thời hạn thuê,
người cho thuê có thể bán lại tài sản này cho người đi thuê (có tính đến số tiền
thuê đã trả).
- Ngân hàng có vai trò là một trung gian tài chính thực hiện huy động
vốn để cho vay. Ngân hàng thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các
tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và có trách nhiệm hoàn trả tiền gốc và lãi

cho người gủi tiền. Đồng thời, khi thực hiện các khoản vay, Ngân hàng có
quyền yêu cầu người vay hoàn trả nợ gốc và lãi theo cam kết.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng độc lập
tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Đây
là đặc trưng quan trọng nhất của tín dụng Ngân hàng. Thông thường, khi sản
xuất và lưu thông hàng hóa tăng lên thì khối lượng tín dụng cũng tăng lên,
nhưng đối với tín dụng Ngân hàng thì có thể không tăng, vì có thể có nhiều
nguồn tín dụng đầu tư cho các mục đích phi sản xuất. Hơn nữa, cũng có thể
có những thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất
kinh doanh có nhu cầu vốn rất lớn nhưng tín dụng Ngân hàng không đáp ứng
được.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để
các Ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và giúp cho người vay sử
dụng vốn một cách hiệu quả, và từ đó nâng cao được chất lượng công tác
quản trị rủi ro tín dụng.
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

5

Dựa trên nhiều tiêu thức, chúng ta có thể phân loại tín dụng Ngân hàng
theo nhiều cách khác nhau. Tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng của
từng người mà chúng ta có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của
các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
• Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ công trình nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung hạn
có thừi hạn trên một năm và ít hơn năm năm.
• Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm và được
sử dụng để cáp vốn cho các doanh nghiệp để đầu tư xây dựng cơ bản, xây
dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
• Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế như dự trữ hàng hoá đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp, cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ
sản xuất nông nghiệp.
• Tín dụng vốn lưu động thường cho vay để bù đắp mức vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng thường được chia làm hai loại sau: cho vay
dự trữ hàng hoá, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết
khấu thương phiếu.
• Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản
cố định. Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp


6

và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung và dài hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
• Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng dành cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng
hoá và lưu thông hàng hoá.
• Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ,… Tín dụng tiêu dùng được thể
hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hoá, việc cấp tín dụng bằng tiền
thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín
dụng khác cung cấp. Bên cạnh hình thức tín dụng bằng tiền còn có hình thức
tín dụng được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do các công ty, cửa
hàng thực hiện.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Tín dụng Ngân hàng đã thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
vốn cho sản xuất
Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là một tiền đề quan trọng
cho sự vận động liên tục vốn của nền kinh tế quốc dân. Những nguồn vốn
chưa được sử dụng trong nền kinh tế quốc dân (vốn tạm thời nhàn rỗi) bao
gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế: đó là thu nhập bằng
tiền của xí nghiệp để bù đắp hao phí vật chất trong quá trình sản xuất, thu
nhập bằng tiền của người lao động hình thành do quỹ lương tích lũy tiền tệ
thu nhập thuần túy sáng tạo từ các xí nghiệp sản xuất…
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.
Tín dụng Ngân hàng đã động viên, tập trung các nguồn vốn đó về một
mối thông qua hoạt động huy động của mình. Trên cơ sở đó các nguồn tài


Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

7

chính tạm thời nêu trên sẽ được Ngân hàng khai thác và sử dụng triệt để nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh tình trạng vốn chết, đồng thời thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn
cho quá trình sản xuất được liên tục, tập trung vốn cho quá trình tái sản xuất
mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
1.1.3.2 Tín dụng Ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng, góp phần đầu tư phát triển
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, các doanh nghiệp
cần phải có một số vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh thì họ cần phải có một số vốn lớn hơn. Vấn đề thiếu vốn tạm thời
thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Không phải bất cứ một doanh
nghiệp nào và không phải bất cứ lúc nào họ cũng đáp ứng nổi những nhu cầu
đó. Trong trường hợp thiếu vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất, họ cần phải đi vay vốn Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng Ngân hàng là một trong
những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp.
Vì vậy, việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp, tổ chức sản xuất, hình thành
cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác, hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh
quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng giải quyết các vấn đề xã hội.

1.1.3.3 Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều
hòa lưu thông tiền tệ
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các Ngân hàng
đã huy động và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi, đồng thời đã rút khỏi lưu
thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết (việc Ngân hàng Nhà nước phát
hành tiền để tạo nguồn vốn đầu tư sẽ làm tăng khối lượng tiền trong lưu
thông, gây nên sự mất cân đối trong quan hệ tiền – hàng, dẫn đến lạm phát
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

8

nền kinh tế). Mặt khác, dựa vào quy luật của lưu thông tiền tệ trong quá trình
cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay, NHNN thực hiện đưa tiền vào
lưu thông. Do đó, sự vận động của vốn tín dụng là trên nguyên tắc đảm bảo
hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ.
Hơn nữa, quá trình hoạt động tín dụng Ngân hàng gắn liền với việc
thanh toán không dùng tiền mặt góp phần làm giảm bớt lượng tiền mặt lưu
thông trên thị trường, điều này đồng nghĩa với việc hạn chế lạm phát.
1.1.3.4 Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán
trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đặc trưng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là sự vận động trên cơ sở
hoàn trả các lợi tức của con nợ đối với Ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá
nhân khi vay đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng
đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn.

Nếu đơn vị không thực hiện đúng cam kết thì Ngân hàng sẽ phải dùng các
biện pháp chế tài tín dụng. Do đó mà các đơn vị sản xuất kinh doanh tìm mọi
biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn như đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng
năng suất, giảm giá thành nhằm tạo ra lợi nhuận cao hơn, hoàn trả vốn và lãi
đúng hạn. Điều này thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cường khâu
hạch toán kế toán một cách chặt chẽ để đảm bảo doanh lợi ngày càng cao,
tăng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
1.1.3.5 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế
kém phát triển, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi chưa sử dụng nằm phân tán ở mọi nơi: trong tay các doanh nghiệp,
các cơ quan Nhà nước, các cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhưng
trong quá trình đầu tư tín dụng không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu
mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào các đơn vị có
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

9

triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh. Quá trình đầu tư này là điều tất yếu
vì vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế vẫn có một số ngành kinh tế phải thực sự
được đầu tư cho dù các ngành đó không đạt hiệu quả cao. Đây là các ngành
kinh tế mũi nhọn, xương sống của nền kinh tế, bởi chính chúng mới tạo ra
được sự phát triển cho các ngành khác, giúp cho nền kinh tế tăng trưởng vững

mạnh. Do vậy, tín dụng Ngân hàng với một mức lãi suất ưu đãi sẽ giúp cho
một số ngành kinh tế kém phát triển có cơ hội phát triển.
1.1.3.6 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế đối
ngoại
Tín dụng Ngân hàng đẫ trở thành một phương tiện nối liền kinh tế các
nước với nhau. Tín dụng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tài trợ
xuất nhập khẩu hàng hóa và hiện đại hóa nền kinh tế. Sở dĩ nó có tầm quan
trọng như vậy bởi các hoạt động này đòi hỏi phải có một lương vốn lớn, đặc
biệt là vốn ngoại tệ mà số vốn này không một tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
nào có thể có đủ. Chính vì vậy mà tín dụng Ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ
đắc lực cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Hơn nữa, nếu Ngân hàng có một chính sách tín dụng đúng đắn thì nó sẽ có tác
dụng tích cực đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Một chính sách tín dụng ưu
đãi với các sản phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa này
trên thị trường quốc tế, tức là đẩy mạnh được xuất khẩu, đem lại nhiều lợi ích
cho quốc gia.
1.1.4. Các phương thức cho vay
Cho vay từng lần: mỗi lần cho vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng.

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

10

Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác

định và thoả thuận một hạn mức tín dụng nhất định duy trì trong một thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các
dự án phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác.
Cho vay trả góp: khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
thuận số lãi tiền vay phải trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ cho
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở
hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết
bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ
chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ
chức tín dụng.
Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của Nhà nước.
1.1.5. Rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là khả năng chủ thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp
đồng tín dụng không thực hiện đúng với hợp đồng tín dụng đã cam kết với
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A



Luận văn tốt nghiệp

11

Ngân hàng. Hay nói rõ ràng hơn, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn
thất mà Ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đầy đủ vốn và lãi
hoặc trả không đúng hạn hoặc không trả.
Rủi ro tín dụng là một tất yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, chỉ có thể tìm ra phương pháp quản lý, hạn chế nó mà thôi. Để làm
được điều đó, không những phải hiểu đầy đủ về rủi ro tín dụng mà còn hiểu
thật sâu sắc tình hình kinh doanh thực tế của Ngân hàng.
1.1.5.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Đối với Ngân hàng: rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng như: thiếu tiền chi trả cho khách hàng lợi nhuận
ngày cành giảm dẫn đến lỗ và mất khả năng thanh toán.
Đối với xã hội: hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản
một ngân hàng, sau đó lây lan sang các ngân hàng khác tạo tâm lý bất ổn
trong dân chúng, đua nhau đến các ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó
có thể dẫn đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và tác động xấu đến nền kinh
tế. Rủi ro tín dụng là vấn đề Chính phủ phải quan tâm, Ngân hàng Trung
Ương phải khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác kiểm tra, thanh tra,
chiết khấu và sẵn sàng tài trợ cho các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
1.1.5.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn:
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm cho
khách hàng vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi là:
thu nhập không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn,

sử dụng vốn vay sai mục đích,…
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: thường không trả được nợ là
do: khả năng tài chính của doanh nghiệp suy giảm và lỗ trong kinh doanh, Sử

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

12

dụng vốn vay sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh
tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước,…
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất là con người. Nguyên nhân
này cũng là nguyên nhân gây nhức nhối cho các Ngân hàng hiện nay, vì
không ai khác mà chính cán bộ Ngân hàng mình không những là nguyên nhân
gây ra rủi ro, mà còn làm hạn chế kết quả đạt được khi Ngân hàng thực thi các
biiện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Hơn nữa, khi công nghệ Ngân hàng
phát triển, xu thế của các Ngân hàng là tiến tới hình thức hoạt động một cửa,
điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những cán bộ Ngân hàng không có đủ
trình độ, suy giảm phẩm chất đạo đức, “rút ruột” chính Ngân hàng mình. Các
lý do chủ yếu của nhóm nhân tố này là do sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ
cũng như tư cách đạo đức của cán bộ trong Ngân hàng. Nguyên nhân này thể
hiện ở sự yếu kém về trình độ cán bộ tín dụng, thể hiện ở phẩm chất đạo đức
và thái độ thiếu tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Những yếu kém về
trình độ và tinh thần trách nhiệm đó làm cho quá trình phân tích, thẩm định
khách hàng bị kém chất lượng, thậm chí còn làm vô hiệu chính sách quy trình

tín dụng. Nguy hiểm hơn nữa là cán bộ có thể móc nối với khách hàng để “rút
ruột” Ngân hàng.
Ngoài ra, nguyên nhân do cơ cấu tổ chức tín dụng, chính sách, quy trình tín
dụng, khả năng nhận biết rủi ro, công cụ đánh giá rủi ro, công nghệ,…của
NHTM còn chưa đồng bộ, đầy đủ, còn nhiều rườm rà và hay thay đổi gây bất
lợi cho hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng của các Ngân hàng. Đây cũng chính
là các nguyên nhân quan trọng gây rủi ro tín dụng của các NHTM hiện nay.
Các nguyên nhân khách quan:
* Môi trường tự nhiên
Bất kỳ hoạt động nào cũng chịu tác động củ môi trường tự nhiên, đặc
biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nông – lâm – ngư
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

13

nghiệp. Điều kiện tự nhiên thuận lợi hay khắc nghiệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng
gián tiếp đến các Ngân hàng là người cung ứng vốn sản xuất. Thiên tai, lũ lụt,
động đất, hỏa hoạn, dịch bệnh,… là những hiện tượng mà con người dần dần
có thể kiểm soát được và hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất có thể bằng các
biện pháp phòng ngừa thích hợp.
* Môi trường kinh tế
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động trong
nền kinh tế thị trường, không thể tránh khỏi những tác động đa chiều của môi
trường kinh tế như: sự suy thoái, biến động tỷ giá hay lạm phát… Những biến

động này ít nhiều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, của khách hàng vay vốn, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán nợ của khách hàng, gây rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
* Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển của nền
kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Trong môi trường chính trị
không ổn định: sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ hoặc
thay đổi địa giới hành chính các địa phương, sự tách hay sát nhập của các bộ
ngành, sát nhập hay chia tách địa giới hành chính,… sẽ tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng hoàn trả tín dụng của khách hàng đối với Ngân hàng. Thêm nữa, hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng liên quan tới rất nhiều Bộ ngành và lĩnh vực
khác nhau. Vì vậy, mỗi thay đổi trong bộ máy quản lý Nhà nước đều tác động
tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
* Môi trường xã hội
Môi trường xã hội bao gồm nhận thức, phong tục tập quán, trình độ văn
hóa, mức sống của con người trong một vùng lãnh thổ nhất định. Đối với xã
hội đang phát triển thì nhu cầu và nhận thức trong việc sử dụng các sản phẩm
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

14

Ngân hàng chưa cao do nhiều yếu tố, có thể chưa có đủ điều kiện sử dụng hay
chưa hiểu hết các tiện ích của sản phẩm này, nhận thức chưa đầy đủ về giá trị
khoản tiền có được từ tài khoản vay ở Ngân hàng mà đem sử dụng bừa bãi,

sai mục đích, thiếu trách nhiệm dẫn đến tổn thất cho Ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
Rủi ro tín dụng là rủi ro có ảnh hưởng lan truyền đến rất nhiều hoạt
động của nền kinh tế, do vậy các hoạt động này bị giám sát bởi nhiều quy
định, quy chế, văn bản pháp lý. Song hành lang pháp luật chưa đồng bộ, chưa
đầy đủ, còn nhiều sơ hở đã dẫn đến không thể kiểm soát được hết các hiện
tượng lừa đảo của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay, gây hậu quả cho
Ngân hàng. Mặt khác, còn gây nhiều khó khăn cho các Ngân hàng trong xử lý
thu hồi nợ, điều đó làm gia tăng rủi ro tín dụng cho các Ngân hàng.
Bên cạnh tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng, môi trường pháp lý
không đồng bộ, không phù hợp với xu thế phát triển kinh tế hiện tại sẽ tạo ra
môi trường cạnh tranh không lành mạnh, tạo cho các doanh nghiệp yếu kém
làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo chính Ngân hàng. Đồng thời
khiến cho các nhà đầu tư trung thực e dè, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước
ngoài, do đó hạn chế về nhu cầu vốn, có thể gây ra ứ đọng vốn, điều này cũng
gây nên tổn thất cho các Ngân hàng.
1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng trong quản lý rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của xếp hạng tín dụng trong quản lý rủi ro tín
dụng của NHTM
1.2.1.1. Đặc điểm chung của xếp hạng tín dụng của NHTM
Xếp hạng tín dụng khách hàng (XHTDKH) đang ngày càng trở nên
quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam. XHTDKH của ngân hàng cũng gần giống như XHTDKH của các tổ
chức xếp hạng quốc tế như Moody, Standard & Poor và các tổ chức xếp hạng
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A



Luận văn tốt nghiệp

15

khác ở chỗ các tổ chức này đều cố gắng tổng hợp đánh giá về rủi ro không trả
được nợ như đã cam kết của khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, XHTDKH của
ngân hàng có những điểm khác so với các tổ chức quốc tế (bản thân giữa các
tổ chức quốc tế cũng khác nhau) như: cơ cấu và tính chất của các mức xếp
hạng, thiết kế của cơ chế chấm điểm xếp hạng, cũng như cách sử dụng kết quả
xếp hạng. Một trong những lý do giải thích cho những điểm khác nhau trên là:
XHTDKH của ngân hàng sẽ do chính các cán bộ của ngân hàng thực hiện và
không được tiết lộ cho người ngoài ngân hàng.
Với một số lượng lớn các khách hàng vay vốn, thường từ vài nghìn đến
vài chục nghìn khách hàng, thì XHTDKH là một công cụ thực sự đắc lực
trong quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nếu không có một hệ thống tổng
hợp và xử lý thông tin sẵn có thì các ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc
đánh giá và so sánh rủi ro của rất nhiều khách hàng khác nhau với các thông
tin đa dạng của từng khách hàng. Theo thông lệ, XHTDKH có thể được sử
dụng trong các lĩnh vực quản lý rủi ro tín dụng như sau: Chính sách và quy
trình cho vay, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo các quản trị rủi ro,
lập dự phòng rủi ro tín dụng, xác định mức vốn an toàn tối thiểu, phân tích
hiệu quả sinh lời của danh mục tín dụng và xác định khung lãi suất tiêu
chuẩn.
Tóm lại, XHTDKH là một cấu phần trọng yếu trong hệ thống tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Nó là một trong những tiêu
chí phản ánh rủi ro của khoản mục tín dụng của ngân hàng; cũng như góp
phần hình thành và phản ánh bản chất của các quyết định tín dụng mà các
ngân hàng thương mại thực hiện hàng ngày. Việc thấu hiểu XHTDKH được
nhận thức, thiết kế, vận hành và sử dụng như thế nào trong quản lý rủi ro tín
dụng là vấn đề thiết yếu để có thể thấu hiểu được các ngân hàng thương mại

thực hiện chức năng tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng như thế nào.

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

16

Các đặc điểm về cấu trúc, thiết kế và vận hành của XHTDKH rất khác
nhau giữa các ngân hàng khác nhau, ví dụ như: số lượng các mức xếp hạng,
rủi ro gắn liền với các mức xếp hạng, cũng như các quyết định về việc phân
công cán bộ đánh giá và lựa chọn cách thức xem xét kết quả xếp hạng. Nói
chung, khi thiết kế XHTDKH, các ngân hàng phải cân nhắc nhiều yếu tố như:
chi phí và hiệu quả của việc thu thập thông tin, tính nhất quán của các mức
xếp hạng, các khuyến khích đối với nhân viên, bản chất của hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, và việc ứng dụng các kết quả xếp hạng vào hoạt động
quản lý.
Thực tế đã chứng minh rằng không có một XHTDKH “phù hợp” cho
tất cả các ngân hàng. Sự “phù hợp” của một quy trình chỉ có thể được chứng
minh qua việc quy trình đó được xây dựng và vận hành như thế nào trong
thực tế.
1.2.1.2. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
Trước hết, XHTDKH giúp ngân hàng đáp ứng một trong những yêu cầu
quan trọng nhất cho việc thực hiện Điều 7 của QĐ 493, tạo điều kiện tiền đề
và trọng yếu để được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho phép thực hiện
Điều 7 bắt đầu cho năm tài chính 2006.
XHTDKH sẽ là cấu phần chính góp phần nâng cao và hoàn hiện môi

trường và quy trình quản lý tín dụng của ngân hàng. Môi trường và quy trình
quản lý tín dụng sẽ được thiết kế chặt chẽ, minh bạch và hiệu quả hơn, do vậy
sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động cũng như giảm thiểu những gian lận trong
hoạt động tín dụng.
XHTDKH sẽ góp phần quan trọng việc xác định mức tổn thất tín dụng và
chi phí vốn tương ứng với từng loại hình sản phẩm, lĩnh vực tín dụng, tạo
điều kiện định hướng xây dựng chiến lược cho hoạt động tín dụng trên cơ sở
cân nhắc rủi ro và lợi nhuận đem lại.

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

17

XHTDKH góp phần hoàn thiện khung quản lý rủi ro tín dụng, trong đó
bao gồm: Xác định mức rủi ro tín dụng hợp lý, Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro
tín dụng kịp thời, ngăn chặn gian lận và xây dựng văn hóa trong quản lý tín
dụng.
XHTDKH góp phần thiết kế quy trình tín dụng hiệu quả hơn, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng nhanh hơn do vậy sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí
quản lý hơn và tạo được nhiều lợi nhuận hơn.
Từ những lợi ích đem lại như trên, XHTDKH đã góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường
trong nước và trên tầm quốc tế được đánh giá cao. Trên cơ sở đó, quy mô
hoạt động và tầm ảnh hưởng của ngân hàng sẽ ngày càng được mở rộng, đáp
ứng chiến lược phát triển của ngân hàng trong tương lai.

1.2.2. Nội dung của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
1.2.2.1. Đối tượng được xếp hạng
Đối tượng được xếp hạng là các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá
nhân vay vốn ngân hàng.
1.2.2.2. Cơ chế xếp hạng của hệ thống
Cơ chế xếp hạng của hệ thống căn cứ vào số điểm có được sau khi đánh
giá và chấm điểm cho bộ chỉ tiêu tiêu chuẩn. Bộ chỉ tiêu sẽ do các ngân hàng
thiết kế và xây dựng dựa trên các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và
các đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của từng ngân hàng.
Bộ chỉ tiêu này sẽ bao gồm những yếu tố sau: Số lượng các chỉ tiêu,
tính chất của các chỉ tiêu, số điểm phân bổ cho các tiêu chuẩn xếp hạng và
trọng số của các chỉ tiêu trong tổng số điểm đánh giá.
1.2.2.3. Nhân tố được xét để xếp hạng
Các nhân tố được xem xét trong hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng sẽ được áp dụng theo thông lệ, bao gồm các nhân tố tài chính và phi tài

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

18

chính có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Các nhân tố tài chính bao gồm: tình
hình tài chính, các chỉ số tài chính, mức độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Các nhân tố phi tài chính bao gồm: đặc điểm hoạt động kinh doanh, xu
hướng phát triển ngành kinh tế, quy mô hoạt động, chính sách của nhà nước,
tình hình nhân sự, trình độ quản lý, khả năng lãnh đạo của người đứng đầu

doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với cơ quan hữu quan, uy tín
hay thương hiệu của doanh nghiệp, tình hình quan hệ tín dụng hiện với ngân
hàng… và rất nhiều các nhân tố khác.
1.2.2.4. Căn cứ và cách thức xếp hạn tín dụng khách hàng
Xếp hạng tín dụng được thực hiện căn cứ trên việc đánh giá và chấm
điếm cho các tiêu chí tài chính và phi tài chính đã được xây dựng tiêu chuẩn
hoá.
Người xếp hạng sẽ thu thập các thông tin liên quan đến người vay, bao
gồm các thông mang tính chất định tính và định lượng, so sánh chúng với
những tiêu chuẩn đã được xây dựng cho từng lĩnh vực, cân nhắc đánh giá và
cho điểm từng tiêu chí đánh giá. Quá trình so sánh, cân nhắc, đánh giá và cho
điểm đối với các tiêu chí có thể phụ thuộc nhiều vào mối liên hệ so sánh
tương quan với các khách hàng khác nhau. Phải phụ thuộc một phần vào đánh
giá chủ quan của người đánh giá là đặc điểm chung của tất cả các hệ thống
xếp hạng nội bộ của các ngân hàng thương mại. Điều này đòi hỏi người cán
bộ đánh giá phải có kiến thức và kinh nghiệm tốt về lĩnh vực mà minh đang
đánh giá. Đây cũng là một trong những đòi hỏi đối với các ngân hàng trong
quá trình thực hiện hệ thống này.
Một trong những thách thức nữa đặt ra cho hệ thống xếp hạng của ngân
hàng là các nguồn dữ liệu, thông tin cho việc đánh giá có thể không sẵn có và
đáng tin cậy. Tuy nhiên vấn đề này sẽ được xử lý ở nhiều khâu khác nhau của
hệ thống, từ việc thiết kế các chỉ tiêu, vận hành và đánh giá hệ thống.

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp


19

1.2.2.5. Kiểm soát và đánh giá kết quả xếp hạng
Để bảo đảm Kết quả xếp hạng phản ánh kịp thời, thực tế và hợp lý mức
độ rủi ro, Hệ thống Xếp hạng sẽ được thường xuyên và định kỳ xem xét và
đánh giá bằng các thủ tục sau:
- Ngân hàng phải có phương pháp phân công đánh giá, cũng như áp
dụng các chính sách thưởng phạt hợp lý đối với những người tham gia đánh
giá để có thể hạn chế ý kiến chủ quan của người đánh giá do nảy sinh những
mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần bảo đảm hiệu quả và chi
phí của Hệ thống Xếp hạng.
- Kết quả đánh giá được thực hiện cán bộ đánh giá phải được xem xét
lại bởi cán bộ khác độc lập và trưởng bộ phận tín dụng.
- Định kỳ, Ngân hàng phải thực hiện đánh giá đối với kết quả xếp hạng
bởi một bộ phận hoàn toàn độc lập, trên cơ sở xem xét mẫu. Nếu kết quả xem
xét cho thấy có sự khác biệt trọng yếu, thì Hệ thống Xếp hạng cần được xem
xét điều chính lại kịp thời.

Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

20

Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn
2.1.1. Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Theo quyết định số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, tiền
thân là Ngân hàng thương mại cổ phần Quế Đô đã chính thức ra đời với số
vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng.
NHTMCP Quế Đô bước chân vào thị trường với số vốn khá khiêm tốn,
sau một thời gian hoạt động kinh doanh ngân hàng vẫn không có bước tiến
triển và lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài, với khoản nợ quá hạn lớn, không
có khả năng thu hồi. Nguyên nhân chủ yếu là do bộ máy quản lý yếu kém,
không đưa ra được hướng đi chiến lược giúp cho ngân hàng thoát khỏi giai
đoạn khó khăn, nhân viên ngân hàng tay nghề còn chưa vững vàng, không
nắm bắt được những thay đổi của thị trường. Vào thời điểm này ngân hàng
đang đứng trước bờ vực phá sản, việc cải tổ là một nhu cầu cấp bách không
thể chậm trễ.
Trước áp lực phải thay đổi nhanh chóng, ngân hàng đã cải tổ toàn bộ từ
cơ cấu bộ máy tổ chức, phương hướng hoạt động đến tên gọi. Từ tháng 4 năm
2003, với thương hiệu mới – Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã hồi sinh và không
ngừng phát triển. Một ban điều hành mới ra đời cùng với đội ngũ cán bộ nhân
viên trẻ trung, năng động , nắm vững nghiệp vụ ngân hàng, dưới sự lãnh đạo
sáng suốt, kiên quyết của Hội đồng quản trị và sự hỗ trợ đắc lực của Ban tư
vấn, SCB đã có một bước tiến vượt bậc về quy mô cũng như chất lượng hoạt
động kinh doanh. SCB đã có một bước ngoặt mới trong lịch sử của mình, một
Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp


21

bước làm xoay chuyển cả vận mệnh, đã đưa ngân hàng thoát khỏi sự đe dọa
phá sản và bắt đầu những bước phát triển mới.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã cung cấp nhiều sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, các sản phẩm chính áp dụng cho từng
đối tượng khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp được chia thành nhiều nhóm
như: nhóm sản phẩm huy động vốn, nhóm sản phẩm sử dụng vốn và các dịch
vụ trung gian.
Nhóm sản phẩm huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng
bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Nhóm sản phẩm này rất đa dạng bao
gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đồng chủ
tài khoản,… giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.
Nhóm sản phẩm sử dụng vốn chủ yếu là cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn
vốn liên doanh bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. Sản phẩm chính là cho
vay nắng hạn và cho vay trung dài hạn đối với khách hàng cá nhân hay khách
hàng doanh nghiệp.
Các dịch vụ trung gian bao gồm thực hiện thanh toán trong và ngoài
nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh,
thanh toán quốc tế, phát hành thẻ ATM. Các hoạt động này đã đem đến nhiều
tiện ích cho khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi đến với
SCB.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc liên kết giữa các ngân hàng
để tạo ra được những sản phẩm mang đến sự thuận tiện cho khách hàng,
SCB đã tham gia vào những liên minh lớn như: tham gia vào hệ thống
chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union, tham gia liên minh
thẻ Vietcombank.

Nguyễn Phương Quỳnh


Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

22

2.1.2. Bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc

Ban thư kí

Phó
TGĐ
phụ
trách
khối
DN

Phó
TGĐ
phụ
trách
khối
CN

DN

nhỏ

Tiêu
dùng

DN
lớn

vừa

TT
thẻ

Bán
sỉ và
ĐT
TT

Kiều
hối
TK &


Phó
TGĐ
phụ
trách
tác
nghiệp


Marketing/Nghiên
cứu và phát triển

Nguyễn Phương Quỳnh

TT
thanh
toán

Phó
TGĐ
phụ
trách
TC/
KT

Báo
cáo
TC

Phó
TGĐ
phụ
trách
hỗ
trợ

RR
tín
dụng


Trưởng
phòng
kiểm
soát nội
bộ

Các
công
ty
con

Hành chính
và hậu cần

RR tác
nghiệp

TT
quốc
tế

Nguồn
vốn và
kinh
doanh
ngoại
tệ

Phó

TGĐ
phụ
trách
rủi ro

Pháp chế

Kế
hoạch
tổng
hợp

RR thị
trường

Công
nghệ
thông
tin

Quản
lý nợ
xấu

Lao động và
tiền lương

Đào tạo

Lớp: TCDN 46A



Luận văn tốt nghiệp

23

2.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thực tế hiện nay cho thấy các loại hình sản phẩm dịch vụ tại các ngân
hàng là hầu hết giống nhau. Để cạnh tranh nhằm giữ được khách hàng cũ và
phát triển khách hàng mới, SCB đã không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng.
+ Phát huy sáng kiến, cải tiến cách thức phục vụ khách hàng.
+ Thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng và nhân viên về chất
lượng phục vụ khách hàng thông qua công tác thăm dò và khảo sát ý kiến của
khách hàng.
+ Thiết lập các giải thưởng của SCB dành cho các khách hàng, cũng
như nhân viên,…
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, cùng với nhiều chương trình thực hiện đã tạo sự phát triển ngày
càng cao cho Ngân hàng thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của SCB
2006 và 2007 như sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy lợi nhuận tăng qua các năm: lợi
nhuận sau thuế năm 2007 đạt 361.323.755.045 đồng, gấp 2,34 lần con số của
năm 2006 (154,231,989,025 đồng) do tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ
tăng chi phí. Tuy nhiên, tỷ lệ lãi thu từ hoạt động dịch vụ trên tổng lợi nhuận
vẫn còn rất thấp. Do vậy, trong thời gian tới, đơn vị cần đẩy mạnh các dịch vụ
hiện có, cũng như phối hợp với các phòng ban chức năng Hội sở đưa ra
những sản phẩm mới nhằm cải thiện tỷ lệ này.


Nguyễn Phương Quỳnh

Lớp: TCDN 46A


Luận văn tốt nghiệp

24

Bảng 1.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2006 – 2007
STT

CHỈ TIÊU
Thu nhập lãi và các khoản thu
1
nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương
2
tự
I Thu nhập lãi thuần
Thu nhập phí từ hoạt động dịch
3
vụ
4 Chi phí hoạt động dịch vụ
Thu nhập thuần từ hoạt động
II
dịch vụ
Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh
III

ngoại hối
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua
IV
bán chứng khoán kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động mua
V
bán chứng khoán đầu tư
5 Thu nhập từ hoạt động khác
6 Chi phí hoạt động khác
VI Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
VII Thu nhập vốn góp mua cổ phần
VIII Chi phí hoạt động
LN thuần từ hoạt động kinh
IX doanh trước chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
Chi phí dự phòng rủi ro tín
X
dụng
XI Tổng lợi nhuận trước thuế
7 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
XII Chi phí thuế TNDN
XIII Lợi nhuận sau thuế
Nguyễn Phương Quỳnh

Năm 2007

Năm 2006

1,702,239,957,448


734,587,784,416

(1,257,032,082,321) (479,603,728,430)
445,207,875,127

254,984,055,986

142,159,951,855

31,581,048,500

(5,923,450,137)

(1,994,926,771)

136,236,501,716

29,586,121,729

2,499,209,563

(149,409,198)

69,305,030,992

11,900,684,674

65,472,946,522
7,270,586,255

(24,774,071,114)
(1,422,808,138)
40,698,875,408
5,847,778,117
558,000,000
816,497,879
(274,746,197,142) (118,700,225,222)
419,759,295,664

184,285,503,965

(58,435,540,619)

(30,053,514,940)

361,323,755,045
(101,018,996,370)

154,231,989,025
(30,312,105,089)

(101,018,996,370)
260,304,758,675

(30,312,105,089)
123,919,883,936

Lớp: TCDN 46A



Luận văn tốt nghiệp

25

Bảng 1.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
NĂM 2006 - 2007
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
I - Tiền mặt, vàng bạc, đá
quý
II - Tiền gửi tại NHNN
III - Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay các
TCTD khác
* Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác
* Cho vay các TCTD khác
* Dự phòng rủi ro
IV- Chứng
khoán
kinh
doanh:
- Chứng khoán kinh doanh
- Dự phòng giảm giá CK kinh
doanh
V - Các công cụ tài chính
phái sinh và các tài sản phái
sinh khác
VI - Cho vay khách hàng
* Cho vay khách hàng

* Dự phòng rủi ro
VII - Chứng khoán đầu tư
* CK sẵn sàng để bán
* CK giữ đến ngày đáo hạn
* Dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư
VIII - Góp vốn, đầu tư dài
Nguyễn Phương Quỳnh

Năm 2007

Năm 2006

196,529,730,265

145,841,857,562

173,562,690,979

239,842,307,120

3,255,200,696,626

1,202,299,171,720

3,255,200,696,626

1,202,299,171,720

61,008,239,120


227,798,000,000

64,038,274,000

227,798,000,000

(3,030,034,880)

19,396,440,316,662
19,477,603,316,662
(81,163,000,000)
886,320,698,584
882.904,598,584
3,416,100,000

8,166,009,202,633
8,206,696,482,633
(40,687,280,000)
316,381,500,000
313,000,000,000
3,381,500,000

57,324,500,000

39,074,500,000
Lớp: TCDN 46A



×