Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

TÁC ĐỘNG của các yếu tố VI mô đến GIÁ cổ PHIẾU NIÊM yết TRÊN sàn GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

HUỲNH THỊ THANH THỦY

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VI MÔ ĐẾN GIÁ CỔ
PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

HUỲNH THỊ THANH THỦY

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VI MÔ ĐẾN GIÁ
CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

GVHD: TS. NGUYỄN THANH SƠN

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Tác động của các yếu tố vi mô đến giá cổ
phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Đồng thời, các thông tin dữ liệu được sử dụng trong Luận
văn là trung thực, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời
gian qua. Những số liệu thống kê tổng hợp, luận cứ nhận xét đánh giá, nội dung
truyền tải thông tin, v.v…đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Ngoài ra, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được khai thác dựa trên cơ sở trung thực, khách quan và
khoa học.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn đầu tiên tôi muốn trân trọng gửi đến Ban Giám Hiệu cùng toàn thể
các Quý Thầy Cô trường Đại học Tài chính-Marketing đã tận tình dạy bảo và truyền
đạt những kiến thức vô cùng hữu ích làm hành trang cho tôi trong những ngày tháng
tương lai sau này.
Kế đến, tôi xin gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Thanh
Sơn. Trong thời gian thực hiện đề tài, Thầy đã rất nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, trang bị cho tôi những kiến thức thực tiễn bổ sung thêm
vào những kiến thức lý thuyết mà tôi đã được học, từ đó giúp tôi hiểu sâu sắc hơn, ý
nghĩa hơn về công trình khoa học của các nghiên cứu thực sự, đồng thời có thể hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này.

Cuối lời, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những người thân, những người
bạn, những đồng nghiệp, v.v…đã luôn đồng hành, giúp đỡ và hỗ trợ cho tôi rất nhiều
trong suốt những quãng thời gian qua.
Trân trọng cảm ơn!!!
Tác giả Luận văn

Huỳnh Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
CHƢƠNG 1:GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 6
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................................................... 6
1.3. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................................................... 7
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................................... 7
1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................... 8
1.6. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................................................... 8
1.7. Kết cấu bài nghiên cứu ............................................................................................................................ 9
CHƢƠNG 2:TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................................................... 10
2.1. Thị trường tài chính................................................................................................................................ 10
2.1.1. Thị trường tiền tệ (Money Market) ..................................................................................................... 10
2.1.1.1. Phân loại thị trường tiền tệ ............................................................................................................... 10
2.1.1.2. Đặc điểm thị trường tiền tệ ............................................................................................................... 11

2.1.1.3. Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ ................................................................................... 11
2.1.2. Thị trường vốn (Capital Market)......................................................................................................... 12
2.1.2.1. Phân loại thị trường vốn ................................................................................................................... 13
2.1.2.2. Các công cụ trên thị trường vốn ....................................................................................................... 13
2.1.2.3. Các loại giá cổ phiếu ........................................................................................................................ 14
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ................................................................................................. 15
2.2.1. Yếu tố vi mô........................................................................................................................................ 15
2.2.2. Yếu tố vĩ mô........................................................................................................................................ 15
2.2.3. Các yếu tố khác ................................................................................................................................... 16
2.3. Các lý thuyết về giá cổ phiếu ................................................................................................................ 16
2.3.1. Thuyết bước đi ngẫu nhiên (The Random Walk theory- RWH)......................................................... 16

1


2.3.2. Thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis- EMH) ..................................................... 18
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm (Literature review) .................................................................................. 19
2.4.1. Nghiên cứu của Dr. Sanjeet Sharma và cộng sự (2011) ..................................................................... 19
2.4.2. Nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) ............................................................... 21
2.4.3. Nghiên cứu của Dr.Mohammad Abdelkarim Almumani (2012) ........................................................ 22
2.4.4. Nghiên cứu của Abdullah Al Masum (2012) ...................................................................................... 23
2.4.5. Nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Thế Mỹ- Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2010 ................... 24
2.5. Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong mô hình nghiên cứu ............................................ 25
2.5.1. Thu nhập mỗi cổ phần (Earning per share-EPS)................................................................................. 25
2.5.2. Cổ tức mỗi cổ phần (Dividend per share- DPS) ................................................................................. 25
2.5.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend yield-DY) ................................................................................................... 26
2.5.4. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend payout-DP).......................................................................................... 26
2.5.5. Chỉ tiêu Giá trị sổ sách cổ phần (Book Value- BV)............................................................................ 27
2.5.6. Chỉ số giá trên thu nhập (Price per Earning ratio- P/E) ...................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2. ........................................................................................................................... 28

CHƢƠNG 3:THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 29
3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................................... 29
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................................... 29
3.1.2. Nguồn số liệu ...................................................................................................................................... 29
3.1.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................................................. 30
3.1.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................................. 30
3.2. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................................................... 31
3.3. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu......................................................................................................... 31
3.3.1. Xây dựng biến số và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 31
3.3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................................................ 34
CHƢƠNG 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 35
4.1. Thống kê mô tả các biến........................................................................................................................ 35
4.2. Phân tích hồi quy các yếu tố cơ bản ...................................................................................................... 36
4.3. Phân tích ma trận tương quan ................................................................................................................ 37
4.4. Ước lượng hồi quy dữ liệu bảng ............................................................................................................ 38
4.4.1. Ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp tác động cố định .................................. 39
4.4.2. Kết quả hồi quy hiệu ứng cố định ....................................................................................................... 41
4.5. Kiểm tra các giả định của mô hình ........................................................................................................ 42

2


4.5.1. Kiểm định Wald .................................................................................................................................. 42
4.5.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .................................................................................................. 44
4.5.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................................................................. 44
4.5.4. Kiểm định tự tương quan..................................................................................................................... 46
4.6. Các kết quả nghiên cứu ......................................................................................................................... 47
4.6.1. Biến thu nhập mỗi cổ phần (EPS) ....................................................................................................... 48
4.6.2. Biến tỷ lệ chi trả cổ tức (DP) .............................................................................................................. 49

4.6.3. Biến tỷ lệ cổ tức trên thị giá cổ phần (DY) ......................................................................................... 49
4.6.4. Chỉ số giá trên thu nhập mỗi cổ phần (P/E) ........................................................................................ 50
4.6.5. Biến giá trị sổ sách _BV ..................................................................................................................... 51
4.6.6. Biến cổ tức mỗi cổ phần (DPS) .......................................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................................................ 53
CHƢƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................................................................. 54
5.2. Một số kiến nghị..................................................................................................................................... 54
5.2.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................................................... 54
5.2.3. Đối với nhà đầu tư .............................................................................................................................. 55
5.3. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu .................................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................................................ 57
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CP

: Cổ phiếu

DN


: Doanh nghiệp

HOSE

: Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương

PSSSTĐ

: Phương sai sai số thay đổi

Sở GDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCK

: Thị trường chứng khoán


TTTC

: Thị trường tài chính

TTTT

: Thị trường tiền tệ

WTO

: Tổ chức thương mại Thế giới

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán Nhà nước

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích hồi quy nghiên cứu của Dr. Sanjeet Sharma và cộng sự
Bảng 2.2: Kết quả hồi quy nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon
Bảng 2.3: Kết quả hồi quy nghiên cứu của Dr.Mohammad Abdelkarim Almumani
Bảng 2.4: Kết quả nghiên cứu của Abdullah Al Masum
Bảng 3.1: Kỳ vọng tương quan các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu (P)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy các yếu tố vi mô theo phương pháp OLS
Bảng 4.3: Ma trận tương quan
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Hausman

Bảng 4.5: Kiểm định giả thuyết các mô hình hồi quy (kiểm định Wald)
Bảng 4.6: Bảng kết quả hệ số phóng đại phương sai VIF
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
Bảng 4.8: Kết quả xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi bằng Stata
Hình 3.1. Kỳ vọng tương quan các yếu tố tác động đến P

5


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập với cơ chế thị
trường và toàn cầu hóa. Sau khi gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào năm
2007 độ mở cửa của nền kinh tế đã tăng đáng kể, luồng vốn trực tiếp và gián tiếp chảy
vào ngày càng mạnh. Công Nghiệp ngày càng phát triển và định hướng đến năm 2020
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, do đó nhu cầu về vốn càng được đẩy mạnh
và thị trường vốn ra đời là một khách quan của nền kinh tế, để thị trường vốn phát huy
tốt chức năng của mình thì thị trường chứng khoán cũng ra đời cùng với nó và đây
cũng là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Thị trường chứng
khoán Việt Nam ra đời đã mở ra một cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư và đáp
ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, tuy nhiên nó vẫn có nhiều rủi ro, đặc biệt rủi ro
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Hình thành và phát triển muộn hơn so với các nước trong
khu vực nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chịu nhiều tác động lớn từ nền
kinh tế như lạm phát, khủng hoảng kinh tế thế giới, chiến tranh, thiên tai…điều đó làm
cho sự e ngại của các nhà đầu tư trở nên lớn hơn, mặt khác TTCK Việt Nam vẫn chưa
phản ảnh được sức khỏe của nền kinh tế. Với mục tiêu nhằm nhận định rõ hơn những
yếu tố ảnh hưởng lớn lên giá cổ phiếu, củng cố thông tin cho thị trường, giúp các nhà
đầu tư hiểu rõ hơn nguyên nhân làm giá cổ phiếu biến động và để thu hút nhiều hơn

nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài: “Tác
động của các yếu tố vi mô đến giá cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TPHCM” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu.
Hàng hóa được quan tâm đến nhiều bởi giá cả và chứng khoán không phải là
ngoại lệ, cổ phiếu cũng là một loại hàng hóa khác với các loại hàng hóa khác ở chỗ là
nó chứng minh quyền sở hữu của một chủ thể, do đó cổ phiếu không nằm ngoài quy
luật thị trường. Tuy nhiên, khi nhắc đến cổ phiếu người ta thường quan tâm nhiều đến
tỷ suất sinh lợi, cổ tức…và giá thị trường không nằm ngoài mối quan tâm đó. Giá trị
6


của cổ phiếu luôn là vấn đề gây tranh cãi, không phải chỉ trên thị trường Việt Nam mà
còn tại các thị trường khác trên thế giới.
Từ những năm 60 của thế kỉ 20 trên thế giới đã có nhiều lý thuyết và lập luận
liên quan đến giá cổ phiếu như lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên của Maurrice Kendall
(1963) và sau này là lý thuyết thị trường hiệu quả của Giáo sư Eugene Fama…Tất cả
đều đặt ra vấn đề là liệu giá cổ phiếu có đi theo quy luật nào hay không và chịu tác
động bởi những yếu tố nào.
Và ngày nay tại các nước phát triển cũng như đang phát triển có rất nhiều các
công trình nghiên cứu về vấn đề này như nghiên cứu của Samina Haque và Murtaza
Faruquee (2013) tại Bangladesh; hay nghiên cứu của Dr. Sanjeet Sharma và cộng sự
(2011) tại Ấn Độ hoặc nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) tại
New Delhi…và Việt Nam cũng có một số ít bài nghiên cứu về vấn đề này như nghiên
cứu của Nguyễn Văn Mỹ (2007).
Thị trường vốn thế giới nói chung cũng như thị trường vốn Việt Nam nói riêng
đều có sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư về giá thị trường cổ phiếu và đó cũng
là mối quan tâm của bài nghiên cứu này để bổ sung thêm những thực nghiệm về yếu tố
ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.

-

Xác định các yếu tố vi mô tác động đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

-

Xác định mức độ tác động của những yếu tố đó như thế nào đến giá cổ phiếu.

-

Qua đó đưa ra những nhận xét và kiến nghị đối với những vấn đề liên quan đến
các yếu tố trên.

1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu.
-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được
từ các báo cáo tài chính kiểm toán của các doanh nghiệp này trong vòng 6 năm từ
năm 2008 đến năm 2013.

-

Đối tƣợng nghiên cứu: Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ
phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí
Minh.
7



1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố.

-

Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá kiểm định các yếu tố vi mô tác
động đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp.(trên cơ sở kế thừa và chọn lọc kết quả
của các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và trong nước)

-

Sử dụng các chương trình phần mền kinh tế như Eview 8.0, Stata 12, Microsoft
Office Excel để hỗ trợ việc tính toán và xử lý dữ liệu trong nghiên cứu.

1.6. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn đề tài đi sâu phân tích tác động của các yếu tố vi mô tức các yếu
tố bên trong doanh nghiệp một cách có kế thừa và chọn lọc từ những nghiên cứu thực
nghiệm đã được thực hiện trong cũng như ngoài nước để phù hợp với điều kiện của
TTCK Việt Nam. Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, kiểm định mô hình giả
thuyết nghiên cứu, đề tài đưa ra một số yếu tố tác động đến giá cổ phiếu. Đồng thời đề
xuất một số giải pháp cho các nhà đầu tư và các chủ thể quan tâm trong việc lựa chọn
đánh giá đầu tư cổ phiếu.
Đồng thời về mặt lý luận đề tài hệ thống, cũng cố thêm các giả thuyết về giá cổ
phiếu. Phân tích những yếu tố tác động và kiểm định chiều hướng tác động của các
yếu tố này đến giá thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
thông qua việc kế thừa, chọn lọc kết quả của những công trình nghiên cứu trong và
ngoài có liên quan đến giá cổ phiếu.

Luận văn nghiên cứu được những vấn đề mà nhà đầu tư, cũng như doanh nghiệp
quan tâm đó là những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng
khoán. Qua đó đưa ra những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động của
thị trường chứng khoán để từ đó thu hút vốn đầu tư nhiều hơn.

8


1.7. Kết cấu bài nghiên cứu
Đề tài luận văn: “Tác động của các yếu tố vi mô đến giá cổ phiếu niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.”
Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết
Chƣơng 3: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Nhận xét và kiến nghị

9


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1. Thị trƣờng tài chính
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển luôn xuất hiện nguồn cung và
cầu về vốn đầu tư. Sự kết nối giữa cung và cầu về vốn được thực hiện dưới nhiều hình
thức và thị trường tài chính là một trong những hình thức đó.
Một cách đơn giản TTTC là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các loại giấy tờ
có giá, nơi gặp gỡ của các nguồn cung cầu về vốn, từ đó hình thành nên giá mua và
bán các loại cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu và hình thành nên giá cả các loại

vốn đầu tư.1
2.1.1. Thị trƣờng tiền tệ (Money Market)
Là thị trường giao dịch mua bán quyền sử dụng các khoản tiền tệ ngắn hạn
trong nền kinh tế.
2.1.1.1. Phân loại thị trƣờng tiền tệ
Theo đối tượng tham gia thì TTTT bao gồm:


Thị trường liên ngân hàng (Inter-bank Market): đây là thị trường vốn ngắn hạn
giữa các ngân hàng với nhau do Ngân hàng trung ương (NHTW) tổ chức để giải
quyết nhu cầu vốn giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) về bù đắp thiếu hụt
trong thanh toán bù trừ, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.



Thị trường hối đoái (Foreign Exchange Market): là nơi mua bán, vay mượn ngoại
tệ giữa các chủ thể có liên quan. Các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái phần lớn
mang tính chất ngắn hạn. Thành viên tham gia trên thị trường hối đoái chủ yếu là
NHTM, doanh nghiệp, các nhà môi giới ngoại hối, các nhà cung cấp dịch vụ tư
vấn, các nhà kinh doanh, NHTW.



Thị trường vốn ngắn hạn (Short-term Loans Market): Là thị trường tín dụng ngắn
hạn cung ứng nguồn tài trợ ngắn hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Đối với
doanh nghiệp, thị trường vốn ngắn hạn chủ yếu cung ứng nguồn vốn lưu động

1

Sử Đình Thành, Nhập môn tài chính tiền tệ.


10


cho doanh nghiệp. Đối vơi cá nhân và các hộ gia đình, thì thị trường này nhằm
thỏa mãn nhu cầu tín dụng tiêu dùng và sản xuất nhỏ.
Thị trường tín dụng bao gồm các loại thị trường sau:
- Thị trường tín dụng ngân hàng: ở thị trường này chủ thể tham gia là các ngân hàng
với nhau, hoặc giữa các ngân hàng và khách hàng của họ.
- Thị trường tín dụng thương mại: chủ thể tham gia là các doanh nghiệp có quan hệ
kinh doanh thường xuyên với nhau.
- Thị trường tín dụng nhà nước: chủ thể tham gia là nhà nước và các tầng lớp dân cư.
- Thị trường tín dụng tự do giữa các tầng lớp dân cư.
2.1.1.2. Đặc điểm thị trƣờng tiền tệ
-

Giai đoạn luân chuyển vốn ngắn hạn (không quá 1 năm). Công cụ của thị trường
tiền tệ là các khoản vay hay các chứng khoán đáo hạn trong vòng 1 năm.

-

Hình thức tài chính đặc trưng là hình thức tài chính gián tiếp. Đóng vai trò trung
gian tài chính giữa người vay và người cho vay là các NHTM.

-

Các công cụ của thị trường tiền tệ có tính thanh khoản cao, cung cấp lợi tức tiết
kiệm cho các nhà đầu tư.

2.1.1.3. Các công cụ lƣu thông trên thị trƣờng tiền tệ

-

Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills): là loại chứng khoán nợ ngắn hạn do Nhà nước
phát hành nhằm mục đích điều hòa lưu thông tiền tệ, hỗ trợ cho việc cân đối thu
chi ngân sách, bù đắp những thiếu hụt tạm thời hoặc mục đích chống lạm phát hay
khuyến khích phát triển sản xuất.

-

Các khoản vay liên ngân hàng: theo quy định của NHTW, các tổ chức nhận tiền
gửi phải có một tỷ lệ dữ trữ bắt buộc để đáp ứng nhu cầu rút tiền của những người
gửi tiền. Một số tổ chức có thể thừa dự trữ, một số khác lại thiếu. Các tổ chức nhận
tiền gửi có thể mua bán các khoản dự trữ này trên thị trường liên ngân hàng; bằng
cách này có thể tối thiểu hóa được lượng tài sản có tính thanh khoản cao nhưng
khả năng sinh lợi thấp, như tín phiếu kho bạc.

-

Giấy chấp nhận thanh toán của ngân hàng: là giấy bảo đảm rằng một ngân hàng
sẽ thanh toán vô điều kiện số tiền mà các nhà nhập khẩu sẽ trả cho ngân hàng số
tiền ghi trên giấy cộng với một khoản phí.

11


-

Kỳ phiếu thương mại (Commercial Papers): do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phát hành dùng thay thế cho giấy nợ trả cho các đơn vị hoặc cá nhân cung cấp
hàng hóa hay dịch vụ cho doanh nghiệp. Trong thương phiếu có quy định thời hạn

trả nợ và lãi suất đến kỳ hạn sẽ được đơn vị trả cả vốn lẫn lãi.

-

Kỳ phiếu ngân hàng (Bank Bills): tín phiếu công ty tài chính, chứng chỉ tiền gửi
tiết kiệm là các loại chứng khoán ngắn hạn thường từ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng đến
12 tháng, được NHTM và công ty tài chính phát hành nhằm huy động vốn, rồi
dùng vốn đó cho vay.

2.1.2. Thị trƣờng vốn (Capital Market)
Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của TTTC, hoạt động của nó nhằm
huy động những nguồn vốn trong xã hội, tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ
dài hạn cho các doanh nghiệp và chính phủ nhằm mục đích phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Thị trường vốn bao gồm ba thị trường bộ
phận:
-

Thị trường tín dụng trung và dài hạn còn gọi là thị trường thế chấp (Mortgage
market): cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp thường đòi hỏi
phải có tài sản thế chấp. Hoạt động trên thị trường này là các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

-

Thị trường cho thuê tài chính (Leasing market): là một loại hình tài trợ vốn hữu
hiệu cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Cho thuê tài
chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển, và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê
và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê.


-

Thị trường chứng khoán (Securities Market): là thị trường vốn dài hạn, tập trung
các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi
trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mặt khác, TTCK là một thị
trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia với các mục đích khác
nhau; các giao dịch các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Để
huy động được các nguồn vốn dài hạn bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua
hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và một số công ty còn thực hiện huy động

12


thông qua việc phát hành các chứng khoán. Khi các chứng khoán được phát hành
thì tất yếu sẽ nảy sinh nhu cầu về mua bán trao đổi các chứng khoán đó, chính vì
vậy TTCK ra đời với tư cách là một bộ phận của thị trường vốn.
2.1.2.1. Phân loại thị trƣờng vốn
-

Thị trường sơ cấp: là nơi mua bán các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ
cấp tạo điều kiện tăng quy mô vốn đầu tư và là nơi cung cấp chứng khoán vào
lưu thông.

-

Thị trường thứ cấp: là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu các loại chứng
khoán đã phát hành và đang lưu thông trên thị trường. Thị trường này không làm
thay đổi quy mô vốn đầu tư trong nền kinh tế. Trong thực tế thị trường thứ cấp
thường được tổ chức theo 2 cách đó là thị trường tập trung và phi tập trung.


2.1.2.2.

Các công cụ trên thị trƣờng vốn

 Cổ phiếu: Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu vốn góp
vào công ty và quyền được hưởng một khoản cổ tức theo định kỳ. Căn cứ vào quyền
lợi được hưởng cổ phiếu có hai loại đó là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường có mức cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, vì
vậy cổ đông mua loại cổ phiếu này rất quan tâm đến hoạt động của công ty và họ
thường là người đứng trong ban quản trị chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
công ty. Trên thị trường giá của loại cổ phiếu thường biến động nhiều hơn so với các
loại cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức cố định và được ghi rõ trên cổ phiếu lúc phát
hành. Với cổ phiếu này thu nhập của cổ đông không phụ thuộc vào chính sách chia lãi
hàng năm của công ty. Tính ưu đãi của cổ phiếu này được biểu hiện ở một số điểm
như được chia cổ tức trước các loại cổ phiếu thường, trường hợp tài sản công ty bị
thanh lý phần tài sản còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ của công ty sẽ được
hoàn vốn cho cổ đông giữ cổ phiếu ưu đãi. Loại cổ phiếu ưu đãi còn được phát hành
dưới nhiều hình thức như cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi có lãi cổ phần gộp, cổ phiếu ưu đãi có thể bồi hoàn.

13


 Trái phiếu: Là một loại chứng khoán xác nhận một khoản vốn cho vay và
quyền được hưởng mức thu nhập theo định kỳ. Người mua trái phiếu là chủ nợ của
đơn vị phát hành và sẽ được hoàn lại vốn khi đến kỳ hạn.
Căn cứ vào chủ thể phát hành, trên thị trường vốn có các loại trái phiếu sau:
- Trái phiếu doanh nghiệp: Đây là loại trái phiếu do các công ty hoặc các xí
nghiệp đang hoạt động phát hành với mục đích bổ sung vốn kinh doanh. Trái phiếu chỉ

là loại chứng khoán có lợi tức cố định và người sở hữu trái phiếu chỉ là chủ nợ của
công ty, do đó chủ sở hữu trái phiếu không được tham dự và can thiệp vào hoạt động
của công ty.
- Trái phiếu nhà nước do kho bạc nhà nước phát hành với mục đích bù đắp
những khoản thu chi của ngân sách nhà nước.
- Trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành với mục đích hỗ trợ ngân sách
địa phương.
- Trái phiếu đầu tư do một công ty đầu tư phát hành, người mua trái phiếu sẽ là
người gia nhập quỹ đầu tư.
2.1.2.3.

Các loại giá cổ phiếu

 Mệnh giá (Par-value): Giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh giá
của cổ phiếu. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa, thậm chí ở Mỹ
người ta còn phát hành cổ phiếu không có mệnh giá (no par-value stocks), bởi vì đối
với cổ phiếu mệnh giá ít có ý nghĩa kinh tế.
Thông thường khi công ty mới thành lập, mệnh giá cổ phiếu được tính như sau:

 Thư giá (Book value): là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ảnh tình
trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định.

 Giá trị nội tại (Intrinsic value): là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện
tại. Được tính toán căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển công ty và lãi suất

14


thị trường. Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ
phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu so với giá của thị trường.

 Thị giá (Market value): là giá cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất
định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trị
thực của nó tại thời điểm mua bán
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu
Giá cả chứng khoán là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản của nền kinh tế
vĩ mô, mà đặc biệt là sức khỏe của doanh nghiệp. Giá cả chứng khoán là một chỉ tiêu
rất nhạy cảm trong môi trường tổng thể của hệ thống kinh tế xã hội, trước hết là độ an
toàn của nền tài chính quốc gia (Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2013). Nếu xét một cách tổng
hợp, yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến động giá cả chứng khoán bao gồm:
những yếu tố vi mô, những yếu tố vĩ mô và những yếu tố ảnh hưởng khác.
2.2.1. Yếu tố vi mô
Các yếu tố làm tăng giảm giá trị của cổ phiếu gắn với công ty niêm yết được gọi
là yếu tố vi mô. Các yếu tố này quyết định sự tồn tại của hàng hóa chứng khoán là lợi
thế khai thác sử dụng các nguồn lực của công ty, lợi thế kinh doanh và các yếu tố lợi
thế vô hình khác mà công ty đã tạo dựng được, kể cả phần tích tụ lợi nhuận không chia
của công ty cổ phần để tái đầu tư, tạo lợi thế so sánh cho hàng hóa của công ty. Nói
cách khác, giá trị của hàng hóa chứng khoán là hình ảnh động phản ảnh những giá trị
hữu hình, vô hình của hàng hóa thực và xu thế hoạt động cũng như tình hình năng lực
tài chính của công ty niêm yết.
Một yếu tố cơ sở cho việc xác định giá cổ phiếu là phần lãi chia cho cổ phần, và
phần lãi chia này chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Đến lược khả năng sinh lời này bị ảnh hưởng to lớn bởi khuynh hướng
thay đổi của nền kinh tế. Trên phương diện này, yếu tố cơ bản nhất gây ra sự dao động
của giá cổ phiếu nằm trong sự thay đổi mức thu nhập của doanh nghiệp.
2.2.2. Yếu tố vĩ mô
Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành trong thị trường tài chính nên
nó bị chi phối trực tiếp từ những biến cố phát triển lành mạnh hoặc gặp rủi ro có thể

15



xảy ra trên TTTC. Do đó, các yếu tố vĩ mô như chu kỳ phát triển kinh tế, lạm phát,
giảm phát, hay những yếu tố phi kinh tế khác như những thay đổi trong điều kiện
chính trị như là chiến tranh hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hành chính, thay đổi thời tiết
hoặc những điều kiện thiên nhiên khác…ngoài ra các thay đổi về điều kiện văn hóa ví
dụ như sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ…đều ảnh hưởng đến giá chứng
khoán nói chung và giá cổ phiếu nói riêng trên TTCK.
Bên cạnh đó, những yếu tố thị trường bao gồm sự biến động thị trường và mối
quan hệ cung cầu cũng được coi như là nhóm yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
Sự thăng trầm của thị trường là hiện tượng của việc quá trớn trong việc ước đoán giá
cổ phiếu như trong trường hợp ước đoán giá cổ phiếu quá cao.
Các chính sách về thị trường như sự thay đổi Luật chứng khoán, các quy định về
điều kiện phát hành, niêm yết, chính sách thuế thu nhập đánh vào các nhà đầu tư kinh
doanh chứng khoán, chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài.
2.2.3. Các yếu tố khác
Sự lệ thuộc của công ty vào những yếu tố đầu vào, đầu ra hoặc sự lệ thuộc về tài
chính, tiền tệ bởi một công ty khác, nếu các đối tác đó bị sụp đổ hay khủng hoảng kéo
công ty niêm yết cũng sụp đổ theo. Các yếu tố đầu cơ, móc nối, lũng đoạn chứng
khoán của các cá nhân, các tổ chức, các công ty trong hoặc ngoài nước tạo ra cầu
chứng khoán giả tạo, từ đó làm cho giá cả hàng hóa chứng khoán bị méo mó.
Như vậy những yếu tố ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu bao gồm
những yếu tố vi mô, những yếu tố vĩ mô và các yếu tố khác. Những yếu tố này biến
đổi không ngừng và liên tục tác động qua lại với nhau để hình thành nên cung cầu
chứng khoán trên thị trường thứ cấp. Giá cả chứng khoán thường phản ứng với các tin
tức, những sự kiện mà chúng ta không đoán trước được.
2.3. Các lý thuyết về giá cổ phiếu
2.3.1. Thuyết bƣớc đi ngẫu nhiên (The Random Walk theory- RWH)
Lý thuyết "Bước Đi Ngẫu Nhiên" (Random Walk) nói rằng sự vận động của giá
cả trên thị trường chứng khoán sẽ không đi theo bất kì một khuôn mẫu hay một xu
hướng nào đã từng có trước đây. Và do đó những biến động giá trong quá khứ sẽ


16


không thể sử dụng được trong việc dự đoán những bước đi tiếp theo của chú bò này
trong tương lai.
Năm 1963, Maurrice Kendall là người đầu tiên đưa ra thuyết bước đi ngẫu nhiên
Kenall cho rằng các thay đổi trong giá chứng khoán là tác động lẫn nhau và các khả
năng thay đổi có thể xuất hiện với cùng một xác suất như nhau, thế nhưng qua thời
gian, giá chứng khoán dường như luôn có xu hướng tăng.
Nói một cách đơn giản nhất thì lý thuyết bước đi ngẫu nhiên cho thấy giá chứng
khoán tuân theo bước đi ngẫu nhiên và đó là bước đi không thể tiên đoán trước được.
Khả năng tăng hay giảm của chứng khoán trong tương lai là tương đương nhau đến
năm 1973 khi Burton Malkiel viết cuốn sách "A Random Walk Down Wall Street", thì
lý thuyết bước đi ngẫu nhiên bắt đầu trở nên phổ biến. Trong cuốn sách của mình,
Malkiel cũng cho thấy cả phân tích kỹ thuật lẫn phân tích cơ bản chỉ làm lãng phí thời
gian của chúng ta mà thôi. Malkiel tiếp tục cho biết chiến lược mua và nắm giữ trong
dài hạn là tốt nhất. Sẽ là rất vô ích nếu các nhà đầu tư riêng lẻ nỗ lực để tiên đoán thị
trường. Những nỗ lực dựa trên phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và những phân tích
khác đều vô ích. Cùng với những thống kê của mình, ông đã chứng minh rằng hầu hết
các quỹ hỗ tương đều thất bại trong việc nỗ lực đánh thắng mức trung bình chuẩn của
thị trường.
Một đại diện nữa của thuyết này chính là Markowitz, người từng đoạt giải Nobel
kinh tế. Ông đã vận dụng xác suất để giảm rủi ro của danh mục đầu tư thông qua số
trung bình và phương sai (mean và variance). Thực tế Markowitz có dùng những
thông tin cơ bản khi nghiên cứu danh mục đầu tư của mình nhưng ông không chú
trọng quá về việc nghiên cứu kỹ những thông tin này mà quan tâm nhiều hơn tới việc
dùng xác suất để đa dạng hóa danh mục đầu tư và hạ thấp tỷ lệ rủi ro xuống 1 mức có
thể chấp nhận được.
Kenyes, nhà kinh tế học vĩ đại người Anh đã từng phản đối kịch liệt thuyết bước

đi ngẫu nhiên và ông không bao giờ tin vào việc mua 1 cổ phiếu mà mình không hiểu
rõ nó. Warren Buffet, nhà đầu tư Chứng khoán thành công bậc nhất trên thế giới cũng
đã chứng minh rằng phân tích cơ bản hoàn toàn có thể giành thắng lợi. Tuy nhiên,

17


không thể phủ nhận sự thành công của những người kế thừa thuyết bước đi ngẫu
nhiên.
Tuy nhiên, đóng góp lớn nhất của thuyết bước đi ngẫu nhiên là nêu ra 1 phương
châm giá cả không tuân theo quy luật nào cả. Đó chính là những nghiên cứu của
những nhà toán học và nhà kinh tế sau khi xem xét thuyết này.
2.3.2. Thuyết thị trƣờng hiệu quả (Efficient Market Hypothesis- EMH)
Học thuyết thị trường hiệu quả (theo tài liệu học tập của Trung tâm Nghiên cứu
khoa học và Đào tạo chứng khoán thuộc UBCKNN) được định nghĩa như sau: thị
trường hiệu quả là thị trường trong đó giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ, tức
thời tất cả thông tin hiện có trên thị trường. Việc giá tăng hay giảm là do thị trường
phản ứng đối với các thông tin mới, mà thông tin mới thì không thể dự báo được.
Trên nền tảng của thuyết bước đi ngẫu nhiên càng về sau càng có nhiêu nghiên
cứu hơn về thuyết này và cũng đã xuất hiện nhiều tình huống nằm ngoài dự tính của
các học thuyết và những bằng chứng cho thấy sự thay đổi quá mức trong thu nhập,
nhất là trong những năm 1980, đã khiến cho lý thuyết này dần mất đi sự tín nhiệm.
Lý thuyết thị trường hiệu quả có ba dạng: dạng yếu (weak form), dạng vừa
(semi-strong form), và dạng mạnh (strong form). Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng
yếu cho rằng giá chứng khoán phản ánh đầy đủ thông tin đã công bố trong quá khứ. Lý
thuyết dạng semi-strong form cho rằng: giá chứng khoán đã chịu tác động đầy đủ của
thông tin công bố trong quá khứ cũng như thông tin vừa công bố xong. Nhà đầu cơ
không thể dựa vào thông tin trong quá khứ cũng như thông tin vừa được công bố để có
thể mua rẻ bán đắt chứng khoán, vì ngay khi thông tin được công bố, giá chứng khoán
đã thay đổi phản ánh đầy đủ thông tin vừa công bố. Dạng strong form của lý thuyết

này khẳng định mạnh mẽ hơn nữa về tính hiệu quả của thị trường tài chính, rằng giá
của chứng khoán đã phản ánh tất cả thông tin công bố trong quá khứ, hiện tại, cũng
như các thông tin nội bộ (insider).
Tính hiệu quả của thị trường là khả năng và tốc độ mà tổng thể các thông tin trên
thị trường ảnh hưởng tới giá chứng khoán. Một thị trường được coi là hiệu quả khi nó
đạt hiệu quả về mặt thông tin, hay nói cách khác giá cả các loại tài sản được giao dịch

18


như cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, phản ánh được tất cả các thông tin đã biết trên
thị trường.
Giáo sư Eugene Fama của trường đại học Chicago đã có công phát triển khái
niệm “thị trường hiệu quả” như một khái niệm mang tính học thuật trong các nghiên
cứu của ông vào đầu thập niên 1960.
Giả thuyết thị trường hiệu quả được nêu lên rằng nhà đầu tư không thể nào vượt
mặt được thị trường bằng cách sử dụng mọi thông tin mà thị trường đã biết. Thông tin
hay tin tức trong một thị trường hiệu quả được định nghĩa là bất cứ thông tin nào có
thể gây ảnh hưởng đến giá cổ phiếu mà thông tin này không thể nào biết được trong
hiện tại và chỉ xuất hiện ngẫu nhiên trong tương lai.
Tuy nhiên, càng về sau với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tình huống nằm
ngoài dự tính của các học thuyết và những bằng chứng cho thấy sự thay đổi quá mức
trong thu nhập, nhất là trong những năm 1980, đã khiến cho lý thuyết này dần mất đi
sự tín nhiệm. Và cũng từ đó, người ta bắt đầu hướng tới một cái nhìn đa diện hơn về
giá trị của lý thuyết thị trường hiệu quả. Chính điều này đã đưa đến thời kỳ nở rộ
những nghiên cứu về tài chính hành vi vào đầu thập niên 90.
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm (Literature review)
2.4.1. Nghiên cứu của Dr. Sanjeet Sharma và cộng sự (2011)
Công trình nghiên cứu của Dr. Sanjeet Sharma và cộng sự (2011) đã kiểm định
các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của 115 công ty thuộc nhiều ngành khác nhau

được niêm yết trên sàn chứng khoán của Ấn Độ, và thời gian từ 1993 đến năm 2009.
Các tác giả đã nghiên cứu sự tác động của 6 biến độc lập là: cổ tức mỗi cổ phần
(DPS), thu nhập mỗi cổ phần (EPS), giá trị sổ sách (BV), tỷ lệ chi trả cổ tức (DP), tỷ
số giá thị trường trên thu nhập mỗi cổ phần (P/E), quy mô doanh nghiệp (Size). Đồng
thời tác giả cũng sử dụng giá thị trường của cổ phiếu làm biến phụ thuộc.

19


Bảng 2.1 : Kết quả hồi quy
Year

DPS

EPS

BV

NW

SALE

DY

DP

RONW PE

1993-94


P**

P**

P**

N

P

N

N

N

P

1994-95

P**

P**

P**

N

P


N**

N

N

P*

1995-96

P**

P**

P**

P

P

N*

N

N

P

1996-97


P**

P**

P**

N

P

N**

P

P

P

1997-98

P**

P**

P**

N

P


N**

P

P

P

1998-99

P**

P**

P**

P

N

N**

N

N

P

1999-00


P**

P**

P**

P

P

N**

P

P

P*

2000-01

P**

P**

P**

P

P


N**

N

N

P

2001-02

P**

P**

P**

P

P

N*

N

N

P

2002-03


P**

P**

P**

P

P

N

P

P

P

2003-04

P**

P**

P**

P

P


N

N

N

P

2004-05

P**

P**

P**

N

P

N

P

P

N

2005-06


P**

P**

P**

N

P

N

N

N

P

2006-07

P**

P**

P**

P

P


N

P

P

P

2007-08

P**

P**

P**

N

P

N

N

N

P

2008-09


P**

P**

P**

P

P

N

P

P

P

*

: mức ý nghĩa 1%

**

: mức ý nghĩa 5%

N : Negative(âm)
P : Positive(dương)
Nguồn : nghiên cứu của Dr. Sanjeet Sharma và cộng sự (2011)


Khác với công trình nghiên cứu của Samina Haque và Murtaza Faruquee (2013),
tác giả đã cung cấp thêm một số yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu như BV,
SIZE, P/E. Và kết quả dường như cũng ngược lại, bài nghiên cứu này lại cho thấy mức
độ ảnh hưởng khá rõ ràng của hầu hết các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng DPS, EPS, BV có ý nghĩa tác động đến giá thị trường của cổ

20


phiếu, trong đó DPS, EPS có ảnh hưởng lớn nhất và ảnh hưởng cùng chiều đến giá cổ
phiếu. Điều này cho thấy bài nghiên cứu chỉ ra rằng chính sách cổ tức có tác động
mạnh đến giá cổ phiếu trên thị trường.
Bài nghiên cứu đã góp phần tạo một cơ sở lý thuyết giúp phát triển hơn những
nghiên cứu sau này. Và tác giả cũng đã kiểm định được rằng có sự tác động của các
yếu tố vi mô lên giá cổ phiếu của công ty.
2.4.2. Nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013)
Bảng 2.2: Kết quả hồi quy
Coefficientsa
Unstandardized

Standardized

Coefficient

Coefficients

Model
B
1 Constant


Std.Error

-170.092

76.259

BV

1.649

0.26

EPS

6.019

DPS

t

Sig.

Beta
-2.23

0.026

0.2

6.338


0.000

0.36

0.607

16.701

0.000

4.24

4.034

0.036

1.051

0.294

DC

-5.917

3.785

-0.051

-1.563


0.119

DY

-6.607

1.936

-0.105

-3.413

0.001

P/E

13.328

1.386

0.293

9.617

0.000

a. Dependent Variable: mp
Nguồn: nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon(2013)


Không có sự khác biệt nhiều giữa các biến độc lập so với bài nghiên cứu trên,
công trình nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) đã tiến hành
kiểm định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của 100 công ty niêm yết trên
National Stock Exchange (NSE) tại New Delhi từ năm 2007 đến năm 2012, đó là giá
trị sổ sách (BV), thu nhập mỗi cổ phần (EPS), cổ tức cổ phần thường (DPS), tỷ lệ chi
trả cổ tức (DC), tỷ suất cổ tức (DY) và tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E).Và kết
quả hồi quy cũng đưa ra được rằng BV, EPS, P/E có quan hệ cùng chiều với giá cổ
phiếu, trong khi DY thì có quan hệ ngược lại với giá thị trường cổ phiếu. Bốn biến trên
giải thích được 51% biến phụ thuộc. Tuy nhiên kết quả lại cho thấy điều ngược lại đối
21


×