Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

TÁC ĐỘNG của THUẾ tới các CHỈ báo KINH tế vĩ mô của THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 108 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

BÙI QUANG TRUNG

TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ
TỚI CÁC CHỈ BÁO KINH TẾ VĨ MÔ
CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

TP.HCM tháng 12. 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của thuế tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô
của thành phố Hồ Chí Minh” là bài nghiên cứu độc lập của tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của giảng viên TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc
công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận
văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị
kiến thức, tạo môi trƣờng điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập tại
trƣờng Đại học Tài chính - Marketing.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn tới
giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung đã chỉ dẫn tận tình, khuyến khích
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cơ quan, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp
tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ
cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân đến những ngƣời bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình,
những ngƣời luôn dành cho tác giả những tình cảm nồng ấm và sẻ chia những lúc
khó khăn trong cuộc sống, luôn động viên giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên
cứu. Luận văn cũng là món quà tinh thần mà tôi trân trọng gửi tặng đến các thành viên
trong gia đình.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ......................................................... viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: ...................................................................................... 2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 2
1.4. Khái quát phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 4
1.6. Kết cấu luận văn ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÁC CHỈ BÁO KINH TẾ VĨ MÔ ..... 6
2.1. Đại cƣơng về thuế............................................................................................. 6
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế ................................................................... 6
2.1.3. Hệ thống thuế .............................................................................................. 10
2.1.4. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế .................................................. 15
2.2. Các chỉ báo kinh tế vĩ mô ............................................................................... 15
2.2.1. Khái niệm các chỉ báo kinh tế vĩ mô .......................................................... 15
2.2.2. Các loại các chỉ báo kinh tế vĩ mô cơ bản .................................................. 15
2.2.3. Ý nghĩa và sự cần thiết của các chỉ báo kinh tế vĩ mô ............................... 19
2.3. Mối quan hệ giữa thuế và các chỉ báo kinh tế vĩ mô ...................................... 19
2.3.1. Khái quát về mối quan hệ giữa thuế và các chỉ báo kinh tế vĩ mô ............. 19
2.3.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thuế và các chỉ báo
kinh tế vĩ mô.............................................................................................................. 21

iii


CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 26

3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 26
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 27
3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 28
3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ...................................................... 28
3.3.1. Vấn đề chung về dữ liệu thứ cấp ................................................................ 28
3.3.2. Mô tả biến nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.3. Cách thức triển khai thu thập dữ liệu.......................................................... 29
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................................. 29
3.4.1. Tính toán các chỉ tiêu thống kê mô tả ......................................................... 30
3.4.2. Kiểm định tính dừng bằng phƣơng pháp ADF ........................................... 31
3.4.3. Kiểm định giả thiết về hệ số hồi qui ........................................................... 32
3.4.4. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................ 33
3.4.5. Kiểm định phƣơng sai thay đổi Heteroscedasticity .................................... 34
3.4.6. Kiểm định tự tƣơng quan ............................................................................ 34
3.4.7. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................................ 34
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
4.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế vĩ mô của thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn 2005 đến 2013 ....................................................................................... 36
4.2. Diễn biến công tác quản lý thuế, thu thuế, các chính sách thuế tại thành phố
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005 - 2013 ............................................................ 38
4.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng tác động của thuế tới các chỉ báo kinh tế vĩ
mô tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005 – 2013. .............................. 40
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 62
5.1. Kết luận và bình luận về các kết quả nghiên cứu ........................................... 62
5.2. Các kiến nghị nhằm xây dựng mối quan hệ giữa thuế và các chỉ báo kinh tế vĩ
mô .......................................................................................................................... 65
5.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 71

iv



PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

HCM

Hồ Chí Minh


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TNCN

Thuế thu nhập cá nhân

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

FX

Foreign Exchange

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Các yếu tố cơ bản của sắc thuế .................................................................... 15
Bảng 4.1: Mô tả các biến nghiên cứu ............................................................................ 40
Bảng 4.2: Kết quả kiểm nghiệm đơn vị ........................................................................ 42
Bảng 4.3: Tƣơng quan giữa các biến nghiên cứu ......................................................... 43
Bảng 4.4: Hồi quy biến GDP với toàn bộ các biến – Mô hình (1) ............................... 44

Bảng 4.5: Kiểm định tự tƣơng quan mô hình (1) .......................................................... 46
Bảng 4.6: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình (1) ...................................... 46
Bảng 4.7: Kiểm định bỏ bớt biến mô hình (1) .............................................................. 47
Bảng 4.8: Mô hình (1) sau khi bỏ biến ......................................................................... 47
Bảng 4.9: Hồi quy biến GDP khi bỏ biến TTX và INF- Mô hình (2) .......................... 48
Bảng 4.10: Kiểm định tự tƣơng quan mô hình (2) ........................................................ 50
Bảng 4.11: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình (2) .................................... 50
Bảng 4.12: Kiểm định loại bỏ biến mô hình (2) ........................................................... 51
Bảng 4.13: Mô hình (2) sau khi loại biến ..................................................................... 51
Bảng 4.14: Hồi quy biến FDI với toàn bộ các biến - mô hình (3) ................................ 52
Bảng 4.15: Kiểm định tự tƣơng quan mô hình (3) ........................................................ 54
Bảng 4.16: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình (3) .................................... 54
Bảng 4.17: Kiểm định bỏ bớt biến mô hình (3) ............................................................ 55
Bảng 4.18: Mô hình (3) sau khi bỏ bớt biến ................................................................. 55
Bảng 4.19: Hồi quy biến FDI sau khi bỏ biến TTX và INF-Mô hình (4) ..................... 57
Bảng 4.20: Kiểm định tự tƣơng quan mô hình (4) ........................................................ 57

vi


Bảng 4.21: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình (4) .................................... 58
Bảng 4.22: Khắc phục khuyết tật tự tƣơng quan mô hình (4)-mô hình (5) .................. 59
Bảng 4.23: Kiểm định tự tƣơng quan mô hình (5) ........................................................ 59
Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu với biến phụ thuộc GDP ............................................... 62
Bảng 5.2: Kết quả nghiên cứu với biến phụ thuộc GDP ............................................... 63

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


Hình 1.1: Các bƣớc nghiên cứu ...................................................................................... 3
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 26
Hình 3.2: Tác động của thuế tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô của thành phố Hồ Chí
Minh .............................................................................................................................. 27
Hình 4.1: Cơ cấu kinh tế thành phố HCM năm 2013 ................................................... 37
Hình 4.2: Diến biến doanh thu các loại thuế thành phố HCM năm 2013 ..................... 39
Hình 4.3: Cơ cấu thu thuế thành phố HCM năm 2013 ................................................. 40

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn này đã tổng hợp, hệ thống hóa và vận dụng các nghiên cứu từ trƣớc tới
nay về sự tác động của thuế đến các cỉ bảo kinh tế vĩ mô, đặc biệt là việc ứng dụng
các mô hình và kết quả nghiên cứu của các tác giả tiêu biểu nhƣ Marsden (1983),
Gober và Burns (1997), Mahdavi (2008), Hinrisch (1966) và Musgrave (1969 ),
Leuthold (1991), Taufik Abdul Hakim and Imbarine Bujang (2012).…vào trả lời các
câu hỏi nghiên cứu: (1) Hiện trạng về thuế (chính sách thuế, quản lý thuế, thu thuế
..) và các chỉ báo kinh tế vĩ mô trong giai đoạn vừa qua nhƣ thế nào? (2) Tác động
của thuế tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô của thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
vừa qua nhƣ thế nào? (3) Nên xây dựng chính sách thuế nhƣ thế nào để có tác động
tích cực tới các chỉ báo vĩ mô của thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập và tính toán từ các báo cáo
thuế trong giai đoạn 2005 đến 2013 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh. Các yếu
tố đƣợc nghiên cứu bao gồm: Tổng doanh thu thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế hàng hóa và dịch vụ, Thuế xuất khẩu, Thuế thu nhập cá nhân … và các chỉ
tiêu đƣợc tính toán từ các yêu tố này.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập đƣợc trong thời gian từ 2005 đến 2013 về các yếu
tố nêu trên; luận văn đã tiến hành phân tích tác động của thuế tới các chỉ báo kinh tế

vĩ mô theo 2 mô hình nghiên cứu theo phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bằng phần mềm
thống Eview 8.0 nhƣ sau:
o Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng giá trị thuế thu đƣợc có tác động
cùng chiều tới tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực hiện. Điều
này cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động tích cực đến tăng trƣờng kinh
tế và đầu tƣ trực tiếp
o Tỷ lệ thuế hàng hóa và dịch vụ trên tổng giá trị thuế thu đƣợc không có tác
động tới tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực hiện.
o Tỷ lệ thuế xuất khẩu trên tổng giá trị thuế thu đƣợc có tác động cùng chiều tới
tăng trƣởng kinh tế nhƣng không tác động tới giá trị đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
thực hiện.

ix


o Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trên tổng giá trị thuế thu đƣợc có tác động cùng
chiều tới tăng trƣởng kinh tế nhƣng không có tác động tới giá trị đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài thực hiện.
o Tỷ lệ tổng doanh thu thuế chia cho tổng sản phẩm quốc nội có tác động ngƣợc
chiều tới tăng trƣởng kinh tế, nhƣng tác động cùng chiều tới giá trị đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài thực hiện. Tuy nhiên, mức độ tác động là nhỏ.
o Lạm phát không có tác động tới tăng trƣởng kinh tế, nhƣng tác động ngƣợc
chiều tới giá trị đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực hiện. Tuy nhiên, con số này rất bé
nên không ảnh hƣởng nhiều tới giá trị đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực hiện..
Trên cơ sở các nghiên cứu đó, luận văn đƣa ra một số kết luận mang tính khoa
học và các kiến nghị về sử dụng thuế cho phù hợp để tác động tích cực đến kinh tế
vĩ mô.

x



CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nƣớc đối
với xã hội. Nhà nƣớc với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức
thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế
suất, đối tƣợng chịu thuế Nhà nƣớc không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu
của ngân sách nhà nƣớc, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu về mặt kinh tế - xã hội.
Việc đáp ứng các yêu cầu đó đòi hỏi chính phủ phải tính toán, cân nhắc kỹ lƣỡng khi
ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân, khả
năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển của sản xuất, hiệu quả của
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và
thị trƣờng nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những ngành kinh tế tác động
đến sự tăng trƣởng kinh tế nhƣng lại không đƣợc các nhà đầu tƣ thuộc các thành phần
kinh tế quan tâm vì lợi nhuận không cao, cần có sự đầu tƣ của nhà nƣớc. Điều này đòi
hỏi phải huy động thuế một tỷ lệ tƣơng đối cao đối với một số ngành có điều kiện
thuận lợi trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tƣơng đối thấp đối với những
ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc phân biệt
thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần điều chỉnh giá cả,
quan hệ cung cầu và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn vào đầu tƣ những sản phẩm,
ngành hàng theo đúng định hƣớng của nhà nƣớc và việc ƣu đãi thuế đối với một số
mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trƣởng kinh tế.
Với các sắc thuế nhƣ: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập…
theo hƣớng thuế đánh cao vào những hàng hóa dịch vụ cao cấp, ngƣời có thu nhập cao
nhằm điều tiết bớt thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập cao. Đồng thời
thuế đánh thấp vào những hàng hóa dịch vụ cần thiết cho đại bộ phận dân chúng. Nhƣ
vậy, việc qui định về đối tƣợng chịu thuế, thuế suất từng ngành hàng nhƣ trên bên
ngoài nhƣ là một sự cƣỡng chế nhƣng bên trong nhằm điều chỉnh những quan hệ xã
hội nhất định.


-1-


Mặt khác, các doanh nghiệp cũng không thể suốt đời phục vụ cho mục đích tăng
trƣởng kinh tế nếu thu nhập của họ bị chia xẻ một cách vô lý. Đây là mâu thuẩn cơ bản
trong nền kinh tế thị trƣờng mà chính sách thuế của chính phủ phải giải quyết. Thực
ra, vẫn có một mối quan hệ phụ thuộc để tồn tại giữa nhà kinh doanh và ngƣời lao
động. Tức là, có một giới hạn phân phối lại mà ở đó độ nhạy cảm về tăng trƣởng bị
hạn chế, các nhà kinh doanh sẳn sàng đóng góp một phần thu nhập cho xã hội mà
không làm suy giảm sự tăng trƣởng của họ. Chính sách thuế phải xác định đƣợc khung
giới hạn đó thông qua phản ứng của doanh nghiệp đối với thuế suất từng loại thuế và
có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Xuất phát từ việc nhận thức đƣợc vai trò của thuế, mối quan hệ của thuế với các vấn
đề kinh tế xã hội nhƣ đã đề cập ở phần trên ; cùng với việc đang có điều kiện công tác
tại Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ; tác giả đã lựa chọn đề tài « Tác động của thuế
tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô của thành phố Hồ Chí Minh » làm luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài là phân tích tác động của một số sắc thuế nhƣ thuế GTGT, thuế
TNDN, TNCN, thuế xuất nhập khẩu,… tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô của thành phố Hồ
Chí Minh nhƣ GDP, FDI, …trong giai đoạn 2005-2013. Từ đó gợi ý các chính sách
thuế để có tác động tích cực đến các chỉ báo kinh tế vĩ mô của Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian đến.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, hiện trạng về thuế (chính sách thuế, quản lý thuế, thu thuế ..) và các chỉ báo
kinh tế vĩ mô trong giai đoạn vừa qua nhƣ thế nào?
Hai là, tác động của thuế tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô của thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn vừa qua nhƣ thế nào?
Ba là, xây dựng chính sách thuế nhƣ thế nào để có tác động tích cực tới các chỉ báo

vĩ mô của thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
(1) Đề tài tập trung vào nghiên cứu tác động của thuế (thuế GTGT, Thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá nhân, thuế xuất khẩu) tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô (GDP, Tiết
kiệm, FDI ..)
-2-


(2) Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và
khảo cứu dữ liệu tại thƣ viện.
(3) Thời gian nghiên cứu từ 2005 đến 2013, dữ liệu đƣợc thu thập theo quý.
Phạm vi nghiên cứu: (1) Tổng thu các loại thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tổng thu chung các loại thuế; (2) Tổng giá trị thất thu
thuế và tƣơng ứng các giá trị thất thu của các loại thuế; (3) Các chỉ báo kinh tế vĩ mô
nhƣ GDP, tiết kiệm, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; (4) Các chính sách thuế; (5) Các
chính sách kinh tế vĩ mô.
1.4. Khái quát phƣơng pháp nghiên cứu
Trình tự nghiên cứu có thể tóm lược qua khung nghiên cứu sau:
Hình 1.1: Các bƣớc nghiên cứu
Các mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan lý thuyết về thuế và
các chỉ báo vĩ mô

Xây dựng mô hình ảnh hƣởng của
thuế đến các chỉ báo vĩ mô

Các phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính


Nghiên cứu định lƣợng

Đo lƣờng, thu thập số liệu

Xử lý số liệu

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hƣởng của thuế đến các chỉ báo vĩ


- 3khuyến
Các
nghị


Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm : (1) Tổng thu các loại thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tổng thu chung các loại thuế; (2) Tổng
giá trị thất thu thuế và tƣơng ứng các giá trị thất thu của các loại thuế; (3) Các chỉ báo
kinh tế vĩ mô nhƣ GDP, tiết kiệm, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, lạm phát…; (4) Các
chính sách thuế; (5) Các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Phƣơng pháp thu thập thông qua : tra cứu các niên giám thống kê của thành phố
Hồ Chí Minh, tổng cục thống kê, cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh, niên giám
ngành; báo cáo của cục thuế thành phố Hồ Chí Minh, của tổng cục thuế, của ngân
hàng nhà nƣớc và bộ tài chính.
- Các kênh tiếp cận thông tin : Website, thƣ viện, ấn phẩm, các cơ quan chủ quản về
thông tin, các nguồn thông tin của các tổ chức uy tín trên thế giới nhƣ : World bank,
IMF...
Phương pháp phân tích dữ liệu, tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu với
sự hỗ trợ của phần mềm Eview và Exel nhƣ sau:

 Tính toán các chỉ tiêu thống kê mô tả
 Kiểm định tính dừng bằng phƣơng pháp ADF
 Kiểm định đa cộng tuyến
 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi
 Kiểm định tự tƣơng quan chuỗi
 Phân tích tƣơng quan biến
 Phân tích hồi quy dữ liệu theo chuỗi thời gian
 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ hệ thống hóa một cách khoa học về các lý luận có liên
quan đến tác động của thuế tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô, phân tích định lƣợng tác
động của thuế tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô, từ đó đề xuất các chính sách thuế trong
-4-


việc xem xét ảnh hƣởng của nó tới các chỉ báo kinh tế vĩ mô, giúp các nhà hoạch định
chính sách có các quyết định phù hợp trong quá trình ra quyết định chính sách.
Về ý nghĩa khoa học, đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên
cứu, bạn đọc quan tâm tới lĩnh vực xây dựng chính sách thuế. Từ đó các nhà nghiên
cứu và bạn đọc có thể phát triển các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực thuế cũng nhƣ
tác động của chính sách thuế.
1.6. Kết cấu luận văn
Với những vấn đề nêu trên, đề tài đƣợc cấu trúc thành 5 chƣơng:
 Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu
 Chƣơng 2: Tổng quan về thuế và các chỉ báo kinh tế vĩ mô
 Chƣơng 3: Mô hình nghiên cứu
 Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
 Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị

-5-



CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÁC CHỈ BÁO
KINH TẾ VĨ MÔ
2.1. Đại cƣơng về thuế
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
a. Khái niệm thuế
Theo tìm hiểu của tác giả, cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn
chƣa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo
các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì định nghĩa về thuế cũng khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đƣa ra một định
nghĩa tƣơng đối cổ điển về thuế: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất
xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nƣớc thông qua
con đƣờng quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nƣớc.
Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của
nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nƣớc.
Trên góc độ ngƣời nộp thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá
nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nƣớc theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Trên góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nƣớc sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu vực công
nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nƣớc.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra đƣợc một số đặc trƣng chung của thuế là:
• Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ
phát sinh dƣới nhà nƣớc và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
• Thứ hai, những mỗi quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách
quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nƣớc.

• Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nƣớc đƣợc
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.

-6-


Từ các đặc trƣng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là:
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nƣớc
theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng.”
b. Đặc điểm của thuế
Thuế là công cụ đặc biệt của nhà nƣớc và có những thuộc tính tƣơng đối ổn định
qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trƣng riêng có của nó, qua
đó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trƣng đó là:
Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các
hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nƣớc. Đặc điểm này cho ta thấy
rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ đƣợc hình thành một cách khách
quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động viên mang tính chất bắt buộc của
nhà nƣớc.Phân phối mang tính chất bắt buộc dƣới hình thức thuế là một phƣơng thức
phân phối của nhà nƣớc, theo đó một bộ phân thu nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc
chuyển giao cho nhà nƣớc mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi
nào khác cho ngƣời nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa
vụ của ngƣời công dân.
Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện ở chỗ: thuế đƣợc hoàn trả
gián tiếp cho ngƣời nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà
nƣớc. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp đƣợc thể hiện kể cả trƣớc và sau thu thuế. Trƣớc
khi thu thuế, nhà nƣớc không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho
ngƣời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nƣớc cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào

cho ngƣời nộp thuế.
Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, đƣợc quyết định bởi quyền lực
chính trị của nhà nƣớc và quyền lực ấy đƣợc thể hiện bằng pháp luật.
2.1.2. Vai trò của thuế
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc mà
thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trƣởng kinh tế, về sự công bằng trong phân
-7-


phối và sự ổn định xã hội1. Trong phạm vi nghiên cứu các vấn đề của tài chính và ngân
sách nhà nƣớc, chúng ta sẽ xem xét thuế với các vai trò cơ bản của nó là: tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nƣớc, kích thích tăng trƣởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một loại
thuế mà nhà nƣớc ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò này của thuế càng nổi bậc bởi thuế là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc.
Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nƣớc đối
với xã hội. Nhà nƣớc với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức
thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế
suất, đối tƣợng chịu thuế chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu
của ngân sách nhà nƣớc, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trƣởng kinh tế và
điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi chính phủ phải tính toán,
cân nhắc kỹ lƣỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ
thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển của
sản xuất, hiệu quả của sản xuất.
Nhƣ vậy, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc là vai trò cơ bản của thuế. Tuy
nhiên để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối quan hệ với tăng trƣởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, bởi vì chính sự tăng trƣởng kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế.

- Vai trò kích thích tăng trƣởng kinh tế: là vai trò không kém phần quan trọng bởi
vì chính sách thuế ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu
đầu tƣ và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và
thị trƣờng nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những ngành kinh tế tác động
đến sự tăng trƣởng kinh tế (kinh tế công cộng) nhƣng lại không đƣợc các nhà đầu tƣ
thuộc các thành phần kinh tế quan tâm vì lợi nhuận không cao, cần có sự đầu tƣ của
nhà nƣớc. Điều này đòi hỏi phải huy động thuế một tỷ lệ tƣơng đối cao đối với một số

1

Theo Ths Phan Tùng Lâm.

-8-


ngành có điều kiện thuận lợi trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tƣơng đối
thấp đối với những ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng
thời, việc phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp
phần điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn vào đầu
tƣ những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hƣớng của nhà nƣớc và việc ƣu đãi
thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trƣởng kinh
tế.
Nhìn chung trong quá trình cải cách hệ thống thuế của nƣớc ta nhà nƣớc đã chú
trọng xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định hợp lý các đối tƣợng
chịu thuế, thuế suất và chế độ miễn giảm cho nên hệ thống thuế hiện hành đã phát huy
tác dụng trong việc khuyến khích đầu tƣ, phát triển những ngành sản xuất kinh doanh
có lợi cho nền kinh tế, hƣớng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chính sách thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nƣớc và tạo điều
kiện cho hàng hóa trong nƣớc xâm nhập, cạnh tranh đƣợc với thị trƣờng thế giới.

- Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Trong nền kinh tế thị
trƣờng, nếu không có sự can thiệp của nhà nƣớc, để thị trƣờng tự điều chỉnh thì sự
phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo ra hai cực đối lập
nhau: một thiểu số ngƣời sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận
dân chúng ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát triển của một đất nƣớc là kết quả nỗ
lực của cả một công đồng, sẽ không công bằng nếu không chia xẻ thành qủa phát triển
kinh tế cho mọi ngƣời. Bởi vậy cần có sự can thiệp của nhà nƣớc vào qúa trình phân
phối thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu qủa bằng cách sử dụng công cụ thuế.
Với các sắc thuế nhƣ: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập…
theo hƣớng thuế đánh cao vào những hàng hóa dịch vụ cao cấp, ngƣời có thu nhập cao
nhằm điều tiết bớt thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập cao. Đồng thời
thuế đánh thấp vào những hàng hóa dịch vụ cần thiết cho đại bộ phận dân chúng. Ví
dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt thuế suất 75% đối với rƣợu từ 40 độ trở lên, thuế suất 15%
đối với rƣợu thuốc. Bia chai, bia hộp, bia tƣơi thuế suất 75% trong khi bia hơi thuế
suất là 30% …. Nhƣ vậy, việc qui định về đối tƣợng chịu thuế, thuế suất từng ngành
hàng nhƣ trên bên ngoài nhƣ là một sự cƣỡng chế nhƣng bên trong nhằm điều chỉnh
những quan hệ xã hội nhất định.
-9-


Mặt khác, những nhà doanh nghiệp cũng không thể suốt đời phục vụ cho mục đích
tăng trƣởng kinh tế nếu thu nhập của họ bị chia xẻ một cách vô lý. Đây là mâu thuẩn
cơ bản trong nền kinh tế thị trƣờng mà chính sách thuế của chính phủ phải giải quyết.
Thực ra, vẫn có một mối quan hệ phụ thuộc để tồn tại giữa nhà kinh doanh và ngƣời
lao động. Tức là, có một giới hạn phân phối lại mà ở đó độ nhạy cảm về tăng trƣởng bị
hạn chế, các nhà kinh doanh sẳn sàng đóng góp một phần thu nhập cho xã hội mà
không làm suy giảm sự tăng trƣởng của họ. Chính sách thuế phải xác định đƣợc khung
giới hạn đó thông qua phản ứng của doanh nghiệp đối với thuế suất từng loại thuế và
có sự điều chỉnh cho phù hợp.
2.1.3. Hệ thống thuế

a. Khái niệm
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau, giữa chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phƣơng pháp thu thuế đƣợc thực
hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Tùy thuộc vào tình hình chính trị - kinh tế từng thời kỳ mà Nhà nƣớc điều chỉnh hệ
thống thuế cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là hệ thống thuế chịu sự chi phối của chính
sách thuế. Chính sách thuế là tổng hợp các phƣơng hƣớng của Nhà nƣớc trong lĩnh
vực thu nộp thuế và các biện pháp hành thu để đạt mục tiêu đã đề ra. Chính sách thuế
thể hiện đƣờng lối và phƣơng hƣớng động viên thu nhập dƣới hình thức thuế trong nền
kinh tế quốc dân. Chính sách thuế đƣợc thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp
luật trong lĩnh vực nộp thuế, ban hành các loại thuế và ƣu đãi về thuế trong từng giai
đoạn phát triển nhất định.
b. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có các tiêu thức phân loại thuế nhƣ sau :
Dựa vào phương thức đánh thuế :
Các hình thức thuế đều đánh vào thu nhập của ngƣời nộp thuế. Ngƣời ta chia hệ
thống thuế thành hai loại :
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngƣời nộp
thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế theo Luật định đồng nhất với
đối tƣợng chịu thuế. Ngƣời nộp thuế theo luật cũng là ngƣời kinh doanh. Ở nƣớc ta
- 10 -


thuế trực thu bao gồm : Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế
chuyển quyền sử dụng đất, Thuế tài nguyên…
Ƣu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá
nhân có thu nhập. Ngoài ra, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các yếu tố tƣơng
đối độc lập đến thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ hoàn cảnh bản thân, hoàn cảnh gia
đình… Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu nhập, giảm bớt

sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cƣ, do đó đã đảm bảo đƣợc
tính công bằng trong xã hội.
Nhƣợc điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía ngƣời nộp thuế khi Nhà
nƣớc điều chỉnh tăng thuế. Đồng thời việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và thủ
tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu vào Ngân sách thƣờng chậm và chi phí quản
lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế
mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ, ngƣời tiêu dùng các
hàng hóa dịch vụ đó là ngƣời chịu thuế này.
Đặc điểm của thuế gián thu là ngƣời chịu thuế theo Luật và ngƣời nộp thuế không
đồng nhất với nhau. Ngƣời nộp thuế là ngƣời sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng các hàng hóa đó với giá cả trong đó có thuế.
Thuế gián thu ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá
cả thị trƣờng. Tuy nhiên, sự ảnh hƣởng đó của thuế gián thu không những chịu chi
phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, mà còn phụ thuộc vào bản chất của
thịtrƣờng, trong đó có sự tác động của thuế. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính
chất lũy thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của ngƣời chịu thuế. Loại thuế
này thƣờng là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu
dùng. Ở Việt Nam các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu
thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu…
Ƣu điểm của thuế gián thu là đối tƣợng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu đƣợc che
đậy qua giá bán hàng hóa, dịch vụ nên ngƣời chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà
nƣớc đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thƣờng xuyên và ổn định cho Ngân
sách Nhà nƣớc. Đối tƣợng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu
thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
- 11 -


Nhƣợc điểm của thuế gián thu là có tính chất lũy thoái nên không đảm bảo tính
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu

nhập thì ngƣời giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với ngƣời nghèo.
Dựa vào cơ sở đánh thuế :
Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia
thuế làm ba loại :
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm đƣợc.
Thu nhập kiếm đƣợc từ nhiều nguồn : từ lao động dƣới dạng tiền lƣơng, tiền công ; thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…do đó
thuế thu nhập cũng có nhiều dạng : thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế
chuyển thu nhập ra nƣớc ngoài, thuế lợi tức cổ phần…
- Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức,
cá nhân đƣợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng đƣợc
thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Thuế tài sản: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có nhiều
hình thức biểu hiện :
+ Tài sản tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thƣơng phiếu…
+ Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà xƣởng…
+ Tài sản vô hình nhƣ quyền sử dụng đất, lợi thế thƣơng mại, bằng phát minh sáng
chế…
c. Các tiêu chuẩn xây dựng hệ thống thuế
Trên cơ sở các nguyên tắc của A.Smith2, các nhà kinh tế học hiện đại đã hoàn
chỉnh, bổ sung và khái quát thành những tiêu thức đánh giá hệ thống thuế tích cực,
hiệu quả. Các tiêu thức này đã trở thành kim chỉ nam trong việc xây dựng hệ thống

2

Adam Smith (1723-1790) - Ngƣời sáng lập ra môn phái Kinh tế tự do cổ điển trong tác phẩm “Nghiên cứu

về bản chất và nguyên nhân giàu có của nhân loại” đã nêu ra bốn nguyên tắc cơ bản sau : Thuế phải công bằng ;
Thuế phải rõ ràng ; Thu thuế phải thuận tiện cho ngƣời đóng thuế ; Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất.
Bên cạnh những nguyên tắc tƣơng tự với nguyên tắc của A.Smith còn có một số tác giả đƣa ra một số nguyên tắc

nhƣ “Thuế khóa tập trung”, “Nguyên tắc bình đẳng toán học trong thuế khóa”.

- 12 -


chính sách thuế ở các nƣớc kinh tế thị trƣờng. Sau đây là các tiêu thức xây dựng hệ
thống thuế :
(1) Tính công bằng
Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Trong một xã hội dân chủ, tính công bằng phải đƣợc thực hiện trong từng sắc thuế. Có
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới tạo ra đƣợc mục tiêu bình đẳng trong sản xuất
kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của
thuế phải dựa theo nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và theo chiều dọc.
- Hệ thống thuế đƣợc coi là công bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có điều
kiện về mọi mặt nhƣ nhau thì đƣợc đối xử nhƣ nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ
Thuế. Tuy nhiên, nguyên tắc này khó áp dụng trong thực tiễn không thể chỉ rõ tiêu
thức nào để xác định hai cá nhân có điều kiện mọi mặt nhƣ nhau, mặt khác cũng khó
xác định cách đối xử nhƣ nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế là nhƣ thế nào?
- Hệ thống thuế đƣợc coi là công bằng theo chiều dọc, nếu ngƣời có khả năng nộp
thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế cao hơn những ngƣời khác có khả năng nộp thuế ít
hơn. Trong thực tế, để áp dụng nguyên tắc này cần xác định rõ hai vấn đề : tiêu thức
xác định khả năng và mức độ nộp thuế cao hơn. Vấn đề tiêu thức xác định khả năng
nộp thuế cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Hiện nay ngƣời ta hay dùng tiêu thức thu
nhập hay tiêu dùng để đánh giá khả năng nộp thuế. Có ý kiến đề nghị rằng để đánh
thuế công bằng nên dựa vào lợi ích mà ngƣời nộp thuế nhận đƣợc từ việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ công cộng của Nhà nƣớc. Trong thực tế có nhiều hàng hóa công
cộng do Nhà nƣớc cung cấp không thể xác định đƣợc lợi ích cụ thể mà cá nhân nhận
đƣợc để xác định mức thuế. Việc căn cứ vào lợi ích để đánh thuế chỉ xảy ra trong
trƣờng hợp mà việc cung cấp hàng hóa công cộng đó xác định đƣợc một cách chính
xác lợi ích mà cá nhân nhận đƣợc.

Tóm lại, công bằng trong thuế khóa là một đòi hỏi khách quan, nhƣng việc đánh giá
một hệ thống thuế đƣợc coi là công bằng không phải là vấn đề đơn giản. Do đó, công
bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và quan điểm của mỗi quốc gia.
(2) Tính hiệu quả
Hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả dựa trên các mặt sau :

- 13 -


- Hiệu quả đối với nền kinh tế: Một chính sách thuế đúng đắn sẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển. Xây dựng chính sách thuế không sát với thực tế sẽ kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế dẫn đến đối tƣợng nộp thuế có hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣng
trốn kê khai nộp thuế cho Nhà nƣớc, giảm thu Ngân sách Nhà nƣớc.
- Hiệu quả thu thuế là lớn nhất: Thể hiện tính hiệu quả là tổng số thuế thu đƣợc là
lớn nhất với chi phí tổ chức thu thuế là thấp nhất. Trong thực tế, khi thu thuế bao giờ
cũng phát sinh chi phí, đó là các khoản chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và những chi
phí gián tiếp do ngƣời nộp thuế gánh chịu. Tính hiệu quả của thu thuế đƣợc thể hiện là
tổng số thuế thu đƣợc nhiều nhất trên cơ sở chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và chi
phí gián tiếp của ngƣời nộp thuế là thấp nhất. Các khoản chi phí trên gọi là chi phí
hành chính. Nhằm giảm bớt chi phí hành chính đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản
chứa đựng ít mục tiêu. Mặt khác, hệ thống thuế đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý,
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với ngƣời nộp thuế mới dễ dàng, thuận tiện.
(3) Tính chính xác
Một hệ thống thuế chính xác thể hiện sự rõ ràng và minh bạch. Trƣớc hết phải chỉ rõ
ai chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế, quy định rõ ràng mức phạt đối
với đối tƣợng nộp thuế, vi phạm Luật thuế, cơ quan thuế hƣớng dẫn cơ sở kinh doanh
thực hiện sai quy định của Luật thuế. Hệ thống thuế không rõ ràng, minh bạch sẽ gây
khó khăn cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc, hạn chế thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc và
nƣớc ngoài để phát triển kinh tế.
(4) Tính thuận lợi

Tính thuận lợi thể hiện sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng
của hệ thống thuế đối với những hoàn cảnh kinh tế thay đổi.
Yêu cầu về tính dễ hiểu, dễ thực hiện thƣờng thuộc về kỹ thuật xây dựng các văn
bản pháp luật quy định về thuế sao cho logic, mạnh dạn, rõ ràng, các từ dùng trong văn
bản phải mang tính phổ thông để dễ hiểu và hiểu đúng thì thực hiện mới đúng và dễ
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện luật thuế trong thực tế.
Hệ thống thuế phải đảm bảo có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của hoàn
cảnh kinh tế thì mới phát huy đƣợc vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế, nhƣng
ngƣời thực hiện chính sách thuế ấy là tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Cho nên chính sách
thuế càng đơn giản, dễ hiểu thì ngƣời dân mới có điều kiện hiểu rõ và làm đúng theo
- 14 -


×