Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Xây dựng quy trình thiết kế kế hoạch dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy chương nitơ photpho (hóa học 11 nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.88 KB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ OANH

XÂY DỰNG QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY
HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGGIẢNG DẠY
CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO
(HÓA HỌC 11 NÂNG CAO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ OANH

XÂY DỰNG QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY
HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGGIẢNG DẠY
CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO
(HÓA HỌC 11 NÂNG CAO)

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HIỀN



VINH - 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Hiền – Giảng viên Bộ môn Lí luận và
phương pháp dạy học hoá học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hoa Du và PGS. TS. Cao Cự Giác đã dành
nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các
thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá
học trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Nghi Lộc V, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
TP Vinh, tháng 10 năm 2013
Học viên

Phạm Thị Oanh


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Học sinh
Giáo viên
Trung học phổ thông

Phương pháp dạy học hóa

CHỮ VIẾT TẮT
HS
GV
THPT
PPDHHH

Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Nội dung dạy học
Mục tiêu dạy học
Điều kiện tiêu chuẩn
Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm
Đối chứng
Phương trình phản ứng
Bài kiểm tra
Oxihoa

PPDH
PTDH
NDDH
MTDH
Đktc
TNSP
TN
ĐC
PTPƯ
BKT

OXH

học

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học..................................................................................................4
7. Đóng góp mới của đề tài...........................................................................................4
Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................................4


1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.............................................................4
1.1.1. Những nét đặc trưng cơ bản của xu hướng đổi mới PPDH hiện nay................4
1.1.2. Một số định hướng đổi mới và phát triển PPDH ở Việt Nam hiện nay............5
1.1.3. Một số quan điểm đổi mới PPDH hiện nay ở Việt Nam...................................6
1.1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm...............................................................6
1.1.3.2. Dạy học theo hướng hoạt động hoá người học...............................................7
1.1.3.3. Dạy học tích cực..............................................................................................9
1.2. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh..............................................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học....................................................................12
1.2.2. Những đặc điểm chủ yếu của Phương pháp dạy học.......................................13
1.2.3. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa nhận thức của học sinh........14
1.2.3.1. Tính tích cực nhận thức.................................................................................14
1.2.3.2. Dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá nhận
thức của học sinh........................................................................................................16

1.2.3.3. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực...............18
1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực.............................................................19
1.2.4.1. Thí nghiệm hoá học.......................................................................................21
1.2.4.2. Sử dụng phương tiện dạy học........................................................................23
a) Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ............................................................................23
b) Sử dụng bản trong dùng máy chiếu overhead, trang trình chiếu dùng máy tính và
projector......................................................................................................................24
1.2.4.3. Bài toán hoá học............................................................................................25
1.2.4.4. Sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực...26
1.3. Tổ chức giờ học hoá học bằng sự đa dạng hoá các phương pháp......................29
1.3.1. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp.....................................................29
1.3.2. Một số căn cứ lựa chọn phương pháp dạy học................................................29
1.3.3. Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng hoá các phương pháp........................30
1.4. Bài học- hệ toàn vẹn đa cấu trúc.........................................................................31
1.4.1. Khái niệm..........................................................................................................31
1.4.2.Bài học hệ toàn vẹn...........................................................................................31
1.4.2.1. Ba thành tố cơ bản của bài học.....................................................................31
1.4.2.2. Mục đích của bài học.....................................................................................32
1.4.2.3. Mục đích dạy học của bài học.......................................................................32
1.4.2.4. Phương pháp dạy học của bài học.................................................................32
1.4.3. Bài học hệ đa cấu trúc......................................................................................33
1.5. Thực trạng của việc dạy và học môn hóa học ở trường THPT..........................33
1.5.1. Mục đích điều tra..............................................................................................33
1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra.................................................................33
1.5.2.1. Đối tượng.......................................................................................................33
1.5.2.2. Phương pháp điều tra.....................................................................................34
1.5.3. Nội dung điều tra..............................................................................................34
1.5.4. Kết quả điểu tra.................................................................................................34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1:............................................................................................41
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC

NHẰM NÂNG CÁO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC.................42


2.1. Algorit quy trình thiết kế kế hoạch dạy học........................................................42
2.1.1. Bước 1: Phân tích đặc điểm nội dung bài dạy, xác định các kiến thức chủ đạo,
kiến thức hỗ trợ...........................................................................................................42
2.1.2. Bước 2: Xác định mục đích bài học.................................................................42
2.1.3. Bước 3: Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, kĩ thuật dạy học
trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp................43
2.2. Vận dụng quy trình trên vào việc thiết kế kế hoạch dạy học chương N- P........43
2.2.1. Phân tích nội dung cấu trúc chương trình hóa học 11NC................................43
2.2.2. Vị trí, vai trò và cấu trúc của chương N- P trong chương trình......................45
2.2.2.1.Vị trí, vai trò của chương N-P........................................................................45
2.2.2.2. Cấu trúc chương N-P.....................................................................................46
2.2.3. Xây dựng kế hoạch bài 9: Khái quát về nhóm Nitơ........................................47
2.2.4. Xây dựng kế hoạh bài 10: Nitơ........................................................................49
2.2.5: Xây dựng kế hoạch bài 11: Amoniac và muối amoni (tiết 1).........................50
2.2.6: Xây dựng kế hoạch bài 11: Amoniac và muối amoni (tiết 2).........................52
2.2.7: Xây dựng kế hoạch bài 12: Axit nitric và muối nitrat (tiết 1).........................54
2.2.8: Xây dựng kế hoạch bài 12: Axit nitric và muối nitrat (tiết 2).........................56
2.2.9: Xây dựng kế hoạch bài 13: Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ
.....................................................................................................................................58
2.2.10: Xây dựng kế hoạch bài 14: Photpho..............................................................60
2.2.11: Xây dựng kế hoạch bài 15: Axit photphoric và muối photphat....................61
2.2.12: Xây dựng kế hoạch bài 16: Phân bón hóa học...............................................63
2.2.13: Xây dựng kế hoạch bài 17: Luyện tập tính chất của photpho và hợp chất của
photpho.......................................................................................................................64
2.3. Thiết kế giáo án giảng dạy..................................................................................66
2.3.1. Tiết 14: Bài 9: Khái quát về nhóm Nitơ...........................................................66
2.3.2.Tiết 15: Bài 10: Nitơ..........................................................................................70

2.3.3. Tiết 16: Bài 11: Amoniac và muối amoni........................................................74
2.3.4. Tiết 17: Bài 11: Amoniac và muối amoni........................................................79
2.3.5. Tiết 18: Bài 12: Axit nitric và muối nitrat (tiết 1)...........................................83
2.3.6: Tiết 19: Bài 12: Axit nitric và muối nitrat (tiết 2)...........................................88
2.3.7. Tiết 20: Bài 13: Luyện tập: Tính chất của Nitơ và hợp chất của Nitơ............93
2.3.9. Tiết 22: Bài 15: Axit photphoric và muối photphat.......................................101
2.3.10. Tiết 23,24: Bài 16: Phân bón hóa học..........................................................106
2.3.11. Tiết 26: Bài 17: Luyện tập: Tính chất của photpho và các hợp chất của
photpho.....................................................................................................................111
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................................114
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................115
3.1.Mục đích của thực nghiệm sư phạm..................................................................115
3.2.Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................................................115
3.3.1.1. Chọn trường.................................................................................................116
3.4. Phương pháp thực nghiệm.................................................................................117
3.5.2. Phân tích định lượng.......................................................................................118
3.6. Kết quả thực nghiệm.........................................................................................119
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................................126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................127


1. Kết luận.................................................................................................................127
2. Đề xuất..................................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................130
PHỤ LỤC.................................................................................................................132
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN..................................132
PHỤ LỤC 2: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH....................................134
PHỤ LỤC 3: CÁC ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM...........................................136
ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM LẦN 2...............................................................139



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm
cách tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía
cạnh hoạt động, tất cả những đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi
giờ học qua hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi
như: Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho
chính xác, khách quan, công bằng? luôn có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm
của tất cả các giáo viên (GV) và cán bộ quản lí giáo dục.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng
năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp
tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho
người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu
giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như:
được thực hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo
hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành
động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa
GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt
động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá
thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo
lớp); chú trọng kết hợp học với thực hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các KN,
gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại;
các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin…;
chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới PPDH như trên, để có được
những giờ dạy học tốt, người GV cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học để từ đó

có thể chuẩn bị một giò lên lớp thật tốt.

1


Là một người giáo viên trẻ được đào tạo trong giai đoạn giáo dục được
sự quan tâm đặc biệt của xã hội bản thân tôi cảm thấy mình được đóng góp một
phần công sức nhỏ vào sự phát triển của giáo dục nói riêng và xã hội nói chung.
Mặc dù có tâm huyết với nghề luôn luôn có sự học hỏi đồng nghiệp và
bạn bè nhưng bản thân tôi vẫn cảm thấy trong quá trình làm việc có những điều làm
tôi vẫn cảm thấy áy náy, băn khoăn. Đó chính là việc xác định mục tiêu của bài học.
Một bài học bao giờ cũng phải xác định được 3 mục tiêu chính đó là:
+Mục tiêu trí dục: Cung cấp nền học vấn trung học về hóa học cho học sinh,
giúp họ hướng nghiệp một cách có hiệu quả.
+ Mục tiêu phát triển:Giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, hình thành
nhân cách toàn diện.
+ Mục tiêu giáo dục: Giáo dục thế giới quan duy vật khoa học, thái độ xúc
cảm, giá trị, hành vi văn minh.
Qua thực tế giảng dạy bản thân tôi nhận thấy để chuẩn bị một bài lên
lớp đa số giáo viên chủ yếu chú trọng vào nội dung trí dục mà quên đi phương pháp
để học sinh có thể chiếm lĩnh được nội dung bài và ý nghĩa giáo dục trong mỗi bài
dạy. Nguyên nhân của hiện tượng này xuất phát cũng từ nhu cầu của xã hội đó là
việc các em học với mục đích vượt qua các kỳ thi. Nhưng việc làm này chỉ mới giải
quyết được vấn đề trước mắt mà quên đi là chặng đường sau này của các em. Đó
chính là dạy cho các em cách làm chủ cuộc sống của bản thân.
Một số công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học chủ yếu đi sâu
vào việc lựa chọn các phương pháp dạy học để phù hợp với nội dung dạy học mà
chưa đi sâu vào việc nghiên cứu cách thức, quá trình lựa chọn các bước dạy học để
thiết kế bài lên lớp. Xuất phát từ những trăn trở đó tôi chọn đề tài :
“Xây dựng quy trình thiết kế kế hoạch dạy học nhằm nâng cao chất lượng

giảng dạy chương NITƠ-PHOTPHO (Hóa học 11 nâng cao)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình chung để thiết kế một bài lên lớp nhằm năng cao chất
lượng dạy học hóa học.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về đổi mới phương pháp dạy học, về
hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT, về quy trình để thiết kế một giáo án hoàn
chỉnh
- Điều tra thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học
- Điều tra thực trạng việc thiết kế giáo án trước khi giảng dạy tại trường
THPT để từ đó có cái nhìn tổng quát về thực trạng đang xảy ra trong thực tế
- Điều tra về thái độ học của học sinh đối với môn hóa học
- Đưa ra quy trình cách thức lựa chọn phương pháp, thiết kế kế hoạch dạy học
- Xây dựng kế hoạch cho một số bài dạy cụ thể thuộc chương
“ NITƠ – PHOTPHO ” hóa học 11 nâng cao
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa ở trường THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng quy trình thiết kế kế hoạch dạy học cho
chương NITƠ – PHOTPHO (Hóa học 11 nâng cao).
5. Phương pháp nghiên cứu:
+ Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết


Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo


về đổi mới phương pháp dạy học.

Nghiên cứu về tài liệu lien quan về lý luận dạy học, tâm lý dạy học,
giáo dục học và sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ đê tài. Đặc biệt chú
trọng đến cơ sở lý luận của các phương pháp dạy học.
+ Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn



Điều tra cơ bản về thực trạng dạy và học hóa học ở trường THPT
Điều tra về thực trạng của việc chuẩn bị một giáo án trước khi lên lớp

của GV phổ thông

Thăm dò trao đổi ý kiến về việc chuẩn bị một giáo án với giáo viên
phổ thông và hiệu quả của việc chuẩn bị giáo án đó như thế nào khi giảng dạy.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Các phương pháp xử lý số liệu.
3


6. Giả thuyết khoa học
Nếu đưa ra được một quy trình để thiết kế một giáo án một cách có khoa học
thì sẽ góp phần:


Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học hóa học ở trường


phổ thông nói riêng

Nâng cao kết quả học tập của học sinh
7. Đóng góp mới của đề tài
Góp phần làm hoàn thiện thêm cơ sở lí luận về dạy học hoá học ở trường phổ
thông..

Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học

1.1.1. Những nét đặc trưng cơ bản của xu hướng đổi mới PPDH hiện nay
Từ thực tế của ngành Giáo dục nước ta, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn
4


nhân lực cho sự phát triển đất nước chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú
trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS, coi HS là chủ thể của quá
trình dạy học. Phát huy tính tích cực học tập của HS là nguyên tắc nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được nghiên cứu,
phát triển mạnh mẽ trên thế giới và đã được xác định là một trong những phương
hướng cải cách giáo dục phổ thông Việt Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những
tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được chúng ta nghiên cứu áp dụng trong
dạy học các môn học và được coi là phương hướng dạy học tích cực.

1.1.2. Một số định hướng đổi mới và phát triển PPDH ở Việt Nam hiện
nay
- Tính kế thừa và phát triển: Trong lý luận dạy học truyền thống, những ưu
điểm, những yếu tố hợp lý của nó vẫn còn giá trị. Tuy nhiên, vào thời đại phát triển
khoa học kỹ thuật và công nghệ, nếu chỉ bằng lòng như vậy là sẽ bị tụt hậu, là
không có khả năng tiếp cận các nhân tố mới đang vận động và phát triển. Do đó, đổi

mới ở đây phải bao gồm những PPDH hiện đại và cả sự lựa chọn những giá trị của
PPDH truyền thống có tác dụng tích cực vào việc góp phần phát triển chất lượng
giáo dục trong thời đại mới.
- Tính khả thi và chất lượng mới: trong đổi mới PPDH cần đưa ra những giải
pháp khả thi và giải pháp đó phải đưa ra hiệu quả và chất lượng cao hơn tình trạng
hiện thực.
- Áp dụng những phương tiện kỹ thuật hiện đại để tạo ra các tổ hợp PPDH
mang tính công nghệ: từ phương pháp khoa học kỹ thuật thông qua xử lý sư phạm
(cho thích nghi với môi trường dạy học) trở thành PPDH trong nhà trường.
- Chuyển đổi chức năng từ thông báo - tái hiện sang tìm tòi – ơrixtic.
- Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá HS: Đổi mới PPDH phải song
song với đổi mới nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá, áp dụng kỹ thuật tiên
tiến có
tính khách quan vào kiểm tra, đánh giá.

5


1.1.3. Một số quan điểm đổi mới PPDH hiện nay ở Việt Nam
1.1.3.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Đây là một quan điểm được đánh giá là tích cực vì hướng việc dạy học chú
trọng đến người học để tìm ra những PPDH có hiệu quả. Quan điểm này đã chú
trọng đến các vấn đề :
a. Về mục tiêu dạy học:
+ Chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội.
+ Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của HS.
b. Về nội dung: Chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị
thiết thực cho học sinh hoà nhập với xã hội.
c. Về phương pháp:

+ Coi trọng rèn luyện cho HS PP tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề,
phát huy sự tìm tòi, tư duy độc lập sáng tạo của HS thông qua các hoạt động học
tập. HS chủ động tham gia các hoạt động học tập.
+ GV là người tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết,
kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học.
+ Giáo án được thiết kế theo nhiều phương án, được GV linh hoạt điều chỉnh
theo diễn biến của tiết học với sự tham gia tích cực của HS, thực hiện giờ học phân
hóa theo trình độ, năng lực của HS, tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân.
d. Về hình thức tổ chức: Không khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học
linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo án bài
dạy cấu trúc linh hoạt có sự phân hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển năng
khiếu của cá nhân.
e. Về kiểm tra đánh giá:
+ GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá trình nhận xét đánh giá kết
quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận xét lẫn nhau.
+ Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ: tái hiện, vận dụng, suy luận, sáng
tạo, chú ý mức độ đạt được các mục tiêu của từng giai đoạn học tập, chú trọng mặt
chưa đạt được so với mục tiêu.
6


Dạy học lấy HS làm trung tâm đặt vị trí của người học vừa là chủ thể
vừa là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm năng của
người học. Do vậy, vai trò tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của người học được
phát huy. Người GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, động viên các hoạt
động độc lập của HS, đánh thức các tiềm năng của mỗi HS, giúp họ chuẩn bị tham
gia vào cuộc sống.
Như vậy, bản chất của việc dạy học lấy HS làm trung tâm là đặt người
học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, chú trọng đến những phẩm chất,
năng lực riêng của mỗi người, họ vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá

trình dạy học .
1.1.3.2. Dạy học theo hướng hoạt động hoá người học
a. Bản chất
Là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động tự giác tích cực sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo
là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy
học nói riêng.
Vì vậy, phải chuẩn bị rèn luyện một cách có hệ thống cho HS từ khi
còn nhỏ để mỗi cá nhân phải tìm được con đường riêng, sáng tạo ra một phương
pháp mới phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình. Do đó, việc xây dựng phong cách
"học tập sáng tạo" là cốt lõi của việc đổi mới PPDH.
b. Học tập và sáng tạo
Ngày nay, học tập và sáng tạo không phải là hai hoạt động tách biệt mà là hai
mặt của một quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau. Học không phải chỉ là tiếp thu thụ
động kinh nghiệm đã có sẵn của nhân loại mà chính là “sáng tạo lại” cho bản thân
mình. Ngay trong bài học đầu tiên của một môn khoa học đã phải đặt HS vào vị trí
của người nghiên cứu, khám phá. Ngược lại chính nhờ cách học nghiên cứu khám
phá đó mà HS nắm vững kiến thức, biết sử dụng kiến thức một cách linh hoạt rồi lại
tiếp tục sáng tạo ra cái mới. Hầu như mọi người đều thấy sự cần thiết phải chấm dứt
tình trạng học tập thụ động máy móc hiện nay và thay thế vào đó một cách học
thông minh sáng tạo, bởi vậy, chỉ nên để một kiểu học tập tồn tại trong nhà trường,

7


đó là “học tập sáng tạo” và coi xây dựng phong cách “học tập sáng tạo” là cốt lõi
của việc đổi mới PPDH.
Tâm lí học và Lí luận dạy học hiện đại khẳng định: Con đường có hiệu quả
nhất để làm cho HS nắm vững kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo là
phải đưa HS vào vị trí của chủ thể hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực

của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo và hình thành
quan điểm đạo đức.
c. Vai trò mới của giáo viên
Sự xác lập vị trí chủ thể của người học không hề làm suy giảm mà ngược lại
còn nâng cao vai trò, trách nhiệm của người thầy. Trong khi khẳng định vai trò của
người GV không suy giảm, cần phải thấy tính chất của vai trò này đã thay đổi:
người GV không phải là nguồn phát thông tin duy nhất, không phải là người làm
mọi việc cụ thể ở trên lớp. Trách nhiệm của GV bây giờ là ở chổ khác, làm chủ yếu
các việc sau:
- Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học cả về các mặt: mục đích,
nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức.
- Ủy thác, tạo động cơ : Biến ý đồ dạy học của GV thành nhiệm vụ học tập
tự nguyện tự giác của HS, là chuyển giao cho trò không phải những tri thức dưới
dạng có sẵn mà là những tình huống để trò hoạt động và thích nghi.
- Điều khiển : Điều khiển và tổ chức cho HS hoạt động theo cá nhân hay
nhóm, kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp và đánh giá.
- Thể chế hóa : Xác nhận những kiến thức mới phát hiện, đồng nhất hoá
những kiến thức riêng lẻ mang màu sắc cá thể, phụ thuộc hoàn cảnh và thời gian
của từng học sinh thành tri thức khoa học của xã hội, tuân thủ chương trình và định
vị tri thức mới trong hệ thống tri thức đã có, hướng dẫn vận dụng và ghi nhớ hoặc
giải phóng khỏi trí nhớ nếu không còn cần thiết.
Người GV phải tạo ra những điều kiện tốt nhất cho HS hoạt động
sáng tạo có kết quả. HS phải tự lực hoạt động để tái tạo ra những kiến thức và năng
lực mà loài người đã tích luỹ được để biến chúng thành của mình. Tuy nhiên HS
không đủ thời gian và không có khả năng hoàn toàn tự lực thực hiện điều đó như
một nhà khoa học. Cần phải có sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV để HS có thể thực
8


hiện được nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất trong một thời gian ngắn nhất. Vai trò

của người GV lại càng nặng nề, quan trọng và phức tạp hơn. Trước kia, người GV
chỉ cần nắm vững nội dung môn học để giảng dạy, minh họa rõ ràng mạch lạc là đủ,
vì vậy, hễ có kiến thức là dạy học được. Còn bây giờ, theo kiểu dạy học mới, người
GV không những phải nắm vững nội dung môn học, mà còn phải am hiểu sâu sắc
HS; GV không trình bày những điều mình đã biết, đã chuẩn bị mà là tổ chức hướng
dẫn cho HS hoạt động sáng tạo để họ đạt được những điều mà GV định đem lại cho
họ hoặc là họ tự phát hiện thấy là cần thiết và tin tưởng có thể đạt được.
1.1.3.3. Dạy học tích cực
a. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là khái niệm nói tới những PP giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Vì vậy, PPDH tích
cực thực chất là các PPDH hướng tới việc giúp HS học tập chủ động, tích cực sáng
tạo, chống lại thói quen học tập thụ động.
PPDH tích cực chú trọng đến hoạt động học, vai trò của người học
theo các quan điểm tiếp cận mới về hoạt động dạy học như : "lấy người học làm
trung tâm", "hoạt động hoá người học", "kiến tạo theo mô hình tương tác"...
b. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Những PPDH có chú trọng đến việc tổ chức, chỉ đạo để người học
trở thành chủ thể hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình chưa biết.
Trong giờ học HS được tổ chức, động viên tham gia vào các hoạt động học tập qua
đó vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm được phương pháp nhận thức,
học tập. Trong PPDH tích cực việc tổ chức để HS học được tri thức, kĩ năng, PP
học tập luôn gắn quyện vào nhau theo quá trình học kiến thức- hoạt động đến biết
hoạt động và muốn hoạt động qua đó mà phát triển nhân cách người lao động tự
chủ, năng động, sáng tạo.
- Những PPDH có chú trọng rèn luyện kĩ năng, PP và thói quen tự
học, từ đó mà tạo cho HS sự hứng thú, lòng ham muốn, khao khát học tập, khơi dậy
những tiềm năng vốn có trong mỗi HS để giúp họ dễ dàng thích ứng với cuộc sống
của xã hội phát triển.


9


- Những PPDH có chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập của từng
HS, hoạt động học tập hợp tác trong tập thể nhóm, lớp học, thông qua tương tác
giữa GV với HS, giữa HS với HS. Bằng sự trao đổi, tranh luận, thể hiện quan điểm
của từng cá nhân, sự đánh giá nhận xét những quan điểm của bạn mà HS nắm được
kiến thức, cách tư duy, sự phối hợp hoạt động trong một tập thể.
- Những PPDH có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phương tiện trực quan
nhất là các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn, máy vi tính, phần mềm dạy học... đáp
ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo năng lực và nhu cầu của mỗi HS,
giúp các em tiếp cận được với các phương tiện hiện đại trong xã hội phát triển.
- Những PPDH có sử dụng các PP kiểm tra, đánh giá đa dạng, khách quan,
tạo điều kiện để HS được tham gia tích cực vào hoạt động tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau. Nội dung, PP, hình thức kiểm tra đánh giá phải đa dạng, phong phú với sự
trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, máy tính và phần mềm kiểm tra để đảm bảo tính
khách quan, phản ánh trung thực tình trạng kiến thức của HS và quá trình đào tạo.
Sự thay đổi khâu đánh giá sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến việc đổi mới PPDH theo
hướng dạy học tích cực.
Những nét đặc trưng của PPDH tích cực đã thể hiện được quan điểm, xu
hướng đổi mới PPDH hóa học. Như vậy, khi sử dụng các PPDH trong DH hóa học
chúng ta cần khai thác những yếu tố tích cực của từng PPDH đồng thời cũng cần
phối hợp các PPDH với phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật, tính đặc thù
của PPDH hóa học để nâng cao tính hiệu quả của quá trình đổi mới PPDH hóa học.
c. Một số phương pháp dạy học tích cực
• Vấn đáp tìm tòi :
Là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể
tranh luận với nhau. Có 3 phương pháp vấn đáp :
+ Vấn đáp tái hiện
+ Vấn đáp giải thích- minh họa

+ Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại ơrixtic)
• Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
Khi dạy học theo phương pháp này, mỗi GV cần chú ý thực hiện bài giảng
theo cấu trúc sau :
10


Bước 1. Nêu vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
+ Tạo tình huống có vấn đề.
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
+ Phát biểu vấn đề cần giải thích.
Bước 2. Giải quyết vấn đề
+ Đề xuất cách giải quyết.
+ Lập kế hoạch giải quyết.
+ Thực hiện kế hoạch.
Bước 3. Kết luận
+ Thảo luận kết quả và đánh giá.
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
+ Phát biểu kết luận.
+ Đề xuất vấn đề mới.
Trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề gồm có 4 mức độ:
Mức độ 1 : HS giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. GV đánh giá.
Mức độ 2 : HS giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV cùng
HS đánh giá.
Mức độ 3 : HS phát hiện vấn đề nảy sinh, lựa chọn vấn đề và giải quyết. GV
cùng HS đánh giá.
Mức độ 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề và giải quyết. HS tự đánh giá, có ý kiến bổ sung
của GV khi kết thúc.
• Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ : Nhóm từ 4 đến 6 người

Cấu tạo của một tiết học theo nhóm có thể như sau :
+ Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức ;
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ ;
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm ;
+ Làm việc theo nhóm :
- Phân công trong nhóm ;
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm ;
11


- Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc theo nhóm.
+ Tổng kết trước lớp :
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả ;
- Thảo luận chung ;
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
• Dạy học theo dự án :
DH theo dự án là một hình thức DH, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế
hoạch, tự thực hiện và đánh giá kết quả.
Dạy học dự án có một số đặc điểm sau:
+ Định hướng vào HS :
- Chú ý đến hứng thú người học, tính tự lực cao ;
- Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp ;
+ Định hướng vào thực tiễn :
- Gắn liền với hoàn cảnh ;
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội ;
- Kết hợp giữa lí thuyết và thực hành ;
- Dự án mang nội dung tích hợp.
+ Định hướng vào sản phẩm : Các sản phẩm được tạo ra không giới hạn trong

những thu hoạch lí thuyết mà còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn,
thực hành.
Trong DH hóa học ở trường THPT, tuỳ vào điều kiện cụ thể về cơ sở vật
chất, khả năng của GV và đối tượng HS mà áp dụng PPDH cho phù hợp để đạt
được chất lượng và hiệu quả.
1.2. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của
học sinh
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Có nhiều khái niệm về PPDH :
- PPDH là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác với nhau của
GV và HS nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
- PPDH là một hệ thống những hoạt động có chủ đích theo một trình tự
12


nhất định của GV và HS nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, hoạt động thực
hành của HS nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội NDDH và đạt được MTDH.
- PPDH là cách thức, là con đường, là hệ thống và trình tự các hoạt động mà
GV sử dụng để tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn HS tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức, hình
thành kỹ năng, rèn luyện thái độ để đạt được mục tiêu bài học.
- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang thì : “Phương pháp dạy học là cách thức làm
việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm
làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt được mục đích dạy học”.
Qua các khái niệm trên cho thấy, PPDH chính là cách thức để đạt được
MTDH của GV và HS. PPDH có cấu trúc phức tạp, bao gồm mục đích được đề ra,
hệ thống những hoạt động, những PTDH cần thiết và kết quả sử dụng PPDH.
PPDH gồm PP dạy của thầy và PP học của trò.
Phương pháp dạy là cách thức GV tổ chức quá trình nhận thức, điều khiển các
hoạt động trí tuệ và thực hành của HS trong giờ học.
Phương pháp học là cách thức, là con đường nhận thức và rèn luyện để hình

thành hệ thống tri thức và kỹ năng của HS.
Phương pháp dạy và phương pháp học tương tác với nhau, liên quan, phụ
thuộc lẫn nhau. Chúng vừa là mục đích, vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau.
1.2.2. Những đặc điểm chủ yếu của Phương pháp dạy học
Theo lý luận dạy học, PPDH có một số đặc điểm cơ bản sau:
* Tính khách quan và chủ quan của PPDH:
Sự tồn tại và việc sử dụng PPDH không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người mà phụ thuộc vào quy luật khách quan của đối tượng dạy học, đặc điểm
của môn học cũng như điều kiện thực hiện các PPDH. Bản thân quy luật khách
quan không trực tiếp tạo nên PPDH nhưng chúng không thể thiếu khi định ra
PPDH.
PPDH mang tính chủ quan vì PPDH không quyết định hiệu quả sử dụng nó
mà phụ thuộc vào trình độ, năng lực của người sử dụng PPDH. Nếu như GV không
hiểu rõ quy luật khách quan chi phối hoạt động nhận thức của HS và NDDH thì
không đề ra được PPDH phù hợp và cũng không đạt được MTDH.
* PPDH được quy định bởi MTDH:
13


PPDH phải xuất xứ từ MTDH và hướng tới việc thực hiện MTDH do MTDH
quy định PPDH. Việc lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với MTDH sẽ giúp cho
GV và HS đạt được MTDH một cách thuận lợi, dễ dàng. Tuy nhiên, không có một
PPDH nào phù hợp và đáp ứng được mọi MTDH nên để đạt được MTDH phải có
sự lựa chọn và phối hợp sử dụng nhiều PPDH một cách hợp lý.
* PPDH gắn liền với nội NDDH:
NDDH quyết định sự lựa chọn PPDH. Nếu PPDH được lựa chọn sử dụng phù
hợp với NDDH sẽ làm tăng hiệu quả của NDDH. Ngược lại, dựa vào mức độ đạt
được của NDDH, GV và HS có thể tự điều chỉnh cách thức sử dụng, triển khai
PPDH cho phù hợp để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng PPDH.
Để thực hiện được NDDH cần phải có nhiều PPDH khác nhau vì không có

một PPDH nào phù hợp với mọi NDDH.
PPDH chịu sự chi phối của MTDH và NDDH theo sơ đồ sau:

MTDH 

NDDH  PPDH

* PPDH gắn liền với phương tiện DH
Để thực hiện PPDH cần phải có PTDH vì PTDH là cái thể hiện của PPDH.
PTDH phải phù hợp với PPDH và đáp ứng được yêu cầu sử dụng của PPDH. Trong
quá trình dạy học, khi lựa chọn PPDH phải tính đến PTDH có thể có được và khả
năng sử dụng PTDH của GV và HS.
* PPDH gắn liền với đặc điểm đối tượng và hình thức tổ chức DH
HS vừa là đối tượng tác động của GV, vừa là chủ thể của quá trình dạy học
nên sự tác động của GV phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý chí học tập của
HS.Trong dạy học có thể sử dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau như học trong
lớp, phòng thí nghiệm, học cá nhân, học theo nhóm... Mỗi hình thức dạy học đòi hỏi
PPDH khác nhau.
1.2.3. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa nhận thức của học sinh

1.2.3.1. Tính tích cực nhận thức
∗ Khái niệm tính tích cực
14


Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là củng cố một trong các nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát
triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện đồng thời là một kết
quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.

∗ Tính tích cực nhận thức trong học tập.
Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan trước hết với động cơ học tập.
Động cơ học tập là cái mà vì nó khiến người ta học tập (trí tò mò, ham hiểu biết,
muốn làm vừa lòng người thân, muốn được tôn trọng, muốn được khẳng định
mình...)
Tính tích cực trong học tập của HS là một trạng thái hoạt động của HS được
xuất hiện khi HS có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, rõ ràng; có nhu cầu học
và cảm thấy hứng thú trong học tập.
Tính tích cực nhận thức được biểu hiện qua thái độ, hành vi sau:
+ Hứng thú với nhiệm vụ được giao.
+ Sự tập trung chú ý và cố gắng cao về hoạt động trí tuệ cũng như hành động
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức .
+ ý chí khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Khả năng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập.
+ Hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập như trả lời câu hỏi, phát biểu ý
kiến trong thảo luận nhóm, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập. Hay nêu
thắc mắc để được GV giải thích ...
Tính tích cực nhận thức trong học tập có các cấp độ từ thấp đến cao:
+ Bắt chước: cố gắng là theo các mẫu hành động đã được quan sát .
+ Tìm tòi độc lập giải quyết vấn đề, tìm kiếm những cách giải quyết khác
nhau.
+ Sáng tạo: tìm ra giải pháp mới, độc đáo, hiệu quả.
Với những biểu hiện của tính tích cực như vậy, khi đánh giá tính tích cực
của HS cần căn cứ vào:
+ Sự tập trung chú ý vào nhiệm vụ học tập.
+ Khả năng định hướng nhanh vào mục tiêu học tập.
15


+ Có các biểu hiện của sự hứng thú học tập.

+ Tự giác thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Độc lập hành động.
+ Hăng hái tham gia trao đổi, thảo luận; chủ động nêu vấn đề, câu hỏi và sẵn
sàng bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình.
+ Khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
+ Suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.

1.2.3.2. Dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hoá nhận thức của học sinh
* Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS
Theo lý luận giáo dục, nhân cách được hình thành và phát triển thông qua
hoạt động, nghĩa là chỉ trên cơ sở tham gia vào các hoạt động, nhân cách của HS
mới hình thành và phát triển.
Mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học là phát triển tư duy, hình thành và phát
triển nhân cách. HS phải được hoạt động, phải được tham gia giải quyết vấn đề.
Hoạt động là bản chất của quá trình dạy học và quá trình dạy học chính là quá trình
tổ chức các hoạt động. Trong các hoạt động này, GV đóng vai trò là người thiết kế,
tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, còn HS là chủ thể hoạt động, đóng vai trò tích cực, chủ
động tham gia vào hoạt động để thu nhận những kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng
và hình thành những năng lực, phẩm chất cần thiết.
* Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Thực tế cho thấy, phần lớn kinh nghiệm và kiến thức có được ở mỗi người là
nhờ tự học. Nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và khoa học công nghệ phát
triển cực kỳ nhanh chóng như ngày nay thì phương pháp tự học lại càng trở nên cần
thiết vì nó sẽ giúp ta có khả năng đáp ứng tốt với những thay đổi của công việc. Vì
vậy, trong quá trình dạy học phải coi trọng việc rèn luyện phương pháp tự học hơn
là truyền thụ, tiếp thu tri thức, nghĩa là phải coi tri thức là điều kiện, phương tiện
cho việc rèn luyện phương pháp tự học
* Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Trong mỗi lớp học, năng lực nhận thức, năng lực hành động của HS rất khác

nhau, có những em nhận thức rất nhanh chóng, dễ dàng, nhưng cũng có những em
16


tiếp thu kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng rất khó khăn do năng lực tư duy,
hành động hạn chế. Mặt khác, trong học tập, việc độc lập suy nghĩ và nỗ lực để
hoàn thành nhiệm vụ học tập của từng cá nhân là yếu tố rất cần thiết để đảm bảo sự
phát triển trí tuệ, khả năng tự học và vận dụng kiến thức của mỗi HS. Vì vậy, khi tổ
chức dạy học phải chú ý đến học tập của từng cá nhân HS trên cơ sở phân hoá về
cường độ cũng như tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS. Việc áp dụng
PPDH tích cực ở mức độ càng cao thì yêu cầu phân hoá càng cao.
Trong dạy học ngày nay, xu hướng học tập hợp tác ngày càng được áp dụng
rộng rãi vì thông qua hoạt động hợp tác như là việc theo nhóm, thảo luận nhóm...
không những HS có điều kiện học hỏi, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau
mà còn được bộc lộ những ý kiến của bản thân hoặc vận dụng những hiểu biết của
bản thân vào hoạt động nhóm. Nhờ đó, HS dần dần hình thành được ý thức hợp tác
trong lao động và quen dần với sự phân công lao động trong xã hội. Sự hợp tác
được thể hiện qua hoạt động giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trò trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Điều này cho thấy dạy học tích cực quan tâm đến mục tiêu
hợp tác, chung sống với cộng đồng của HS.
* Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học nhưng có vai trò hết sức
quan trọng vì chỉ trên cơ sở đánh giá, GV mới có được những nhận định đúng về
kết quả lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng của HS. Từ đó có điều chỉnh hoạt động
dạy của GV và hoạt động học của HS cho phù hợp, kịp thời.
Trong dạy học trước đây, chỉ GV có quyền đánh giá kết quả học tập của HS.
Vì vậy, khả năng tự đánh giá của HS rất hạn chế. Nhưng hiện nay, yêu cầu đánh giá
đã có sự thay đổi cơ bản, đó là phải coi trọng việc hình thành và phát triển khả năng
tự đánh giá cho HS để bản thân HS có thể tự đánh giá được kết quả học tập của
mình, từ đó điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp. Muốn vậy, trong giờ học,

GV cần tạo điều kiện cho HS được tham gia vào quá trình đánh giá dựa trên sự
hướng dẫn của GV và các tiêu chí đánh giá.
Kết quả học tập của HS được xác định trên cơ sở kết hợp tự đánh giá của HS

17


với đánh giá của GV. Thực hiện được yêu cầu này sẽ làm cho HS luôn tự ý
thức, khẳng định được kết quả, mục tiêu hành động của mình và phát triển được
năng lực tự đánh giá.

1.2.3.3. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
* Điều kiện về mục tiêu, chương trình và sách giáo khoa:
Đây là điều kiện đầu tiên cần được quan tâm khi tổ chức dạy học theo hướng
tích cực vì như trên đã nêu, mục tiêu và nội dung chương trình quy định PPDH. Để
đổi mới PPDH, mục tiêu và NDDH được đổi mới theo hướng tinh giản, thiết thực,
giảm nhẹ khối luợng kiến thức lý thuyết mang tính hàn lâm, tăng yêu cầu thực hành
và vận dụng kiến thức. Nhờ đó, trong quá trình dạy, GV không còn phải lo dạy sao
cho hết kiến thức nữa mà tập trung vào việc tổ chức các hoạt động nhận thức, hoạt
động hành động để qua đó HS tự lực thu nhận kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình
thành thái độ theo mục tiêu bài học.
* Điều kiện về giáo viên
“ GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. GV phải có đủ đức, đủ tài”,
vì vậy muốn đổi mới PPDH thì điều kiện về GV cần được hết sức quan tâm. GV
không chỉ cần có trình độ chuyên môn sâu, có hiểu biết đầy đủ về mục tiêu nội
dung, PPDH môn mình đảm nhận mà cần phải thay đổi nhận thức đối với môn học,
thay đổi thói quen dạy học và có tâm huyết đối với đổi mới PPDH, có đủ hiểu biết,
kỹ năng để thực hiện các PPDH tích cực.
* Điều kiện về HS
HS là chủ thể của quá trình nhận thức trong quá trình dạy học. Vì vậy,

muốn đổi mới PPDH, cùng với sự nỗ lực của GV, cần phải làm cho HS tích
cực, tự giác, hứng thú đối với môn học và có trách nhiệm đối với kết quả học tập
của mình.
* Điều kiện về PTDH
PTDH gắn liền với PPDH và là cái thể hiện của PPDH. PTDH là điều kiện
không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa nói chung và
đặc biệt cho việc triển khai đổi mới PPDH hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện, thiết bị dạy học phải tạo điều
kiện thuận lợi cho HS thực hiện các hoạt động độc lập, hoạt động nhóm.
18


×