Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Xây dựng một số bộ công cụ đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh trung học phổ thông trong dạy học môn toán lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ THẬT

XÂY DỰNG MỘT SỐ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ THỊ THẬT

XÂY DỰNG MỘT SỐ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM XUÂN CHUNG

NGHỆ AN - 2013



Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của Tiến sĩ
Phạm Xuân Chung. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy.
Tác giả trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lý luận và
Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán, trường Đại học Vinh, đã nhiệt tình giảng
dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn.
Trong quá trình làm luận văn tác giả còn được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo trường THCS – THPT Hậu Thạnh Đông. Nhân dịp này tác giả xin chân
thành cảm ơn.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn là nguồn động viên giúp đỡ tác giả có
thêm nghị lực, tinh thần để hoàn thành luận văn này.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được và biết ơn các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Cuối cùng, xin được cảm ơn mọi tấm lòng ưu ái đã dành cho tác giả.
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả


MỤC LỤC
Mở đầu ..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................6
6. Giả thuyết khoa học................................................................................6
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................7
1.1.1. Đánh giá.......................................................................................................7

1.1.2. Kết quả học tập............................................................................................9
1.1.3. Đánh giá kết quả học tập môn Toán..........................................................10
1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến đánh giá..................................................11
1.1.5. Công cụ đánh giá.......................................................................................13
1.2. Vai trò, chức năng của đánh giá kết quả học tập của học sinh.....................14
1.2.1. Vai trò........................................................................................................14
1.2.2. Chức năng..................................................................................................19
1.3. Qui trình đánh giá kết quả học tập của học sinh...........................................20
1.4. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường
trung học phổ thông.............................................................................................21
1.5. Một số định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.............24
1.5.1. Đổi mới mục đích đánh giá.......................................................................25
1.5.2. Đổi mới nội dung đánh giá........................................................................25
1.5.3. Đổi mới hình thức đánh giá.......................................................................26


1.5.4. Đổi mới công cụ đánh giá..........................................................................27
1.6. Các nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh...28
1.7. Đặc điểm của chương trình và nội dung sách giáo khoa môn Toán
lớp10....................................................................................................................30
1.7.1. Mục tiêu dạy học môn Toán lớp 10...........................................................30
1.7.2. Cấu trúc chương trình và sách giáo khoa Toán 10 ...................................31
1.7.2.1. Cấu trúc chương trình và sách giáo khoa Toán 10 (Chương trình
cơ bản).................................................................................................................31
1.7.2.2. Cấu trúc chương trình và sách giáo khoa Toán 10 (Chương trình
nâng cao).............................................................................................................35
1.7.3. Những nét đổi mới của chương trình và sách giáo khoa Toán 10.............35
Kết luận chương 1...............................................................................................40
Chương 2: Xây dựng một số bộ công cụ đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh trung học phổ thông trong dạy học môn Toán lớp 10....................41

2.1. Xây dựng các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh..............41
2.1.1. Các hình thức câu hỏi trong các bài kiểm tra............................................41
2.1.1.1. Bài kiểm tra tự luận................................................................................41
2.1.1.2. Bài kiểm tra trắc nghiệm........................................................................42
2.1.2. Qui trình xây dựng các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.........................................................................................................53
2.1.3. Các hình thức cho điểm bài kiểm tra đánh giá..........................................70
2.1.4. Một số chú ý khi xây dựng các bài kiểm tra môn Toán lớp 10.................71
2.1.5. Ví dụ về xây dựng các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh.........................................................................................................73
2.2. Xây dựng phiếu quan sát và phiếu hỏi.........................................................87


2.2.1. Phiếu quan sát............................................................................................87
2.2.2. Phiếu hỏi....................................................................................................95
2.3. Xây dựng hồ sơ học tập..............................................................................100
2.4. Xây dựng phiếu tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh.........................110
Kết luận chương 2.............................................................................................116
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.....................................................................117
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.................................................................117
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.................................................................117
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm...................................................................117
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm............................................................................117
3.3.2. Chuẩn bị tài liệu thực nghiệm.................................................................118
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm..................................................................118
3.4.1. Phân tích định tính...................................................................................118
3.4.2. Phân tích định lượng................................................................................121
Kết luận chương 3.............................................................................................123
Kết luận............................................................................................................124
Tài liệu tham khảo.............................................................................................125



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, muốn biết được hiệu quả
thực hiện một công việc có đạt được mục đích đề ra hay không, thì nhất thiết
phải có sự kiểm tra - đánh giá kết quả của công việc đó. Đánh giá là quá trình
hình thành những nhận định, những phán đoán về kết quả công việc dựa vào sự
phân tích thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra. Đánh giá
được xem là một khâu quan trọng, đan xen với các khâu lập kế hoạch và triển
khai công việc tiếp theo. Trong quá trình dạy học, việc kiểm tra - đánh giá có vai
trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình dạy học, có ảnh hưởng
trực tiếp tới cách dạy, cách học. Qua kiểm tra - đánh giá, giáo viên biết được khả
năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh, từ đó có định hướng điều
chỉnh hoạt động dạy của bản thân, đồng thời điều khiển hoạt động học của học
sinh một cách phù hợp, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học. Hơn nữa, xu
hướng phát triển kinh tế xã hội hiện nay đòi hỏi một nền giáo dục có chất lượng
cao và chất lượng ấy phải được đánh giá theo quan điểm và cách làm phù hợp.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới đánh giá giáo dục được xã hội và ngành
giáo dục rất quan tâm. Nhà giáo dục G.K. Miller cho rằng: “Thay đổi chương
trình hoặc phương pháp giảng dạy mà không thay đổi hệ thống đánh giá thì chưa
chắc đã thay đổi được chất lượng dạy học”. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định:
“Từ năm học 2009 – 2010, tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy
đổi mới phương pháp dạy học các môn học và hoạt động giáo dục”. Như vậy
đổi mới giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, đánh giá…Trong đó, đổi mới đánh giá phải tiến hành
một cách khoa học mới phát huy được tác dụng của nó. Điều 29, Luật giáo dục



2

quy định: “Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông; qui định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục
phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức
đánh giá kết quả giáo dục,...”. Trong đó, đổi mới đánh giá kết quả học tập của
học sinh góp phần quan trọng vào đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định“Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục
và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập”. Như vậy, vai
trò của kiểm tra đánh giá trong tiến trình đổi mới nền giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo đã được khẳng định như một chiến lược, một chính sách giáo
dục quốc gia. Tuy nhiên, thực tế việc đánh giá hiện nay thực sự chưa được coi
trọng đúng mức, còn bộc lộ nhiều điểm yếu kém và lạc hậu, còn thiên về kinh
nghiệm và thói quen, cần quan tâm hơn tới việc xây dựng cơ sở lí luận về đánh
giá, thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đổi mới.
1.2. Trong thời gian qua, hệ thống kiểm tra đánh giá ở nhà trường phổ
thông đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục. Tuy nhiên, theo
nhận định của nhiều nhà khoa học và nhà giáo, việc kiểm tra đánh giá hiện tại
còn nhiều nhược điểm như:
Việc kiểm tra đánh giá chưa thực sự khách quan và khoa học, độ tin cậy
chưa cao, đôi khi còn bị chi phối của bệnh thành tích và các biểu hiện tiêu cực
trong giáo dục. Các đề kiểm tra và đề thi chủ yếu là những bài kiểm tra viết



3

thường gồm một số câu hỏi tự luận nên chưa bao quát đủ kiến thức, kỉ năng cơ
bản của từng giai đoạn học tập, chưa góp phần phân loại đối tượng học sinh.
Phương thức đánh giá còn lạc hậu, chưa phù hợp với mục đích đào tạo con
người lao động mới năng động, sáng tạo, chỉ chú trọng đánh giá bằng điểm số
mà thiếu nhận xét cụ thể, ít đánh giá từng cá thể học sinh, đối tượng học sinh khá
giỏi ít có cơ hội thể hiện khả năng của mình.
Nội dung đánh giá nhiều khi không phù hợp với mục tiêu và nội dung đào
tạo, đề bài kiểm tra, đề thi thường chú trọng nhiều đến lí thuyết, ít đòi hỏi sự
sáng tạo, thiên về đánh giá khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức, chưa thực sự
quan tâm đúng mức đến việc đánh giá sự thông hiểu và vận dụng kiến thức của
học sinh.
Hình thức kiểm tra, đánh giá còn nghèo nàn, đơn điệu. Đánh giá kết quả
chủ yếu dựa vào điểm số, ít chú ý đến các hình thức khác như quan sát, theo
dõi… Còn ít các phương tiện hiện đại về đánh giá kết quả học tập của học sinh,
giáo viên trung học phổ thông tuy được tập huấn về đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá nhưng hiệu quả chưa cao, đa số giáo viên chưa có nhận thức đúng
đắn về công tác đánh giá, phần lớn còn quan niệm rằng kiểm tra chỉ để cho điểm
và xếp hạng học sinh, đôi khi giáo viên giữ độc quyền về đánh giá. Do đó ít chú
ý đến việc xây dựng công cụ đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng đổi mới,
chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm tra viết tự luận, ít quan tâm đến hình thức
câu hỏi trắc nghiệm, phiếu quan sát, phiếu tự đánh giá…
Những hạn chế đó đã cản trở rất lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường. Do đó việc cải tiến công tác kiểm tra đánh giá nói chung và
phương pháp, phương tiện, kĩ thuật đánh giá nói riêng đang là một đòi hỏi cấp


4


thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng dạy học nói
chung và dạy học môn Toán nói riêng.
1.3. Trong chương trình môn Toán cấp Trung học phổ thông, chương trình
Toán lớp 10 – lớp đầu cấp Trung học phổ thông có vai trò rất quan trọng, học
sinh phải lĩnh hội một khối lượng kiến thức nhiều hơn so với kiến thức Trung
học cơ sở, bước đầu tiếp cận với cách học mới và phương thức đánh giá mới,
thông thường nhiều học sinh không thích nghi được dẫn đến kết quả học tập
thấp. Và trong quá trình giảng dạy, bản thân chúng tôi nhận thấy chương trình
môn Toán lớp 10 có nhiều lợi thế trong việc đổi mới đánh giá kết quả học tập
cũng như xây dựng công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.4. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài, bài báo
về đánh giá kết quả học tập của học sinh như đề tài “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn giáo dục công dân ở Trung học
phổ thông”;
“Nghiên cứu, xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 12”…Tuy nhiên, vấn đề đổi mới
công tác đánh giá là vấn đề lớn, có ảnh hưởng sâu, rộng, lâu dài và toàn diện đến
quá trình dạy học và giáo dục học sinh nên cần được tiếp tục nghiên cứu. Ngoài
ra chưa có một công trình nào nghiên cứu việc xây dựng các bộ công cụ đánh giá
kết quả học tập môn Toán của học sinh trong dạy học môn Toán lớp 10.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu luận văn là: “Xây
dựng một số bộ công cụ đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trung
học phổ thông trong dạy học môn Toán lớp 10”.


5

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá kết quả học tập của học
sinh, trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng một số bộ công cụ đánh giá kết quả học

tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông trong dạy học môn Toán lớp 10
nhằm nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường trung
học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tìm hiểu, nghiên cứu, hệ thống hoá tài liệu về đánh giá kết quả học tập
của học sinh, về công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh.
3.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng công cụ đánh giá kết
quả học tập của học sinh Trung học phổ thông.
3.3. Đề xuất một số định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập của học
sinh; Xây dựng một số bộ công cụ đánh giá kết quả học tập môn Toán của học
sinh trung học phổ thông trong dạy học môn Toán lớp 10.
3.4. Tổ chứa thực nghiệm sư phạm để kiểm định giả thuyết khoa học và
đánh giá tính cần thiết, khả thi của việc xây dựng các bộ công cụ đánh giá kết
quả học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông trong dạy học môn
Toán lớp 10.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Một số khái niệm và định nghĩa liên quan đến kiểm
tra, đánh giá, công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh; Vai trò, chức năng
và qui trình đánh giá kết quả học tập của học sinh; Thực trạng đánh giá kết quả
học tập của học sinh ở Trường trung học phổ thông; Một số định hướng đổi mới
đánh giá kết quả học tập của học sinh; Xây dựng một số bộ công cụ đánh giá kết
quả học tập của học sinh.


6

Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tế ở một vài Trường Trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Long An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, bài báo, giáo

trình về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, thăm dò, phát phiếu điều tra để khảo
sát thực trạng về vấn đề xây dựng các bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở Trường Trung học phổ thông bằng cách tiến hành: dạy và thử nghiệm
các công cụ đã xây dựng ở một số giáo viên khác nhau, sử dụng phiếu điều tra,
quan sát, phỏng vấn trực tiếp...
5.3. Tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của đồng nghiệp, của
bản thân trong quá trình dạy học Toán, đặc biệt là của các chuyên gia và những
giáo viên có kinh nghiệm về đánh giá kết quả học tập của học sinh.
5.4. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm tại các Trường Trung
học phổ thông ở tỉnh Long An. Phân tích kết quả thực nghiệm bằng định tính và
định lượng.
6. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở chương trình và nội dung sách giáo khoa Toán 10, Nếu xây
dựng thành công một số bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập của học sinh ở Trường
trung học phổ thông, đồng thời tạo nền tảng cho học sinh phát huy khả năng tự
đánh giá kết quả học tập của bản thân.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đánh giá
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”. Có
nhiều định nghĩa về đánh giá của nhiều tác giá khác nhau, dưới đây là một số
định nghĩa về đánh giá:
“Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả

công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc” (dẫn
theo [4])
Ralph Tyler cho rằng: “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức
độ thực hiện được của các mục tiêu trong các chương trình giáo dục” (dẫn theo [4])
Kevin Laws định nghĩa: “Đánh giá là tiến trình thu thập và phân tích bằng
chứng, từ đó đưa đến kết luận về một vấn đề, một phẩm chất, giá trị, ý nghĩa
hoặc chất lượng của một chương trình, một sản phẩm, một người, một chính sách
hay một kế hoạch nào đó” (dẫn theo [4])
Theo Wikipedia thì: “Đánh giá là sự phán quyết có hệ thống, có phương
pháp về giá trị, tính hữu ích, và ý nghĩa của cái gì hay của một người nào đó,
đánh giá thường được sử dụng để mô tả đặc điểm và định giá các vấn đề, chủ đề
quan tâm ở một phạm vi rộng”.
Jean Marie Deketele (1989) cho rằng: “Đánh giá có nghĩa là thu thập một
tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đủ tin cậy; và xem xét mức độ phù
hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu


8

định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một
quyết định” (dẫn theo [4])
“Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá
và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa
ra trong các chuẩn hay kết quả học tập”(mô hình ARC)
Theo quan điểm hiện nay: “Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác
định năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực
để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào
tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Đánh giá là một quá trình, theo một quá

trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt động giáo dục, từng môn
học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục”
“Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, lý giải và xử lí kịp thời, có
hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và
hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho
những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết
quả, sửa chữa thiếu sót” (dẫn theo [4])
Rowntree (1977) cho rằng: “Đánh giá trong giáo dục xuất hiện khi bất cứ
một người nào dưới hình thức tương tác nào đó, trực tiếp hay gián tiếp với một
người khác, thu nhận và diễn giải một cách có ý thức thông tin về kiến thức và
sự hiểu biết, hay khả năng và thái độ của người kia” (dẫn theo [4])
Ngoài ra còn có quan điểm cho rằng “Đánh giá trong dạy học bao gồm
việc thu thập thông tin về một lĩnh vực nào đó trong dạy học; nhận xét và phán
xét đối tượng đó, trên cơ sở đối chiếu các thông tin thu nhận được với mục tiêu
được xác định ban đầu.


9

Từ các định nghĩa khác nhau nói trên, chúng ta có thể xem xét đánh giá
trong giáo dục trên những đặc điểm chủ yếu sau:
+) Là một quá trình thu thập và xử lý thông tin về hiện trạng chất lượng,
hiệu quả, nguyên nhân và khả năng của học sinh;
+) Gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, chuẩn giáo dục;
+) Tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo dục;
+) Đánh giá là một quá trình quan trọng không thể thiếu được của quá
trình giáo dục.
Những đặc điểm trên cho thấy đánh giá khác với phán xét hoặc nhận xét,
theo Xavier Roegiers, việc phán xét, nhận xét một con người, hoặc một hành

động thường dựa trên một quá trình tự phát (có khi bản năng) và dựa trên những
cảm tưởng hoặc những tiêu chí không tường minh. Cũng theo tác giả, ngược với
sự phán xét, đánh giá là một quá trình có chủ đích, có hệ thống, dựa trên những
tiêu chí tường minh và hướng về việc ra quyết định.
1.1.2. Kết quả học tập
Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm
khác nhau:
+) Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét
trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
+) Đó còn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học
khác
Kết quả học tập là bằng chứng sự thành công của học sinh về kiến thức, kĩ
năng, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục (dẫn theo [4])


10

Từ đó, chúng ta có thể quan niệm rằng: kết quả học tập môn học là mức độ
đạt được mục tiêu học tập môn học đó của học sinh, trong đó bao gồm ba mục
tiêu lớn là nhận thức, hành động, cảm xúc, đối với từng môn học, các mục tiêu
trên được cụ thể hóa thành các yêu cầu về kiến thức, kỷ năng và thái độ mà
người học cần phải và có thể đạt sau một chủ đề, một lớp học nhất định. Do đó
có thể coi đánh giá kết quả học tập của học sinh là xác định mức độ đạt được về
kiến thức, kỹ năng, và thái độ của người học đối chiếu với mục tiêu của chương
trình môn học.
1.1.3. Đánh giá kết quả học tập môn Toán
Từ những đặc điểm của đánh giá trong giáo dục, quan niệm về kết quả học
tập của học sinh, chúng ta có thể nói rằng: “đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thông tin về hiện trạng kết quả học tập
môn Toán của học sinh, về tác động và nguyên nhân của hiện trạng đó nhằm làm

cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân
học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở trường phổ thông”.
Như vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh không chỉ dừng lại ở
việc thu thập kết quả và xếp loại học sinh, mà đòi hỏi người giáo viên phải tiến
hành đánh giá kết quả học tập của học sinh, vạch ra những điểm yếu cần khắc
phục, những thiếu sót cần phải bổ sung, những sai lầm cần phải sửa chữa; trên cơ
sở đó giáo viên quyết định học sinh phải làm gì, giáo viên phải làm gì, thời điểm
nào để khắc phục những thiếu sót đó, tức là thầy đã đánh giá kết quả học tập của
học sinh.


11

1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến đánh giá
1.1.4.1. Kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét”.
“Kiểm tra theo nghĩa thông thường là hành động xem xét lại xem một
người hay vật có thực hiện được trong những điều kiện xác định” (dẫn theo [4])
Xavier Roegiers cho rằng: “Kiểm tra là một quá trình trong đó các tiêu chí
định ra từ trước, trong đó chúng ta kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với các
tiêu chí đã định, không quan tâm đến quyết định cần đề ra” (dẫn theo [4])
Theo Trần Bá Hoành, quá trình kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá. Theo Peter W. Airasian thì:
“Kiểm tra là quá trình dùng giấy bút có hệ thống và hình thức được sử dụng để thu
thập thông tin về sự thể hiện khái niệm của học sinh” (dẫn theo [4])
Trong giáo dục: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo
viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của
học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc đánh giá; Kiểm
tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi quá trình học tập và cũng có thể

được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các
kì thi”.
Qua nhiều định nghĩa khác nhau của các tác giả, chúng ta thấy rằng các
nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho là kiểm tra có các đặc điểm sau:
+) Kiểm tra là một quá trình thu thập thông tin về hiện trạng chất lượng
công việc của học sinh;
+) Kiểm tra gắn bó chặt chẽ với các tiêu chí đã định ra;
+) Kiểm tra không quan tâm tới quyết định cần đề ra;


12

+) Kiểm tra có vai trò là phương tiện của hoạt động đánh giá.
1.1.4.2. Đo lường
“Đo lường là quá trình xác định số lượng hoặc gán một con số cho việc thể
hiện khái niệm” (dẫn theo [4])
Ví dụ: Ví dụ phổ biến nhất của đo lường trong lớp học là khi giáo viên
chấm điểm bài kiểm tra, việc chấm điểm đưa ra mô tả bằng số cho sự thể hiện
khái niệm. Chẳng hạn học sinh A làm đúng 12 câu trên 20 câu môn Lý; học sinh
B đạt 14,5 điểm trên tổng điểm 20 của bài kiểm tra học sinh giỏi cấp tỉnh môn
Toán.
1.1.4.3. Một số khái niệm cơ bản trong đánh giá:
Quá trình đánh giá bao gồm 4 khâu:
Lượng hoá

Lượng giá

Đánh giá

Ra quyết định


- Lượng hoá: tác giả Nguyễn Bá Kim cho rằng: "Lượng hoá một đặc điểm
chung của những đối tượng mà ta muốn so sánh là biểu thị mức độ của đặc điểm
này ở mỗi đối tượng đó"
Trong dạy học, lượng hoá được thực hiện dưới những hình thức khác nhau
như: xếp loại, sắp thứ tự hoặc cho điểm.
- Lượng giá: "Lượng giá được hiểu là sự giải thích thông tin về trình độ
kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ của học sinh"
Tuỳ thuộc vào căn cứ dùng để giải thích, người ta phân biệt hai cách lượng
giá:
Lượng giá theo tiêu chuẩn: Là sự giải thích về trình độ, kiến thức, kỹ năng
hoặc thái độ của học sinh được so sánh tương đối trong một tập thể, một tập hợp
nào đó.


13

Lượng giá theo tiêu chí: Là sự giải thích thông tin về trình độ, kiến thức, kỹ
năng hoặc thái độ của học sinh đối chiếu với một tiêu chí nhất định nào đó.
- Đánh giá: Là khâu trọng yếu trong quá trình đánh giá, nó không dừng lại
ở sự giải thích thông tin về trình độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh mà
còn gợi ra những hướng "bổ khuyết sai sót hoặc phát huy kết quả". Có hai loại
đánh giá: Đánh giá từng phần và đánh giá tổng kết.
- Ra quyết định: Những thông tin thu thập từ việc đánh giá sẽ làm căn cứ
cho việc ra quyết định, đó là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá: "Thông
thường, những quyết định này cho ta biết thầy giáo định làm gì, quyết định đó là
hệ quả của việc lượng hoá, lượng giá và đánh giá việc học tập của học sinh".
1.1.5. Công cụ đánh giá
Theo tác giả Hoàng Phê, công cụ là “Cái dùng để tiến hành một việc nào
đó, để đạt đến một mục đích nào đó”, trong đánh giá chất lượng giáo dục phổ

thông, công cụ được hiểu là các phương pháp, phương tiện và kỉ thuật được sử
dụng nhằm đạt được các mục đích đánh giá. Chức năng cơ bản của công cụ đánh
giá là thu thập thông tin để cung cấp cho giáo viên và học sinh trong quá trình
đánh giá và tự đánh giá, nội dung đánh giá được thể hiện trong các bộ công cụ
(dẫn theo [11]).
Có rất nhiều loại công cụ đang được sử dụng để đánh giá kết quả học tập
của học sinh Phổ thông như các bài liểm tra, các loại phiếu quan sát, phiếu học
tập, phiếu hỏi, hồ sơ học tập. Tùy vào mục tiêu và đặc điểm của từng quá trình
dạy học mà giáo viên lựa chọn các loại công cụ đánh giá khác nhau, cho đến nay,
đa số giáo viên phổ thông vẫn chỉ quen sử dụng công cụ đánh giá là hình thức
kiểm tra miệng và các bài kiểm tra viết là chủ yếu, còn ít quan tâm đến việc xây
dựng và sử dụng các loại công cụ khác.


14

1.2. Vai trò, chức năng của đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1.Vai trò
Trong quá trình dạy học, Đánh giá không phải là một hoạt động riêng lẻ
sau bài giảng mà đánh giá được thực hiện liên tục trong quá trình dạy học. Đánh
giá kết quả học tập của học sinh cũng không phải chỉ mục đích xem xét và kiểm
tra, cũng không phải chỉ dừng lại ở chấm bài rồi ghi điểm... mà quan trọng là sử
dụng kết quả đó để: chỉ đạo kịp thời tới các cơ sở, đơn vị giáo dục thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục; tìm và tiến hành các giải pháp nhằm cải tiến việc giảng dạy
của giáo viên và nâng cao thành tích học tập của học sinh. Tác giả Nguyễn Thế
Thạch khẳng định: “Đổi mới đánh giá học sinh, vấn đề trọng tâm, căn bản để cải
thiện chất lượng giáo dục trung học phổ thông, bao gồm việc định ra những mục
tiêu học tập phù hợp với học sinh, chú trọng xây dựng phát triển đội ngũ giáo
viên, khuyến khích thực hiện chuẩn chương trình, nâng cao chất lượng giảng
dạy”. Như vậy, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo

viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí. Cụ thể:
(i) Đối với học sinh
- Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những
thông tin “liên hệ ngược” giúp người học điều chỉnh hoạt động học cho phù hợp,
tức là chỉ cho mỗi học sinh thấy mình đã lĩnh hội những điều vừa học được đến
mức độ nào, đã làm tốt cái gì, còn mắc những sai sót nào và phải làm như thế
nào để bổ khuyết những lỗ hổng còn tồn tại.
- Việc đánh giá kết quả học tập một cách chính xác, khách quan, công
bằng, công khai sẽ kích thích hoạt động học tập của học sinh tích cực hơn, kích
thích ý chí vươn lên đạt những kết quả học tập cao hơn, củng cố lòng tự tin vào
khả năng của mình, biết khắc phục tính chủ quan của mình, nâng cao ý thức tự


15

giác của mình, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập cũng như trong công
việc.
- Việc đánh giá kết quả học tập còn có tác dụng phát triển năng lực nhận
thức cho học sinh, giúp các em có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như
ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều
kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải
quyết các tình huống thực tế.
- Giúp học sinh bước đầu biết tự đánh giá kết quả học tập của mình, một
năng lực quan trọng đối với việc học tập không chỉ khi học sinh còn ngồi trên
ghế nhà trường mà còn cần thiết cho việc học tập suốt đời.
(ii) Đối với giáo viên
Việc đánh giá học sinh cung cấp những thông tin cần thiết giúp người thầy
xác định được điểm xuất phát và các điểm kế tiếp của quá trình dạy học, phân
nhóm học sinh, nắm được trình độ và kết quả học tập của lớp cũng như của từng
học sinh đối chiếu với những mục tiêu học tập về nhận thức, kỹ năng, thái độ,

thấy được những sai sót điển hình của học sinh và nguồn gốc của những sai sót
đó, nhận ra những điểm mạnh và những điểm yếu của bản thân giáo viên, hiệu
quả của những phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học mà mình
đã và đang thực hiện. Từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học cho các giai
đoạn tiếp theo.
Trước khi giảng dạy, việc đánh giá giúp cho giáo viên xác định mục tiêu
học tập; điều chỉnh, bổ sung nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng; dự
kiến lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học thích hợp.
Một câu hỏi mà bất kỳ một giáo viên nào trước khi dạy học trên lớp đều
phải đặt ra và tìm cách trả lời là “sẽ dạy cái gì?”. Bàn về vấn đề này M. Hunter –


16

giáo sư đại học Califonia, Los Angeles cho rằng: “Cho dù nội dung môn học ở
mức độ nào thì câu trả lời cho câu hỏi: sẽ dạy cái gì? phải phản ánh được sự hiểu
biết của bạn về những kiến thức học sinh đã biết và nội dung tiếp theo để dạy là
gì? Nói cho cùng chính học sinh chứ chẳng phải ai khác, là người quyết định cho
việc trả lời câu hỏi: hôm nay dạy cho học sinh nội dung gì?” Như vậy, theo tác
giả để xác định nội dung sẽ dạy cái gì cho học sinh, trên cơ sở giáo viên nắm
được nội dung và khối lượng tri thức, kỷ năng cần thiết như những tiền đề xuất
phát của bài học, giáo viên cần biết những tri thức và kỷ năng cần thiết đã có sẵn
ở học sinh ở mức độ nào. Theo tác giả Nguyễn Bá Kim, điều này có thể thực
hiện được nhờ quá trình theo dõi từ trước hoặc bằng biện pháp kiểm tra, trên cơ
sở đó, người giáo viên quyết định có cần thiết tái hiện những tri thức và tái tạo
những kỷ năng cần thiết đó không để đảm bảo trình độ xuất phát cho học sinh
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Ví dụ: Dạy học chương phương pháp tọa độ trong không gian, Hình học
12
Đây là một trong những chương được đánh giá là quan trọng hàng đầu, đa

số các kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi đại học đều có bài toán mà nội
dung kiến thức nằm ở chương này. Hầu hết kiến thức và công thức của chương
này là tương tự và mở rộng của kiến thức trong chương phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng mà học sinh đã học ở lớp 10. Để học tốt phương pháp tọa dộ
trong không gian đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức của chương phương
pháp tọa độ trong mặt phẳng, chẳng hạn: tính chất hai vectơ bằng nhau; tọa độ
trung điểm của đoạn thẳng; tọa độ trọng tâm của tam giác; công thức tính tích vô
hướng của hai vectơ, độ dài của vectơ, góc giữa hai vectơ; khoảng cách từ một
điểm đến một đường thẳng; phương trình tham số của đường thẳng, phương trình


17

đường tròn... Bởi vì các kiến thức này được học ở chương trình Hình học 10, cho
nên trước khi dạy học chương phương pháp tọa độ trong không gian giáo viên có
thể thông qua bài kiểm tra viết tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan để thu thập
thông tin phản hồi. Từ đó quyết định cần bổ sung hay ôn tập lại những kiến thức
gì? Và xây dựng kế hoạch bổ sung trước khi dạy chương hay bổ sung trong quá
trình giảng dạy nội dung mới.
Câu hỏi thứ hai phải trả lời là dạy nội dung đó như thế nào? Xuất phát từ
quan điểm, không phải đối tượng học sinh nào cũng có mức độ nhận thức như
nhau, trong một lớp học vừa có sự giống nhau, vừa có sự khác nhau về trình độ
phát triển nhân cách, có những học sinh giỏi Toán, cũng có những học sinh yếu
kém về Toán, mặt bằng nhận thức giữa các lớp cũng khác nhau. Do đó, nếu học
sinh dùng cùng một cách thức, một bài giảng để giảng dạy chung cho tất cả các
lớp có thể xảy ra hiện tượng dạy học vượt quá sự cố gắng của học sinh, tạo ra sự
căng thẳng không cần thiết cho số đông học sinh hoặc hiện tượng dạy học dưới
tầm nhận thức của số đông học sinh, làm cho học sinh mất hứng thú học tập. Vì
vậy, giáo viên cần phải lấy trình độ phát triển chung của học sinh trong từng lớp
làm nền tảng để lựa chọn giải pháp thích hợp cho từng lớp. Để làm được điều

này giáo viên cũng cần dựa vào kết quả đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, đánh giá giúp giáo viên đưa ra những quyết
định về điều khiển hoạt động học tập của học sinh, về điều chỉnh kế hoạch bài
giảng.
Thực tiễn dạy học cho thấy không phải khi nào kế hoạch bài giảng cũng
được thực hiện như mong muốn. Từ bài soạn đến quá trình dạy học thật sự còn
có một khoảng cách. Đối với mỗi hoạt động cần có những câu hỏi then chốt
nhằm vào những mục đích nhận thức xác định ở những phần trọng tâm. Trên cơ


18

sở đó, tuỳ theo diễn biến trên lớp, giáo viên thường sử dụng các phương pháp
đánh giá kết quả học tập cơ bản như phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn thông qua các câu hỏi và bài tập, phương pháp đánh giá dựa vào sự trình
diễn của học sinh (trình bày trước lớp, tranh luận về lời giải của một bài toán,...)
hoặc kết quả tự đánh giá của học sinh. Ngoài ra, để đánh giá năng lực tiếp nhận
bài học của học sinh, có thể cần phát triển thêm các câu hỏi phụ và đôi khi giáo
viên phải điều chỉnh kế hoạch giảng dạy cho phù hợp với đối tượng. Chẳng hạn,
khi dạy học giải các bài toán về xác định hình như: xác định giao điểm giữa
đường thẳng và mặt phẳng, xác định giao tuyến của hai mặt phẳng, xác định thiết
diện của một hình đa diện cắt bởi mặt phẳng (P) nào đó. Chúng ta có thể xây
dựng cho học sinh quy trình giải các bài toán trên, điều đó giúp cho học sinh
bước đầu biết phải làm gì đối với từng dạng toán. Tuy nhiên, đối với từng bài
toán cụ thể, bằng cách quan sát thao tác, hình vẽ của học sinh có thể đánh giá
được học sinh giải được, không giải được bài toán hay mắc sai lầm ở đâu. Tuỳ
theo từng trường hợp mà giáo viên quyết định đưa ra những gợi ý, những câu hỏi
để định hướng cho học sinh tìm và xem xét lại cách giải. Thực chất của công
việc trên là giáo viên đã dựa vào kết quả đánh giá của mình để tạm thời hạ thấp
yêu cầu trong trường hợp học sinh gặp khó khăn trong hoạt động, sau khi họ đạt

được mức thấp này, yêu cầu lại được tiếp tục nâng cao hơn.
Tầm quan trọng của việc sử dụng đánh giá để đưa ra quyết định giảng dạy
được nhấn mạnh: “Chất lượng của các quyết định về giảng dạy của giáo viên phụ
thuộc một phần vào chất lượng của các đánh giá và thu thập bằng chứng có chủ
đích trong lúc dạy” (dẫn theo [4])
Sau khi giảng dạy, giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh để có
được những thông tin nhằm xác định mức độ mà học sinh đạt được các mục tiêu


19

học tập. Giáo viên dựa vào các thông tin phản hồi để tự đánh giá hiệu quả giảng
dạy của chính mình, điều chỉnh kịp thời hoạt động giảng dạy cho phù hợp với
mục đích, yêu cầu đặt ra và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
(iii) Đối với cán bộ quản lý giáo dục
Đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục những thông tin về thực
trạng dạy và học trong đơn vị của mình, từ đó có những chỉ đạo kịp thời, ra
những quyết định phù hợp để điều chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức giảng dạy
và học tập cũng như ra các quyết định về đánh giá kết quả học tập của học sinh
đạt kết quả cao hơn, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những
sáng kiến hay, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Ngoài ra đánh giá kết quả học tập còn cung cấp những thông tin cho các
đối tượng khác. Chẳng hạn: giúp phụ huynh ra những quyết định về giáo dục,
nghề nghiệp cho con cái, giúp cho các cán bộ trong một số lĩnh vực khác thiết
lập chuẩn, xây dựng chính sách,...
1.2.2. Chức năng
Vai trò của đánh giá cho thấy trong dạy học đánh giá có ba chức năng:
a) Chức năng sư phạm: làm sáng tỏ thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt
động học và dạy. Chức năng này của đánh giá kết quả học tập có thể chia làm hai
chức năng thành phần:

- Chức năng xác nhận: Giúp người học và người dạy xác định được mức
độ mà người học đạt được mục tiêu học tập, những điểm đạt được cũng như
những điểm yếu và những khó khăn của học sinh khi kết thúc một giai đoạn học
tập.


×