Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiện biến động của tổng vốn của công ty 36 thời
kỳ 2003-2008
Biểu 1.1 Đồ thị biểu hiện biến động của tổng vốn sản xuất kinh doanh thời kỳ 2003-
2008
Bảng 1.2 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiện biến động vốn cố đinh thời kỳ 2003-2008
Biểu 1.2 Đồ thị biểu hiện sự biến động vốn cố định của công ty 36 thời kỳ 2003-2008
Bảng 1.3 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiện biến động của vốn lưu động của công ty đầu
tư xây lắp và thương mại 36 thời kỳ 2003-2008
Biểu 1.3 Biểu đồ biểu hiện biến động vốn lưu động của công ty thời kỳ 2003-3008
Bảng 1.4 Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiện biến động vốn chủ sở hữu của công ty 36
thời kỳ 2003-2008
Biểu 1.4. Biểu đồ biểu hiện biến động vốn chủ sở hữu của công ty thời kỳ 2003-2008
Bảng: 1.5 Bảng số liệu biểu hiện biến động nợ phải trả của công ty 36
Biểu 1.5 Biểu đồ biểu hiện biến động tuyệt đối của nợ phải trả của công ty 36 giai
đoạn 2003-2008
Bảng 2.1 Bảng biểu hiện cơ cấu tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty 36 theo
vốn cố định và vốn cố định giai đoạn 2003-2008
Biểu 2.1. Biểu đồ biểu hiện cơ cấu tổng vốn xản xuất kinh doanh theo tỷ trọng vốn cố
định và vốn lưu động công ty 36 giai đoạn 2003-2008.
Bảng 2.2 Bảng biểu hiện cơ cấu tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty 36 giai
đoạn 2003-2008 theo nguồn hình thành tổng vốn
Biểu 2.2 Biểu đồ biểu hiện cơ cấu tổng vốn công ty 36 giai đoạn 2003-2008 theo
nguồn hình thành.
Bảng 3.1 Mức trang bị tổng vốn cho lao động công ty 36 giai đoạn 2003-2008
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
Biểu 3.1 Biểu đồ biểu hiện biến động mức trang bị tổng vốn cho lao động của công
ty 36 giai đoạn 2003-2008
Bảng 3.2 Phân tích biến động mức trang bị tổng vốn cho lao động của công ty 36 giai
đoạn 2003-2008
Bảng 3.3 Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn
Biểu 3.2. Biểu đồ biểu hiện biến động hiện quả sử dụng tổng vốn công ty 36 giai
đoạn 2003-2008
Bảng 3.4. Mức trang bị vốn cố định cho lao động tại công ty 36 giai đoạn 2003-2008
Biểu 3.3 Biểu đồ biểu hiện biến động mức trang bị vốn cố định cho lao động công ty
36 giai đoạn 2003-2008
Bảng 3.5 Bảng tính các chỉ tiêu biến động mức trang bị vốn cố định cho lao động của
công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36 giai đoạn 2003-2008
Bảng 3.6 Bảng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Biều 3.4. Biểu đồ biểu hiện biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 3.7 Mức trang bị vốn lưu động cho lao động của công ty 36 giai đoạn 2003-2008
Biểu 3.5 Biểu đồ biểu hiện biến động mức trang bị vốn lưu động cho lao động công
ty 36 giai đoạn 2003-2008
Bảng 3.8: Bảng tính các chỉ tiêu biểu hiện biến động của mức trang bị vốn lưu đông
cho lao động công ty 36 giai đoạn 2003-2008
Bảng 3.9 Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Biểu 3.6 Biểu đồ biểu hiện biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 3.10: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Biểu 3.7 Biểu đồ biều hiện biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh thì vốn là yếu tố quan trọng quyết
định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiền đề cho
các doanh nghiệp thức hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội của mình. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường ngày nay, vốn càng trở nên quan trọng hơn bởi vì: thị trường
luôn biến động không ngừng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng khốc liệt
hơn. Vì thế nếu doanh nghiệp không đủ tiềm lực tài chính vững mạnh, sử dụng nguồn
vốn của mình một cách không hiệu quả thì không thể tồn tại được.
Đối với các doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng, là nghành có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho đời sống con người
và cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì vốn càng đóng vai trò
đặc biệt quan trọng. Xây dựng là hoạt đông yêu cầu các doanh nghiệp tham gia phải
có vốn ban đầu lớn do thời gian thu hồi vốn dài; khi thực hiện các dự án đầu tư đòi
hỏi doanh nghiệp phải phân bổ và sử dụng một cách hợp lý thì mới đem lại hiệu quả.
Chính vì thế mà việc thống kê và phân tích hiệu quả vốn trong các doanh nghiệp xây
dựng là việc hết sức quan trọng để giúp các nhà quản lý có được những thông tin tin
cậy phục vụ cho quá trình ra quyết định trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế và việc được tiếp cận với những tài liệu thống kê
tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36, em đã
quyết định chọn đề tài :”Phân tích thống kê biến động vốn và hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36 giai đoạn
2003-2008”. Với việc áp dụng những phương pháp thống kê đã được học vào phân
tích nguồn vốn của công ty em mong rằng sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty từ đó giúp công ty có thể đưa ra được các giải pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài của em được trình bày thành 3
chương:
Chương I: Những vấn đề chung về xây dựng và vốn sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
Chương II: Một số chỉ tiêu thống kê và các phương pháp thống kê chủ yếu áp dụng
trong phân tích thống kê vốn sản xuất kinh doanh của công ty 36
Chương III : Vận dụng một số phương pháp thống kê vào phân tích vốn sản xuất
kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Ngọc Phác đã tận tình
giúp đỡ em trong qúa trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đồng
thời em cũng xin gửi lời đến cán bộ công nhân viên công ty đầu tư xây lắp và thương
mại 36 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong qúa trình thực tập và nghiên cứu tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu dù đã rất cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm
nên không tránh khỏi những thiếu xót, vậy nên em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô và các bạn.
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỤNG VÀ VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Xây dựng và những đặc điểm cơ bản của sản xuất xây dựng, sản phẩm
xây dựng
1. Xây dựng
1.1. Khái niệm nghành xây dựng
Nghành xây dựng bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc đầu tư và
xây dựng các công trình như tư vấn đầu tư và xây dựng ( lập dự án đầu tư, khảo sát,
thiết kê, quản lý thực hiện dự án....) cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng; thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị vào công trình; các tổ chức tài chính ngân hàng phục vụ xây
dựng , các tổ chực nghiên cứu và đào tạo phục vụ xây dựng, các cơ quan nhà nước
liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng, các tổ chức dịch vụ khác phục vụ xây
dựng
1.2. Vai trò của xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
Hoạt động đầu tư xây dựng công trình là hoạt động có vai trò đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân thể hiện ở nội dung cơ bản sau:
- Nghành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn ( nghành cấp 1) của
nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo
nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩch vực hoạt động của xã hội
dưới mọi hình thức ( xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hóa tài sản cố
định)
- Trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ phát triển giữa các nghành kinh
tế quốc dân như: Quan hệ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp; quan hệ giữa
phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục và các mối quan hệ khác.
- Thông qua hoạt động đầu tư và xây dựng sẽ góp phần trực tiếp nâng cao chất
lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa, xã hội, chính trị của đất nước, đóng góp và
tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập vào ngân sách quốc gia, từ đó nhà nước có nguồn
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
vốn chi cho những hoạt động xã hội.
- Lĩnh vực xây dựng trực tiếp sử dụng nguồn vốn rất lớn của quốc gia như vốn,
tài nguyên, đất đai, lao động do vậy nếu quản lý và sử dụng các nguồn lực này kèm
hiệu quả sẽ có tác hại rất lớn đến hoạt động phát triển kinh tế xã hội.
2. Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất xây dựng
2.1. Hoạt động xây dựng: Là quá trình lao động để tạo ra những sản phẩm xây
dựng cho nền kinh tế quốc bao gồm:
- Hoạt động lập quy hoạch xây dựng
- Lập dự án đầu tư
- Khảo sát xây dựng
- Hoạt động thiết kế xây dựng
- Thi công xây dựng
- Các hoạt động tư vấn xây dựng
- Sản xuất xây dựng
2.2 Hoạt động xây lắp : là quá trình lao động xây dựng và lắp đặt thiết bị máy
móc vào công trình.. Đây là hoạt động chủ yếu nhất của các đơn vị xây dựng bao
gồm:
- Đào, xúc, san lấp mặt bằng, làm đường
- Xây dựng, sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và lắp đặt các thiết bị máy
móc vào công trình....
2.3. Sản phẩm xây dựng:
- Khái niệm : Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng đã
hoàn chỉnh, là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều nghành sản xuất khác như các
ngành chế tạo máy, nghành công nghiệp vật liệu xây dựng, nghành năng lượng, hóa
hóa chất, luyện kim... và cuối cùng là của ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu
tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa vào hoạt động
- Sản phẩm trực tiếp chính là sản phẩm xây lắp, là những công trình xây dựng,
những bộ phận cấu thành nên công trình còn đang dở dang và những giá trị công việc
có tính chất xây lắp do những lao động trong lĩnh vực xây dựng tạo ra.
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
- Sản phẩm xây dựng được biểu hiện dưới hai hình thức:
+ Hình thức vật chất cụ thể.
+ Hình thức giá trị công việc có tính chất xây lắp
Đại bộ phận sản phẩm xây dựng có hình thức vật chất cụ thể, có thể dùng các
đơn vị vật lý để xác định khối lượng. Đó là những công trình xây dựng nhà cửa, vật
kiến trúc và các công trình dân dụng khác. Còn những sản phẩm không biểu hiện
bằng hình thái vật chất cụ thể được như thăm dò thiết kế.. tuy không tạo ra giá trị sử
dụng mới nhưng chúng đã khôi phục và làm tăng giá trị sử dụng hiện có, tạo điều
kiện cho máy móc hoạt động
- Một số đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng có rất nhiều đặc điểm
riêng biệt khác với các sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Những đặc điểm của
sản phẩm xây dựng lại tác động chi phối đến hoạt động thi công và từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát
triển công nghệ xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng,
ảnh hưởng đến cơ chế chính sách của hệ thống luật pháp quản lý xây dựng.
+ Sản phẩm xây dựng là công trình , nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ
nhưng lại phân bố rải rác khắp lãnh thổ. Như vậy sản xuất xây dựng có tính lưu động
và thiếu ổn định.
+ Sản phẩm xây có tính chất đơn chiếc, các biệt cao về công dụng , cách chế
tạo, tồn tại lâu dài, chu kỳ sản xuất dài nên chu chuyển vốn rẩt chậm.
+ Sản phẩm xây dựng được xây dựng tại một vị trí nhất định nên nơi sản xuất
đồng thời cũng là nơi tiêu thụ
+ Sản phẩm xây dựng có tính chất tổng hợp rất cao về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,
nghệ thuật và quốc phòng.
2.4. Sản xuất xây dựng
- Khái niệm: Sản xuất xây dựng là hoạt động của những người lao động thuộc
nghành xây dựng nhằm tạo ra các sản phẩm xây dựng cần thiết cho xã hội nhằm phục
vụ sản xuất và đời sống vật chất , tinh thần ngày càng được nâng cao của mọi người
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
dân trong xã hội.
- Sản xuất xây dựng là hoạt động xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp, hiện đại hóa, lắp đặt thiết bị máy móc, sửa chữa lớn các công trình...kể cả
việc thăm dò khảo sát, thiết kế phục vụ cho quá trình thi công.
- Đặc điểm:
+ Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ
+ Sản xuất xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng thông qua đấu thầu hoặc
chỉ định từng công trình. Các công trình mang tính cá biệt cao nên việc thống nhất giá
cả cho một công trình là rất khó, hiệu quả đầu tư và các máy móc thiết bị chuyên
dùng bị hạn chế
+ Chu kỳ sản xuất dài nên vốn đầu tư bị ứ đọng, chậm đưa vào sinh lợi, các rủi
ro ngẫu nhiên theo thời gian là rất lớn.
+ Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi có nhiều nhân lực tham gia
hợp tác.
+ Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết
+ Tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong xây dựng thường chậm hơn các
ngành sản xuất khác.
II. Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm và vai trò của vốn sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh
nguồn lực tài chính và đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế và thị trường tài chính, các doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu
thiếu vốn và sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. Vì vậy việc nghiên cứu cần phải
được bắt đầu từ việc hiểu rõ khái niệm vốn là gì và vai trò của vốn đối với doanh
nghiệp như thế nào.
1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì vốn được quan niệm là toàn bộ những
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp .
Khái niệm này chỉ ra không những vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất mà
còn đề cập đến sự tham gia của vốn không chỉ trong một qúa trình sản xuất riêng biệt
mà còn trong mọi qúa trình sản xuẩt trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp
Như vậy vốn là yếu tố của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy các doanh
nghiệp phải có nhận thức đầy đủ về vốn để có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu
quả để bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình.
Một số đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh,
- Vốn phải được tích tụ, tâp trung đến một lượng nhất định thì mới có thể phát
huy tác dụng khi đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
1.2. Vai trò của vốn sản xuất kinh doanh đối vơi doanh nghiệp
Như ta đã biết vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
- Vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp bởi vì mỗi
doanh nghiệp khi muốn đăng ký thành lập thì luôn phải có một số vốn nhất định gọi
là vốn pháp định. Đây là số vốn tối thiểu do nhà nước quy định cần phải có để được
công nhận địa vị pháp lý. Hơn thể nữa đối với các doanh nghiệp đang tồn tại nếu sử
dụnh vốn không hiệu quả làm ăn thua lỗ và không có khả thanh toán thì cũng sẽ bị
tuyên bố phá sản. Như vậy vốn là một cơ sở quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp.
- Vốn là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp: Vốn đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, vốn cho phép các doanh
nghiệp chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang
thiết bị máy móc hiện đại phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó doanh nghiệp
có thể hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được đa dạng nhu cầu trong xã hội.
- Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
nghiệp và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này thể hiện rõ trong
nền kinh tế thị trường ngày nay với sự cạnh tranh ngày càng găy gắt, cac doanh
nghiệp cần liên tục đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, hiện đại hóa công nghệ,....
Tất cả các yếu tố trên muốn có được đều cần có một lượng vốn nhất định.
Như vậy, khi đã nhận thức được vai trò quan trọng của vốn, các doanh nghiệp
sẽ có thể sử dụng tiết kiêm, hợp lý và hiệu quả hơn đồng thời không ngừng muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh
Vốn có vai trò rất lớn trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên
việc quản lý vốn có ý nghĩa sống còn. Để sử dụng tốt nguồn vốn của mình thì doanh
nghiệp cần phân loại vốn một cách hợp lý và minh bạch. Tùy vào mục đích và loại
hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức
khác nhau.
2.1. Phân loại vốn theo phương thức luân chuyển giá trị.
Vốn của doanh nghiệp hay còn gọi là tổng vốn: là giá trị của các nguồn vốn đã
hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, tổng vốn của doanh
nghiệp là hình thái tiền tệ của toàn bộ tái sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn, của
tài sản lưu động ( TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định ( VCĐ ) và vốn lưu động
(VLĐ) mà doanh nghiệp dùng vào quá trình tái sản xuất
2.1.1 Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VCĐ
Vốn cố định là hình thái tiền tệ của tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên thực tế ta thấy rằng trong doanh nghiệp phần biểu hiện bằng tiền của
tài sản cố định luôn chiếm đa số so với đầu tư dài hạn trong cơ cấu vốn cố định. Do
vậy nên :
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
- Khi tính các chỉ tiêu liên quan đến quy mô vốn cố định người ta thường tính
theo quy mô còn lại của tài sản cố định, tức là :
- Đặc điểm vận động của vốn cố định chủ yếu là do đặc điểm vân động củ
- Đặc điểm vận động của vốn cố định là do đạc điểm biến động của tài sản cố
định quyết định.
+ Vốn cố định sau mỗi lần tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị
của nó bị giảm dần do vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần giá trị của nó vào
giá trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao
+ Vốn cố định có đặc điểm là tồn tại hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa
học công nghệ và năng suất lao động xã hội tăng lên; hao mòn hữu hình do mức sử
dụng vốn cố định và các yếu tố khác như chế độ quản lý, sử dụng và bảo dưỡng.. Nên
doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý tốt nguồn vốn này để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Phân loại VCĐ:
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ thì doanh nghiệp cần phân loại để thấy
được những đặc điểm riêng biệt của từng lọai và từ đó quản lý và sử dụng nó hợp lý.
Tùy thuộc vào tiêu chí phân loại khác nhau sẽ có các loại sau:
- Theo tích chất và mục đích sử dụng:
+ VCĐ dùng để mua sắm tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhưng hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn không thay đổi, về
cấu tạo vật chất và tính năng kỹ thuật có bị hao mòn dẫn đến chất lượng giảm sút dần
và bị hư hỏng phải thải loại ra khỏi sản xuất.
Tài sản cố định hữu hình gồm có: nhà cửa, vật kiến trúc, mắy móc thiết bị .
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
9
Tổng giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn
tại thời điểm đó
=
Quy mô VCĐ tại thời điểm
thống kê
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình,
tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình gồm có: Quyền sử dụng đất, phần mềm tin học trong
quản lý, bằng phát minh sáng chế, giấy phép...
+ VCĐ dùng để đầu tư dài hạn: là các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục
đích sinh lời như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn
liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn khác...
- Theo nguồn hình thành vốn
+ VCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp
+ VCĐ hình thành từ nguồn vốn tín dụng
+ VCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ của doanh nghiệp,
nguồn vốn liên doanh...
2.1.2. Vốn lưu động(VLĐ)
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái tiền tệ của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của doanh
nghiệp. Trong tổng vốn lưu động thì phần VLĐ có hình thái tiền tệ của tài sản lưu
động chiếm tỷ trọng lớn so với đầu tư ngắn hạn. Do vậy nên
- Khi tính các chỉ tiêu liên quan đến quy mô VLĐ tại thời điểm thống kê được
xác định theo công thức:
- Đặc điểm vận động của vốn lưu động chủ yếu là do đặc điểm vận động của tài
sản lưu động quyết định.
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có : nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, tiền,.. nên VLĐ tham gia hoàn toàn vào một lần của qúa trình sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó chuyển dịch một lần giá trị của sản phẩm mới sản xuất ra.
+ Vốn lưu động tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất vì thế hình thái vật
chất của nó luôn bị biến đổi trong quá trình tham gia tạo ra sản phẩm mới
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
=
Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn tại thời điểm đó
ngắn hạn tại thời điểm đó
10
Quy mô vốn lưu động
tại thời điểm thống kê
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
2.1.2.2. Phân loại VLĐ
Vốn lưu động luôn luôn vận động trong sản xuất kinh doanh; có tính chất chu
kỳ và tuần hoàn nên việc quản lý tốt VLĐ có ý nghĩa rất to lớn đối với mỗi doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp được đánh gía là quản lý tốt và sử dụng hiệu quả vốn lưu
động khi biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình.
Nhưng để quản lý tốt nguồn vốn của mình, doanh nghiệp cần phải hiểu và nhận biết
được các bộp phận cấu thành vốn lưu động, trên cơ sở đó ra các biện pháp quản lý
đối với từng loại. Có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo từng doanh nghiệp:
- Theo hình thái biểu hiện: Gồm có
+ Hình thái giá trị: Vốn tồn tại dưới hình thức tiền tệ như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, kể cả vàng bạc, đá quý...
+ Hình thái hiện vật: gồm có nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm..
- Theo chức năng của vốn trong quá trình tham gia tái sản xuất
+ Vốn lưu động sản xuất:là vốn trực tiếp tham gia giai đoạn 1 và 2 trong chu kỳ
tuần hoàn của vốn. Đó là giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng
cụ, giá trị khối lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các chi phí chờ phân bổ.
Khác với vốn cố định thì vốn lưu động sản xuất được sử dụng hoàn toàn trong một
chu kỳ sản xuất, chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
+ Vốn lưu thông: tham gia vào giao đoạn 3 của quá trình tuần hoàn vốn. Khi đó
vốn được thu hồi và chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
- Theo nguồn hình thành:
+ Vốn tự có và coi như tự có:
Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của doanh nghiệp được nhà nước
cấp đầy đủ. Đối với các doanh nghiệp mới hình thành thì vốn này hoàn toàn do nhà
nước cấp. Đối với các doanh nghiệp đã hoạt động ngoài số nhà nước cấp còn bao
gồm các nguồn bổ sung sau: Bộ chủ quản điều động, phân phối lại trong nội bộ
nghành, trích lợi nhuận để mở rộng sản xuất.
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
Vốn coi như tự có: Là số tiền nợ định mức bình quân về tiền lương phải trả cho
công nhân viên nhưng chưa trả, các khoản phải trả cho đơn vị khác có quan hệ với
doanh nghiệp nhưng chưa đến kỳ phải trả.
+ Vốn không phải tự có: Bao gồm vốn vay ngân hàng, các khoản phải thu , phải
trả khác...
- Theo kế hoạch hóa vốn lưu động ( trong doanh nghiệp xây dựng hay dùng) :
+ Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuẩ
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp; nó bao gồm: Vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hóa
+ Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh, trong sản xuất và dịch vụ phục vụ của doanh nghiệp nhưng
không đủ căn cứ để hạch toán.
2.2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh theo nguồn hình thành
Xét trên góc độ tài chính, các nguồn hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp bao gồm các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (được phản ánh
trong bảng cân đối tài sản)
2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp do chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như lợi nhuận giữ lại để mở rộng sản xuẩt...
* Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì bao giờ cũng phải
xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu quyết định tích
chất của doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, thì Nhà nước là chủ sở hữu vốn bởi vì nhà
nước cấp vốn hay đầu tư vốn cho mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp liên doanh và công ty TNHH thì chủ sở hữu vốn là các
thành viên tham gia góp vốn ( có thể là các tổ chức hoặc cá nhân)
- Đối với các công ty cổ phần, công ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các cổ
đông
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu vốn là các nhânhay hộ gia đình.’
* Trong doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ hai nguồn
cấp sau:
2.2.1.1. Nguồn vốn – quỹ
Đây là nguồn vốn được hình thành từ sự đóng góp của chủ doanh nghiệp và các
chủ đầu tư đóng góp khi thành lập doanh nghiệp, và được tăng thêm theo quy mô
phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn - quỹ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và được hợp thành từ 9 nguồn cấp hai sau:
- Nguồn vốn sản xuất kinh doanh
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Chênh lệch tỷ giá
- Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi
- Lợi nhuận chưa phân phối
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn
vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia cũng là một bộ phận tài chính quan trọng và khá
hấp dẫn được sử dụng để tái đầu tư mở rộng sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1.2.Nguồn kinh phí và quỹ khác
Đây là nguồn được hình thành từ trích lợi nhuận, từ kinh phí do ngân sách cấp
và kinh phí quản lý do các đơn vị phụ thuộc nộp. Nguồn này được hợp thành từ 3
nguồn cấp hai sau:
- Quỹ quản lý của cấp trên
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Ngoài ra ta có thể phân loại nguồn vốn chủ sở hữu như sau:
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
- Vốn pháp định: Là số tiền phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy
định tùy thuộc từng nghành nghề kinh doanh.
- Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là lợi nhuận giữ lại và các khoản
trích hành năm của doanh nghiệp
- Vốn chủ sở hữu khác: Các khoản chênh lệch do đáng giá lại tài sản hay chênh
lệch tỷ giá...
2.2.2. Nợ phải trả ( Vốn huy động) của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường , vốn chủ sở hữu
đóng vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì vậy để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn
khác.
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,
khoản mà doanh nghiệp phả trả hoặc thanh toán cho các doanh nghiệp khác, các tổ
chức kinh tế - xã hội, và các cá nhân.
Tùy theo tính chất và thời hạn thanh toán mà các khoản nợ này được phân thành
các loại sau:
- Nợ ngắn hạn:( nợ có thời hạn thường không quá một năm): là các khoản nợ
mà doanh nghiệp phải cam kết thanh toán trong thời gian ngắn. Nó bao gồm các
khoản sau:
+ Vay ngắn hạn
+ Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ...
+ Người mua trả tiền trước
+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
+ Phải trả công nhân viên như tiền lương, tiền thưởng, BHXH
+ Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác
- Nợ dài hạn: Là các khoản tiền mà doanh nghiệp nợ các tổ chức, các nhân và các
doanh nghiệp khác và sau thời hạn một năm trở nên mới phải hoàn trả. Nó bao gồm:
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
+ Vay nợ dài hạn cho đầu tư phát triển
+ Nợ thuê mua tài sản cố đinh ( thuê tài chính)
- Nợ khác( nợ không xác định) : Là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký
cược dài hạn, tài sản thừa chờ sử lý, và khoản chi phí phải trả
Ta có thể phân loại vốn huy động của doanh nghiệp theo một cách khác: Có
- Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cá
nhân, tổ chức kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể hợp tác với các doanh nghiệp khác
- Vốn tín dụng thương mại: Các khoản mua chịu của nhà cung cấp, các khoản
khách hàng ứng trước
- Vốn tín dụng thuê ngoài: Đây là hình thức giúp các doanh nghiệp thiếu vốn
vẫn có thể có đủ tài sản cần thiết đế sử dụng: Gồm có thuê tài chính và thuê vận
hành.
Tóm lại, việc phân loại vốn theo nguồn hình thành vốn là cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp với loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh,
quy mô trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật cũng như chiễn lược phát triển của từng
doanh nghiệp.
3. Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa của nghiên cứu hiêu quả sử dụng vốn:
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do
vậy vốn là một trong những nguồn lực có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho ta thấy được kết
quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Vì vậy nghiên
cứu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tất yếu, mang tích chất thường xuyên
và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp
đạt được lợi ích tối đã trên một đồng vốn đầu tư. Như vậy kết quả đạt được càng
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
cao so với chi phí bỏ ra thì chứng tỏ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp càng hiệu
quả.
Do đó việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở quan
trọng để doanh nghiệp có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2.1. Chu kỳ sản xuất, đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn thì việc thu hồi vốn và tiếp
tục đầu tư tái sản xuất nhanh tránh được rủi ro và ứ đọng vốn. Ngượi lại đối với các
doanh nghiệp có chu kỳ sản xuẩt kinh doanh dài như các doanh nghiệp xây dựng thì
rất dễ bị ứ đọng vốn và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao do phải trả lãi các
khoảc vay trong thời gian dài
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp:
Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp cao chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư rẩt
nhiều cho việc đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, như vậy nếu đội ngũ kỹ thuật
viên sử dụng tốt sử dụng tối đa sức mạnh công nghệ của mính thì sẽ nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nếu không sẽ là lãng phí nguồn lực. Nếu kỹ thuật sản xuất không
cao sẽ khó cạnh tranh.
3.2.3. Trình độ cán bộ quản lý của doanh nghiệp:
Đây là bộ phận có vai trò rất lớn đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ với chất lượng tốt, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn
sẽ biết cách làm việc có hiệu quả. Quản lý tốt và hợp lý sẽ tránh được những lãng phí
không cần thiết, đặc biệt là bộ phận tài chính kế toán của doanh nghiệp. Việc quản lý
và hạch toán tốt nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
3.2.4. Trình độ tay nghề lao động:
Đây là yếu tố rất quan trọng, nếu người lao động có tay nghề cao phù hợp với
trình độ công nghệ của trang thiết bị máy móc thì doanh nghiệp sẽ khai thác được tối
đa năng lực sản xuất của côn nghệ từ đó làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
quả của sử dụng vốn.
3.2.5. Tác động của thị trường:
Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của của doanh nghiệp.
Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xây dựng thì đầu tư cho phương tiện máy móc
là rất lớn vì vậy mà việc tìm hiêủ thị trường và có kế hoạch tham gia để thầu các
công trình như thế mới tránh được việc sử dụng không hết các nguồn lực
3.2.6. Trình độ tổ chức sản xuất, kinh doanh
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu qửa sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải luôn luôn đảm bảo sự ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản
xuất Đối với doanh nghiệp xây dựng thì quá trình tổ chức sản xuất gồm có cung ứng
vật tư, các yếu tố đầu vào và sản xuất
Một doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh tốt là xác định rõ từng loại các
yếu tố đầu vào và chất lượng các yếu tố đó với chi phí hợp lý để kết hợp một cách tối
ưu chúng với nhau. Đồng thời doanh nghiệp cần phải tổ chức dự trữ để đảm bảo rằng
quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên cũng cần xác định lượng dự trữ hợp lý để tránh ứ đọng vốn, tăng cho phí
bảo quản. Trong quá trình sản xuất cũng cần phải sắp xếp lao động và các trang thiết
bị sao cho việc sử dụng có hiệu quả cao nhất, khai thác tối đa công suất và thời gian
làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất.
3.2.7. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố thuộc về doanh nghiệp cũng còn nhiều yếu tô khác tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như chính sách kinh tế vĩ mô của nhà
nước, yếu tố môi trường, đặc biệt là tiến bộ khoa học công nghệ . Yếu tố tiến bộ khoa
học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn bởi vì trong điều kiện
hiện nay khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ
biến động không ngừng tạo ra sự chênh lệc trình độ rất lớn. Tuy nhiên đây cũng
chính là điều kiện để các doanh nghiệp áp dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ
vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình. Vì vậy các doanh
nghiệp cần xác định đúng hướng để đầu tư đúng đắn phù hợp với khả năng sử dụng
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
của mình, đặc biệt chú ý đến hao mòn vô hình của sự phát triển không ngừng của
khoa học công nghệ.
3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu cho ta biết được khi chúng
ta đầu tư một đơn vị vốn thì sẽ tạo ra được mấy đơn vị kết quả. Khi hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp tăng lên tức là lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, doanh
nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường và đó là thuận lợi rất lớn cho việc huy động và sử
dụng vốn trong tương lai, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ta sẽ biết được thực chất doanh nghiệp
đang sử dụng nguồn vốn của mình như thế nào từ đó có biện pháp để sử dụng hợp lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của mình như:
- Khai thác nguồn vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi, không sinh lời.
- Sử dụng nguồn vốn tiết kiệm và hợp lý
- Quản lý vốn một cách chặt chẽ không để sử dụng sai mục đích, thất thoát vốn
do buông lỏng quản lý.
Tóm lại: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta hiểu rõ về tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp mình để từ đó có biên pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Thêm vào đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu cấp bách trong giai
đoạn hiện nay đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cơ
sở để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, tiềm năng vốn còn nhiều hạn chế nên vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên quan trọng.
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
CHƯƠNG II
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG
KÊ CHỦ YẾU ÁP DỤNG TRONG PHÂN TÍCH THỐNG KÊ VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I . Một số chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh
1. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh là tập hợp nhiều chỉ tiêu
thống kê nhằm phản ánh những đặc điểm, tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ
chủ yếu nhất giữa các mặt của vốn sản xuất kinh doanh và mối liên hệ của nó với các
đối tượng có liên quan.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đầy đủ, hoàn chỉnh có ý nghĩa quan trọng trong việc lượng hóa các mặt, các
biểu hiện quan trọng nhất, lượng hóa cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện
tượng. Đó là cơ sở để có thể nhận thức được bản chất và tính quy luật vận động của
nó.
1.2. Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh phải phản ánh được toàn bộ
các mặt của vốn cũng như là các mối liên hệ của vốn với các chỉ tiêu thống kê khác
liên quan đến nó. Do đó hệ hông chỉ tiêu này là cơ sở để thực hiện nghiên cứu thống
kê.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh cũng phải đảm
bảo những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng chỉ tiêu thống kê như sau:
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hướng
đích: Căn cứ mục đích cụ thể và đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu để xác định chỉ
tiêu nhằm phản ánh những tính chất quan trọng nhất, đặc điểm chủ yếu nhất, những
mối quan hệ cơ bản nhất của hiện tượng nghiên cứu.
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính thống
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
nhất: Những chỉ tiêu phải có mối liên hệ với nhau, phải phản ánh được mối liên hệ
các bộ phận, các mặt hiện tượng và mối liên hệ giữa hiện tương nghiên cứu và các
hiện tượng liên quan
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính khả
thi : tức là hệ thống chỉ tiêu phải được xây dựng phù hợp với điều kiện hiện có về
nguồn nhân lực và nguồn tài chínhvà phù hợp với hệ thống tổ chức thông tin, chế độ
báo cáo của doanh ngiệp
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hiệu
quả: hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng phải mang đầy đủ thông tin, thông tin đạt
chất lượng.
- Hệ thống chỉ tiêu thốngkê vốn sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính linh
hoạt: tức là phải thường xuyên hoàn thịên phù hợp với yêu cầu và sự phát triển của
doanh nghiệp
2. Một số chỉ tiêu thống kê vốn sản xuất kinh doanh.
2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô vốn: Gồm 2 chỉ tiêu là tổng vốn có ở đầu
kỳ (hoặc cuối kỳ) và tổng vốn có bình quân
2.1.1.Chỉ tiêu tổng vốn (TV):
Đây là chỉ tiêu thời điểm phản ánh hiện trạng vốn của doanh nghiệp tại thời
điểm thống kê ( có thể đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Công thức tính: Tùy theo hình thức phân loại vốn
+ Theo phương thức luân chuyển giá trị:
TV đầu kỳ = VCĐ đầu kỳ + VLĐ đầu kỳ
TV cuối kỳ = VCĐ cuối kỳ + VLĐ cuối kỳ
+ Theo nguồn hình thành:
TV đầu kỳ = Vôn đi vay đầu kỳ + vốn chủ sở hữu đầu kỳ
TV cuối kỳ = Vốn đi vay cuối kỳ + vốn chủ sở hữu cuối kỳ
2.1.2.Chỉ tiêu tổng vốn có bình quân:
Đây là chỉ tiêu thời kỳ phản ánh lượng vốn xủa doanh nghiệp trong một thời
kỳ, được sử dụng để tính toán nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng như năng suất vốn,
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
vòng quay của vốn..
Công thức tính:
2
CKDK
TVTV
TV
+
=
Với
DK
TV
: Là tổng vốn có đầu kỳ
CK
TV
: Là tổng vốn có cuối kỳ
Ngoài ra tổng vốn có bình quân cũng được tính theo các công thức sau:
+ Do tổng vốn = Vốn cố định + Vốn lưu động nên
LDCD
VVTV
+=
Với
CD
V
: Là vốn cố định bình quân trong kỳ
LD
V
: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ
+ Do tổng vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu nên:
SHDV
VVTV
+=
Với
DV
V
: Là nợ phải trả bình quân
SH
V
: Vốn chủ sở hữu bình quân
Do vốn cố định và vốn lưu động; nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là các bộ phận
của Tổng vốn nên các công thức tính các chỉ tiêu bình quân của chúng tương tự như
của tổng vốn bình quân.
2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong thống kê vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một cơ cấu hợp lý sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả nhất với nguồn vốn của mình: không lãng phí vốn và cũng không quá rủi ro.
Vốn sản xuất kinh doanh được chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo tiêu
thức phân tổ khác nhau. Vì thế khi nghiên cứu cơ cấu vốn ta cần tùy theo phương
thức phân tổ vốn.
2.2.1 Theo phương thưc luân chuyển giá trị
- Cơ cấu vốn cố định (
DVC
d
): Cơ cấu vốn cố định là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ
so sánh giữa vốn cố định với tổng vốn.
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Ngọc Phác
Công thức:
TV
V
d
CD
CV
=
D
Chỉ tiêu cho biết vốn cố định chiếm bao nhiêu phần trong tổng vốn của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu có cấu vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn. Đây là chỉ tiêu động và thay đổi theo thời gian và
không gian nên các nhà quản lý cần chú ý xác định cơ cấu hợp lý trong từng thời
kỳ.
- Cơ cấu vốn lưu động (
VLD
d
): Chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa vốn lưu
động với tổng vốn.
Công thức:
TV
V
d
LD
C
=
LD
Chỉ tiêu cho biết vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trong tổng vốn. Việc xác
định cơ cấu vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Việc xác đinh được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ đảm bảo cho
việc đáp ứng yêu cầu về vốn lưu động ở từng bộ phận, từng khâu một cách tốt nhất
do đó sẽ đảm bảo sử dụng hợp lý vốn lưu động.
2.2.2. Theo nguồn hình thành
- Cơ cấu vốn chủ sở hữu (
CSH
d
):Biểu hiện quan hệ so sánh giữa vốn chủ
sở hữu với tổng vốn của doanh nghiệp
Công thức:
TV
V
d
CSH
=
CSH
Chỉ tiêu cho biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trong tổng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn đi vay(
DV
d
): Chỉ tiêu hiểu hiện quan hệ so sánh giữa vốn
đi vay và tổng vốn của doanh nghiệp
Công thức:
TV
V
d
DV
DV
=
Chỉ tiêu cho biết vốn đi vay chiếm bao nhiêu trong tổng vốn của doanh nghiệp.
Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa các loại vốn trong tổng vốn có ý nghĩa quan trọng
trong mỗi doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho hoạt động an toàn cũng như tăng hiệu quả
Nguyễn Thị Thảo – TK47B
22