Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

BÀI GIẢNG THANH TOÁN và tín DỤNG QUỐC tế CHƯƠNG 3 điều KIỆN THANH TOÁN QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.55 KB, 49 trang )

Ch­¬ng­3.­§iÒu­kiÖn­
Thanh­to¸n­quèc­tÕ


Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp
các điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện
này đợc thể hiện trong các điều khoản thanh toán
của các hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Trong buôn bán cần nghiên cứu kỹ các điều kiện
thanh toán quốc tế để đạt đợc các yêu cầu cụ thể
sau:


Khiưxuấtưkhẩu

- Bảo đảm chắc chắn thu đợc
đúng, đủ, kịp thời tiền hàng và thu
về càng nhanh càng tốt.
- Bảo đảm giữ vững đợc giá trị thực
tế của số thu nhập ngoại tệ
- Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu


Khiưnhậpưkhẩu

- Bảo đảm chắc chắn nhập đợc hàng
đúng sốm lợng, đúng chất lợng, chủng
loại, đúng thời hạn
- Trong các điều kiện khác không thay
đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt.
- Góp phần làm cho việc nhập khẩu


theo đúng yêu cầu của nền kinh tế


I. Điều kiện về tiền tệ.
1. Đặc điểm về tình hình tiền tệ trong
thanh toán và tín dụng quốc tế.
Đặc điểm 1:
- Hiện nay trên thế giới không còn một chế độ
tiền tệ thống nhất bao trùm toàn bộ hành tinh.
- Thay cho một đồng tiền chuẩn quốc tế đã ra
đời các đồng tiền khu vực nh sau:
1.1 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): cho ra đời đồng
SDR (Quyền rút vốn đặc biệt - Special
Drawing Right).


1.2. Khu vực tiền tệ EEC nay là EMU (Liên
minh tiền tệ Châu Âu) cho ra đời đồng tiền
đầu tiên ECU (European Currency Unit) - đơn
vị tiền tệ Châu Âu nay là EURO .
Tiến trình nhất thể hoá tiền tệ của Châu
Âu
- Từ 1/7/90 đến 31/12/1993
- Từ 1/1/1994 đến 1/1/1997
- Từ 1/1/1997 đến 1/1/1999
- Giá trị ECU không thay đổi 1ECU = 1
Euro
- Đổi tên ECU -> Euro



- Tỉ giá giữa các quốc gia với đồng Euro đợc ấn định
vào ngày 31/12/1998
+ Chính sách tiền tệ và dự trữ ngoại hối bằng Euro.
+ Các khoản nợ đợc quy đổi và thanh toán bằng
đồng Euro.
+ Các đồng tiền quốc gia vẫn tồn tại hợp pháp.
- Từ 1/1/2002: Phát hành tiền giấy và tiền xu bằng
đồng Euro và Euro bắt đầu đợc lu thông song song
với các đồng tiền quốc gia.
- Đến 30/6/2002: Quá trình chuyển sang đồng tiền
duy nhất sẽ hoàn tất.


1.3. Khối SEV: tạo ra đồng Rúp chuyển nhợng
(Transferable Rouble), 1963-1991.
RCN có 3 chức năng sau:
+ Làm phơng tiện thanh toán và thể hiện giá
cả.
+ Chức năng thanh toán giữa các thành viên
khối SEV.
+ Chức năng phơng tiện tích luỹ dới dạng là
tiền gửi trên tài khoản mở tại ngân hàng
MBES (ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế:
Interbank for Economic Cooperation - IBEC).
- Đến nay đồng RCN, không còn phát huy đợc
chức năng của nó.


Đặc điểm 2:
- Các đồng tiền quốc gia đợc quy định

trên bàn đàm phán theo nguyên tắc thoả
thuận
- Thanh toán quốc tế trong thời đại ngày
nay là thanh toán bằng đồng tiền quốc
gia.


Các đặc điểm của các đồng tiền quốc gia:
+ Các đồng tiền quốc gia đều không đợc đổi ra
vàng.
+ Hầu hết các đồng tiền quốc gia đều không ổn định
+ Khi chọn đồng tiền quốc gia nào làm đồng tiền
thanh toán thì cần dựa vào hạ tầng cơ sở của đất n
ớc đó.
+ Khi lựa chọn đồng tiền cần lu ý đến các phơng
thức giao dịch theo hợp đồng mua bán
Ví dụ: Phơng thức buôn bán hàng đối ứng (counter
purchase).


§Æc ®iÓm 3:
Trªn thÕ giíi cã 2 chÕ ®é qu¶n chÕ ngo¹i hèi
kh¸c nhau:
- C¸c níc TB c«ng nghiÖp ph¸t triÓn thùc
hiÖn chÕ ®é ngo¹i hèi tù do.
- C¸c níc cßn l¹i: thùc hiÖn chÕ ®é qu¶n
chÕ ngo¹i hèi nghiªm ngÆt .


2. Các loại tiền tệ trong thanh toán và tín

dụng quốc tế
2.1. Căn cứ vào phạm vi lu thông tiền tệ, có 3
loại: Tiền tệ thế giới (World Currency), Tiền tệ quốc
tế (International Currency), Tiền tệ quốc gia
(National Currency).
Tiền tệ thế giới: là vàng.
- Không dùng vàng thể hiện giá cả.
- Không dùng vàng để thanh toán theo từng chuyến
hàng giao dịch trong năm, theo từng hợp đồng.
- Vàng đợc dùng làm phơng tiện thanh toán cuối
cùng giữa 2 ngân hàng trung ơng của 2 nớc với
nhau.


- Đồng tiền chuyển nhợng (Transferable
currency)
+ Là đồng tiền hiệp định: Đồng tiền này không
thay đổi hình thái tiền tệ mà chỉ chuyển quyền
sở hữu từ ngời này sang ngời khác qua hệ
thống tài khoản Ngân hàng.
+ Nó có thể chuyển từ tài khoản của ngân
hàng ngày sang tài khoản của ngân hàng
khác và khi kết thúc năm quy đổi ra vàng để
thanh toán. Trong thanh toán quốc tế ngời ta
không muốn dùng.


- Đồng tiền ghi sổ (clearing currency):
+ Có tác dụng ghi sổ trên 1 tài khoản trong
một nớc không chuyển ra nớc ngoài đợc.

Đồng tiền chỉ có chức năng tính toán, không
có chức năng thanh toán.


2.3. Căn cứ
hình thái tồn
tại của tiền tệ,
có:
Tiền
mặt
(Cash):

đồng tiền bằng
giấy của các
quốc gia riêng
biệt mà con ng
ời cầm nó trong
tay để lu thông.


- Ngoại tệ tín dụng (Credit currency): Là đồng
tiền chỉ tồn tại trên tài khoản của ngân hàng. Khi
sử dụng bằng cách ghi có vào tài khoản nớc này
đồng thời ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng nớc
kia.
+ Tỷ trọng trong thanh toán quốc tế chiếm 90%
là tiền tín dụng.
+ Hình thức tồn tại của đồng tiền tín dụng là ph
ơng tiện tín dụng nói chung hay phơng tiện
thanh toán quốc tế nói riêng bao gồm: Hối

phiếu, Séc, T/T, M/T...


2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ
trong hợp đồng mua bán ngoại thơng hay
hợp đồng tín dụng.
- Tiền tệ tính toán (account currency): là
đồng tiền thể hiện giá cả trong hợp đồng
mua bán hay tổng trị giá hợp đồng. Đồng
tiền phát huy chức năng thớc đo giá trị.
- Đồng tiền thanh toán (Payment
currency): là đồng tiền ngời mua trả cho ng
ời bán, có thể dùng đồng tiền tính toán hay
một đồng tiền khác do 2 bên mua và bán
thỏa thuận.


3. Điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng
mua bán ngoại thơng

Đảm bảo hối đoái là những biện pháp mà ngời
mua và ngời bán đề ra nhằm đảm bảo giá trị
thực tế của các nguồn thu nhập khi đồng tiền
có khả năng lên hoặc xuống giá.
Trong buôn bán quốc tế hiện nay ngời ta có
thể lựa chọn các cách bảo đảm sau đây:
3.1. Dựa vào vàng (điều kiện đảm bảo
vàng): Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong
hợp đồng là vàng.



a/ Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp
đồng là vàng. (quy định giá cả hợp đồng trực
tiếp ra vàng).
Ví dụ: 1 tấn đờng = 65 gam vàng nguyên chất. HĐ
1000 tấn đờng= 65 kg vàng nguyên chất.

Trong thực tế hiện nay không sử dụng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau:


b/ Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng
là 1 đồng tiền, đồng thời quy định hàm lợng vàng của
đồng tiền đó. Khi hàm lợng vàng đồng tiền này thay
đổi thì điều chỉnh giá trị hợp đồng tơng ứng:
Ví dụ: 1 tấn gạo = 25 bảng Anh. 1 GBP = 2,48828 gr
vàng nguyên chất, đến khi thanh toán hàm lợng vàng
của GBP chỉ còn 2,13281gr (giảm 14,3%). HĐ này
cần phảI điều chỉnh.
Cách bảo đảm này chỉ áp dụng đối với đồng tiền có
công bố hàm lợng vàng.
Trong thực tế tiền tệ không trực tiếp chuyển đổi ra
vàng giá trị thực tế của đồng tiền không hoàn toàn do
hàm lợng vàng quyết định


c. Dựa vào thị trờng mua bán vàng quốc tế:
Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng
là một đồng tiền. Đồng thời, thống nhất giá vàng
theo đồng tiền này dựa trên một thị trờng nhất

định.
Khi giá vàng thay đổi, sẽ điều chỉnh hợp đồng
một cách tơng ứng.
Ưu điểm: Phản ánh nhạy bén tình hình biến động
của giá vàng trên thị trờng.
Nhợc điểm: Vàng hiện nay đang trở thành hàng
hoá đặc biệt và bị đầu cơ mạnh, nên giá vàng
không phản ánh chính xác giá trị của đòng tiền.


Những điểm cần chú ý:
- Các đồng tiền đợc lựa chọn trong hợp đồng mua
bán ngoại thơng phải có liên hệ trực tiếp với vàng.
- Hai bên phải thống nhất cách lấy giá vàng, bao
gồm:
+ Giá vàng lấy ở đâu.
+ Lấy lúc nào.
+ Ai công bố.
+ Mức giá vàng.
- Mức điều chỉnh hợp đồng nh thế nào?
- Hàm lợng vàng hiện nay ít đợc áp dụng vì các đồng
tiền quốc gia hiên nay không đợc đổi ra vàng.


3.2. Điều kiện đảm bảo ngoại hối
Nghệ thuật trong lựa chọn đồng tiền đa vào đảm bảo sẽ là
yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế. Có hai cách quy định:
- Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là một loại
tiền, đồng thời xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một
đồng tiền khác - đồng tiền đảm bảo.

VD: Đồng tiền tính tóan và thanh tóan là USD. Đồng tiền
đảm bảo là EUR và trị giá hợp đồng là 1.000.000 USD
Tỷ giá lúc ký kết là 1 USD = 1 EURO.
Tỷ giá lúc trả tiền là 1 USD = 0,8986 EURO.
Nh vậy, giá trị hợp đòng sẽ điều chỉnh là 1.000.000 x (10,8986) = 1.01.400 USD


Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là hai
đồng tiền khác nhau. Đến khi thanh toán chỉ cần
căn cứ vào tỷ giá thực tế trên thị trờng tiền tệ liên
hàng làm căn cứ thanh toán.
VD: - Đồng tiền tính tóan là USD
- Đồng tiền thanh tóan là EURO (ổn định
hơn).
- Trị giá hợp đồng là 1.000.000 USD
- Tỷ giá lúc thanh toán USD/EURO = 0,8986.
Nh vậy, số tiền phải trả là:
1.000.000 x 0,8986 = 898.600EUR


Những điểm cần chú ý:
- Hiệu quả đảm bảo cao hay thấp phụ thuộc vào cách
lựa chọn đồng tiền đảm bảo.
- Cách lấy tỷ giá hối đoái.
+ Lấy ở thị trờng hối đoái nào.
+ Ai công bố.
+ Lấy vào thời điểm nào.
+ Mức tỷ giá.
- Chỉ áp dụng với những nớc có thị trờng hối đoái tự
do.

- Trong trờng hợp cả hai đồng tiền đều sụt giá nh
nhau thì điều kiện đảm bảo trên mất tác dụng.


×