Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần xây dựng số 1 vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Lời nói đầu
Hơn một thập kỷ qua với đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc và đã có những kết quả đáng khích lệ. Những
năm gần đây, nền kinh tế đang dần khởi sắc, đã có tích luỹ, đời sống đợc cải
thiện. Tuy nhiên, có sự chuyển đổi nền kinh tế làm nảy sinh hàng loạt các vấn
đề trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề
này là quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả. Trớc đây, trong cơ chế
bao cấp, vấn đề hiệu quả sản xuất lãi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc bù, tất cả các
hoạt động quốc doanh này cha thực sự đợc quan tâm do nhà nớc thực hiện việc
quản lý kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh. Cơ chế quản lý của nhà
nớc vẫn là bù lỗ. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là vấn đề mà doanh
nghiệp quan tâm vì thế, ngời lao động làm việc nh thế nào, chất lợng công
việc ra sao, ngời nào làm tốt, xấu đều nhận đợc mức lơng mang tính bình
quân.
Nhng hiện nay tình hình lại khác, trong văn kiện đại hội VII Đảng đã
chỉ rõ Việc phát huy nguồn lực con ngời là nhân tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Do đó, để đánh giá đúng vai trò quyết định của nhân tố
con ngời trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Vấn đề
quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quả đang là vấn đề cần thiết vì đó
là yếu tố có tính chủ động, tích cực, ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ tới kết quả
sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ kế toán, nhân tố lao động cũng thể hiện là một bộ phận của
chi phí, đó là chi phí tiền lơng. Thông qua cách tính và trả lơng, kế toán tiến
hành quản lý lao động và mỗi doanh nghiệp có mô hình hoạt động sản xuất
kinh doanh khác nhau, đặc điểm lao động cũng khác nhau. Do đó, tuỳ theo


yêu cầu của từng doanh nghiệp mà họ xây dựng hình thức trả lơng, cách thức
hạch toán sao cho tối u nhất.
Với tầm quan trọng của tiền lơng cũng nh công tác tổ chức hạch toán
tiền lơng. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 trực
thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng việt nam (Vinaconex), đợc sự
giúp đỡ trực tiếp của các cô chú trong công ty cùng với sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Trần Nam Hải. Em đã chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Nghiên cứu bố cục bài viết gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty cổ phần xây dựng số 1.

Tống Thị Ngần

1

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở Công ty cổ phần xây dựng số 1.

Tống Thị Ngần

2


Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

CHơNG I
Lí LUậN CHUNG Về CôNG TáC Kế TOáN TIềN
LơNG V CáC KHOảN TRíCH THEO LơNG
TRONG DOANH NGHIệP
1.Khái niệm, bản chất, vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
1.1.Khái niệm, bản chất của tiền lơng
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ
bản nhất, lao động gắn với sự tồn tại và phát triển của con ngời. Có thể định
nghĩa lao động nh sau: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con ngời nhằm tác động vào giới tự nhiên, biến chúng thành những vật có ích
đối với đời sống của mình.
Lao động có một vai trò quan trọng đối với xã hội loài ngời. Loài ngời
ngay từ khi xuất hiện, để tồn tại trớc hết phải tiêu dùng một lợng của cải vật
chất nhất định để thoả mãn nhu cầu cơ bản nh ăn, ở, mặc. Muốn có đợc của
cải vật chất thì không còn cách nào khác là phải lao động và chính nhờ lao
động con ngời mới khám phá ra thế giới xung quanh, nhận biết đợc các quy
luật tự nhiên và chinh phục thiên nhiên. Trên góc độ toàn xã hội thì lao động,
t liệu sản xuất và đối tợng lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã hội. Trong
đó lao động là yếu tố quan trọng mang tính chủ động, tính tích cực nhất. Vai
trò của lao động ngày càng tăng. Nếu thiếu lao động thì hai yếu tố còn lại sẽ
trở thành vô dụng. Hơn thế nữa, lao động là nguồn gốc của giá trị thặng d đó
là phần giá trị mới sinh ra, là phần cơ sở cho việc tái sản xuất

mở rộng.
Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố t
liệu sản xuất, lao động, đối tợng lao động một cách thờng xuyên. Các yếu tố
này không phải là vô cùng, vô tận nên cần phải tái tạo lại. Đối với t liệu lao
động và đối tợng lao động thì tái tạo lại có nghĩa là mua sắm cái mới nhng với
sức lao động thì khác. Sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con ngời
đó là thể lực, trí lực của con ngời, bởi vậy muốn tái tạo sức lao động cần phải
thông qua hoạt động sống của con ngời, con ngời tiêu dùng một lợng vật chất
nhất định. Phần vật chất này do ngời sử dụng lao động trả lại cho ngời lao
động dới hình thức hiện vật hay giá trị và đợc gọi là
tiền lơng.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất
nh sau: Về thực chất tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập
quốc dân, biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch
cho công nhân viên cho phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi
ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức
dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Quan niệm này đã bác bỏ tiền

Tống Thị Ngần

3

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

lơng là giá trị sức lao động. Tiền lơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra một sự

công bằng trong phân phối quốc dân.
Khi hệ thống XHCN sụp đổ, để tồn tại nớc ta đã phải tiến hành một
cuộc cải cách toàn diện đặc biệt là trên lĩnh vực t tởng. Cơ chế thị trờng buộc
chúng ta phải có thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lơng
cũng phải thay đổi về cơ bản. Để có đợc một nhận thức đúng về tiền lơng, phù
hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm về tiền lơng phải đáp ứng một số yêu
cầu sau:
- Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
- Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, nghĩa là giá cả của hàng
hoá sức lao động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trờng lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá trị của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc, doanh
nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động theo các nguyên tắc cung
cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Nh vậy, bản chất của tiền lơng là giá cả sức lao động vì sức lao động
thực sự là một loại hàng hoá đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hoá mà
giá cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Vậy: Tiền lơng là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngời lao động
theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh khái niệm tiền lơng thì có một loạt các khái niệm cùng với nó
nh tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu...
1.2. Vai trò của hạch toán tiền lơng
Hiện nay trong chế độ lao động, tiền lơng có quan điểm lâu dài là thực
hiện đúng quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và ngời lao động,
thực hiện sự bình đẳng giữa hai bên, tôn trọng quyền đợc làm việc và thôi việc

của ngời lao động. Trong các doanh nghiệp sản xuất ngày nay, tổ chức công
tác kế toán tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi
vào nề nếp, tạo điều kiện trả công đúng đắn. Khi đó sẽ tiết kiệm chi phí về lao
động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp

nâng
cao
đời
sống
ngời
lao
động
trong
doanh nghiệp.
Hơn nữa, hạch toán lao động, kế toán tiền lơng còn liên quan đến việc
chấp hành chính sách về lao động tiền lơng của nhà nớc.
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng

Tống Thị Ngần

4

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lợng,

chất lợng, thời gian và kết quả lao động.
-Tính toán các khoản tiền lơng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao
động.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ lao
động tiền lơng, trợ cấp BHXH, BHYT và việc sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH, quỹ BHYT.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng, BHXH vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ.
Lập bản báo cáo về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT,
đề xuất biện pháp để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất
lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, chế
độ về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

Tống Thị Ngần

5

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

2. Các hình thức trả lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2.1. Các hình thức trả lơng
- Tiền lơng theo thời gian: Tiền lơng đợc xác định trên cơ sở thời gian

làm việc và trình độ kỹ thuật của ngời lao động. Hình thức này đợc áp dụng
cho từng công việc ở các bộ phận mà quá trình sản xuất chủ yếu bằng máy
móc, những công việc đòi hỏi sự chính xác cao, hoặc những công việc cha xây
dựng đợc định mức lao động hoặc không thể xác định đợc...
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, khi lao động thủ công còn khá phổ
biến, trình độ chuyên môn hoá sản xuất còn thấp thì cần mở rộng hình thức trả
lơng theo sản phẩm nhng khi sản xuất phát triển đến trình độ cao, quá trình
sản xuất đợc đánh cơ giới hoá và tự động hoá thì hình thức trả lơng theo thời
gian sẽ phổ biến.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia làm hai hình thức nhỏ là trả lơng theo thời gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho ngời lao động
căn cứ vào bậc lơng và thời gian làm việc thực tế. Hình thức trả lơng này
không xét đến thái độ và kết quả lao động, chế độ trả lơng này chỉ áp dụng
cho công việc không thể định mức và tính toán chặt chẽ công việc.
Lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng và
đợc áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận gián tiếp.
Lơng ngày: Là áp dụng cho ngời làm việc tạm thời đối với từng việc. Lơng ngày đợc tính bằng cách lấy tiền lơng tháng chia cho 26 ngày .
Lơng giờ: Là lơng tính theo từng giờ làm việc và bằng lơng của một
ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn lao động là không quá 48 giờ trong một tuần.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp
giữa tiền lơng trả theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ tiền lơng.
Hình thức trả lơng này khăc phục đợc những nhợc điểm của hình thức trả lơng
theo thời gian giản đơn, xét đến thời gian lao động, trình độ tay nghề. Bên
cạnh đó còn xét tới ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động.
Hình thức tiền lơng này đợc xác định:
Mức lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + tiền thởng.
- Tiền lơng theo sản phẩm:
Sản phẩm hàng hoá là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Việc trả lơng theo sản phẩm là căn cứ vào kết quả cuối cùng đó và
cũng là kết quả cuối cùng mà ngời lao động nhận đợc khi tham gia vào quá

trình sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Vì vậy hình thức trả lơng này khuyến khích
nâng cao trình độ chuyên môn, năng động, sáng tạo trong công việc. Việc trả
lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lơng theo sản phẩm gián tiếp,
sản phẩm có thởng, sản phẩm luỹ tiến.
+ Trả lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Tiền lơng của công nhân đợc xác định trên cơ sở số lợng sản phẩm sản xuất đợc và đơn giá tiền lơng sản

Tống Thị Ngần

6

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

phẩm. Đơn giá tiền lơng của cách trả này là cố định và đợc xác định theo công
thức:
L = Q x ĐG.
Trong đó: L: Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Q: Số lợng sản phẩm hợp quy cách.
ĐG: Đơn giá lơng 1 sản phẩm hợp quy cách.
Đơn giá lơng 1 sản phẩm là tiền trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành và đợc xác định dựa trên mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời
gian hoặc định mức sản lợng cho công việc đó. Ngoài ra, trong đơn giá tiền lơng còn đợc tính thêm tỉ lệ khuyến khích trả lơng sản phẩm và phụ cấp khu
vực.
Cách tính đơn giá lơng theo công thức sau:
ĐG = ML x Đt ( 100 + K1 + K2 ) / 100.
Trong đó :

ML : Mức lơng giờ (ngày) của cấp bậc công việc.
Đt : Định mức thời gian đơn vị sản phẩm (giờ hoặc ngày).
K1 : Tỉ lệ khuyến khích trả lơng sản phẩm do nhà nớc quy định.
K2 : Phụ cấp khu vực.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể: Trả lơng có căn cứ vào số lợng sản
phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lơng cho cả tổ sau đó phân phối lại
cho từng ngời trong tổ. Hình thức này có tác dụng khuyến khích công nhân
quan tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm
nghề nghiệp và nâng cao trình độ của công nhân. Tuy nhiên do nhợc điểm của
công việc chia lơng là cha tính đến thái độ lao động, đặc điểm sức khoẻ, sự
nhanh nhẹn tháo vát hoặc kết quả công tác của từng công nhân, số lợng của
mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lơng của họ, do đó không
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Trả lơng theo sản phẩm cá nhân gián tiếp: Đợc áp dụng đối với những
công nhân phụ, phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất chính, nh công nhân điều chỉnh
máy, sửa chữa thiết bị, mà kết quả công tác của họ có ảnh hởng trực tiếp tới
kết quả công tác của những ngời công nhân sản xuất chính, nhằm khuyến
khích họ nâng cao chất lợng phục vụ. Tiền lơng của công nhân phục vụ đợc
xác định bằng cách nhân số lợng sản phẩm thực tế của công nhân chính mà
ngời đó phục vụ với đơn giá lơng cấp bậc của họ với tỷ lệ phần trăm hoàn
thành
mức
sản
lợng
bình
quân
của
những
công
nhân chính.

Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức dùng nhiều đơn giá khác
nhau, tuỳ theo mức độ hình thức vợt mức khởi điểm luỹ tiến, là mức sản lợng
quy định nếu số sản phẩm vợt qua mức đó sẽ đợc trả theo đơn giá cao hơn
( luỹ tiến). Mức này có thể quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lợng.
Những sản phẩm dới mức khởi điểm đợc tính theo đơn giá chung cố định,
những sản phẩm vợt mức này sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến. áp dụng hình
thức trả lơng này thờng dẫn đến tốc độ tăng năng suất lao động.

Tống Thị Ngần

7

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

+ Trả lơng sản phẩm có thởng: Là sự kết hợp chế độ trả lơng theo sản
phẩm với chế độ trả thởng. ở doanh nghiệp, việc áp dụng hình thức này nhằm
mục đích nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nguyên
vật liệu.
Trả lơng theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
L x ( M x H)
LTH
=
L
+
100

Trong đó :

LTH : Trả lơng theo sản phẩm có thởng.
L : Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
M : % tiền thởng trả cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
- Hình thức trả lơng khoán: Là hình thức đặc biệt của trả lơng theo sản
phẩm. Trong đó tổng số tiền lơng trả cho công nhân hoặc một nhóm công
nhân đợc quy định trớc cho một khối lợng công việc hoặc khối lợng sản phẩm
nhất định phải đợc hoàn thành trong thời gian quy định. Chế độ trả lơng này
chủ yếu áp dụng trong đơn vị xây dựng cơ bản hoặc một số công việc nông
thôn. Trong công nghiệp thì hình thức trả lơng khoán có thể áp dụng đối với
các cá nhân tập thể . Sau khi nhận tiền công do hoàn thành công việc, các cá
nhân sẽ đợc chia lơng. Việc chia lơng có thể áp dụng theo cấp bậc và thời gian
làm việc hoặc làm theo cách bình quân cộng điểm. Nguyên tắc chung, chia lơng là phải chia hết.
Hình thức này khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời
hạn đảm bảo chất lợng công việc nhng chia lơng thì khó khăn.
Tóm lại : Việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ căn cứ vào thang lơng, bậc lơng, cách định mực tiêu chuẩn mà còn lựa chọn hình thức trả lơng
thích hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có nh vậy mới phát
huy hết tác dụng của tiền lơng, vừa phản ánh lao động hao phí trong quá trình
sản xuất vừa làm đòn bẩy kích thích ngời lao động nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.2. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền tiền lơng doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng, bao
gồm các khoản:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động đi công tác, làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.

- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.

Tống Thị Ngần

8

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Ngoài ra, trong quỹ lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi
trợ cấp BHXH cho công nhân trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có
thể đợc chia thành hai loại: tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động
gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
ngời lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lơng trả theo cấp bậc
và trả các khoản phụ cấp kèm theo nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian ngời lao
động nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ nh nghỉ phép, nghỉ tết,
nghỉ vì ngừng sản xuất.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không
gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng

phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế.
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng phải đặt trong mối
quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và chi tiêu tiết kiệm, hợp lý quỹ tiền lơng.
2.3. Các khoản trích theo lơng
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo quy định hiện hành, doanh
nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH): Đợc hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức
vụ, khu vực) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử
dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao
động nộp, đợc tính trừ vào thu nhập ngời lao động. Trong trờng hợp ốm đau,
thai sản, mất sức, nghỉ hu, tuỳ theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc
quản lý sử dụng quỹ BHXH có thể ở tại doanh nghiệp hay cơ quan chuyên
trách. Việc sử dụng chi tiêu quỹ BHXH dù ở cấp nào quản lý phải thực hiện
theo chế độ quy định.
- Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT): BHYT tài trợ cho việc phòng, chữa và
chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Theo quy định của chế độ tài chính
hiện hành thì quỹ BHYT đợc hình thành từ hai nguồn : Một phần do doanh
nghiệp phải gánh chịu, đợc tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng
tháng theo tỷ lệ quy định (2%) tính trên tổng số tiền lơng thực tế trả cho công
nhân viên trong kỳ. Một phần do ngời lao động chịu, thờng đợc trừ vào lơng
công nhân(1%). BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thờng

Tống Thị Ngần

9


Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

chủ yếu dới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cho công nhân viên nh khám bệnh, chữa bệnh.
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập
theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của
công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn
doanh nghiệp trích đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định. Một
phần nộp cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để tại doanh
nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Các khoản trích trên cùng với tiền lơng phải trả cho ngời lao động hợp
thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh quản
lý, việc tính toán, trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc sản xuất kinh doanh mà
còn cả việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động tại doanh nghiệp.

3. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3.1. Hạch toán chi tiết tiền lơng
Hạch toán về số lợng lao động: Số lợng lao động của doanh nghiêp đợc
phản ánh trên sổ sách thờng do phòng tổ chức lao động quản lý dựa vào số lao
động hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động
tạm thời , cả số lao động trực tiếp và số lao động gián tiếp, lao động thuộc các
lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Sổ sách lao động không chỉ tập trung cho toàn

doanh nghiệp mà còn lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp
nhằm thờng xuyên nắm bắt chắc số lợng lao động hiện có của từng đơn vị.
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình
hình tăng, giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn
cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp
thời. Chứng từ hạch toán lao động do phòng tổ chức lập.
- Hạch toán thời gian lao động: Là việc ghi chép kịp thời, chính xác
thời gian lao động của từng ngời lao động trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả
cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày làm việc thực
tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng ngời lao động, từng bộ phận sản
xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để theo dõi
thời gian làm việc của từng ngời trong tháng do các tổ đội, phòng ban là ngời
trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt,vắng mặt ở bộ
phận mình phụ trách, cuối tháng dựa vào số lợng bảng chấm công tính ra tổng
số giờ làm việc, nghỉ việc để căn cứ tính lơng, thởng và tổng hợp thời gian lao
động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ phận.
- Hạch toán kết quả lao động: Hạch toán kết quả lao động là việc ghi
chép kịp thời, chính xác số lợng lao động, chất lợng sản phẩm hoàn thành của
từng công nhân để từ đó tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
lơng phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán xác định mức lao động

Tống Thị Ngần

10

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

của từng ngời, từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả
lao động ngời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào loại
hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Mỗi bộ phận
sản xuất phải mở sổ tổng hợp theo dõi kết quả lao động dựa vào các chứng từ
hạch toán kết quả lao động hàng ngày, phòng kế toán có trách nhiệm tập hợp
kết quả lao động của toàn doanh nghiệp.
3.2. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Chứng từ liên quan đến việc thanh toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH nh:
+ Bảng thanh toán tiền lơng ( Mẫu số 02-LĐTL )
+ Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04- LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền lơng ( Mẫu số 05- LĐTL ).
Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích
nộp liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm
cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
- Hạch toán tổng hợp tiền lơng:
Để hạch toán tổng hợp tiền lơng phải trả cho công nhân viên, kế toán sử
dụng tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Tài khoản 334: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng, BHXH,
các khoản thuộc về thu nhập của ngời lao động.

Tống Thị Ngần

11


Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

TK 334 Phải trả công nhân viên
- Tính các khoản khấu trừ vào lơng - Tính lơng phải trả cho cán bộ công
(BHXH, BHYT), tạm ứng trừ vào l- nhân viên.
ơng.
- Tính tiền ăn ca phải trả cho cán bộ
- Trả lơng và các khoản phải trả khác công nhân viên.
cho ngời lao động.
- Tính tiền thởng phải trả công nhân
viên.
- Tính BHXH trả thay lơng.
SDCK: Phản ánh tiền lơng còn phải
SDCK: Phản ánh số chi trả quá về tiền trả cho cán bộ công nhân viên ở cuối
lơng.
kỳ.
Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài
khoản 338 Phải trả, phải nộp khác.
TK 338: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả,
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các khoản công nợ phải trả.
TK 338 Phải trả, phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
các tài khoản có liên quan.
(Cha rõ nguyên nhân).

- Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân - Giá trị tài sản thừa phải trả.
viên.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp - Trích BHYT, BHXH trừ vào lơng
cho cơ quan quản lý quỹ.
của công nhân.
- Các khoản đã nộp khác.
- Các khoản phải trả khác.
D nợ:
D có:
Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn - Số tiền còn phải trả, phải nộp.
số phải nộp hoặc số BHXH, BHYT và - Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ xử
KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
lý.
Trong tài khoản 338 có 5 tài khoản cấp 2 để phản ánh các khoản liên
quan trực tiếp đên công nhân viên BHXH, BHYT,KPCĐ.
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3384: Phải trả, phải nộp khác.

Tống Thị Ngần

12

Lớp 4CKT2



Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Ngoài các tài khoản 334, TK 338, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng còn phải sử dụng các tài khoản khác nh:
TK 622: Chi phí công nhân trực tiếp
TK 623: Chi phi sử dụng máy thi công
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111: Tiền mặt
TK112: Tiền gửi ngân hàng
3.3 Tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng sử dụng (Bộ phận sản xuất, sản xuất, sản phẩm) và tính toán
trích BHXH,BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và
trích BHXH (Mẫu số 01/ BPB)
Ngoài tiền lơng và các khoản BH, KPCĐ, bảng phân bổ còn phản ánh
việc trích trớc các khoản tiền chi phí phải trả (trích trớc lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất).
Thủ tục tiến hành lập :Bảng phân bổ tiền lơng và BHXHnh sau :
- Hàng tháng, trên cơ sở về các chứng từ lao động, tiền lơng trong
tháng kế toán tiền lơng phân loại và tổng hơp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng lao động trong đó phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các
khoản khác để ghi vào các cột theo phần ghi có TK 334 Phải trả công nhân
viên ở các dòng phù hợp.
- Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về trích các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột, ghi có TK 338
Phải trả, phải nộp khác (TK 3382, TK3383, TK 3384) ở các dòng phù hợp.
Ngoài ra kế toán còn căn cứ vào tiền lơng liên quan để tính và ghi vào

các cột có TK 335 : Chi phí trả trớc.
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trớc
các khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, ghi sổ kế toán
cho đối tợng liên quan.
3.4. Kế toán tổng hợp tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ
*Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chính
1) Đầu tháng, căn cứ vào số tiền lơng cơ bản phải trả cho cán bộ công
nhân viên, doanh nghiệp có thể tiến hành cho tạm ứng lơng kỳ một:
Căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111: Số tiền tạm ứng lơng kỳ một
2) Định kỳ hàng tháng, khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Tống Thị Ngần

13

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Có 335: Số trích trớc về tiền lơng nghỉ phép.
3) Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công hoặc phiếu xác nhận khối lợng công việc hoàn thành để tính và lập bảng thanh toán tiền lơng. Căn cứ vào
bảng thanh toán tiền lơng hoặc bảng phân bổ tiền lơng kế toán ghi:
Nợ 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

Nợ 622: Lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ 627: Lơng của nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ 641: Lơng của nhân viên bán hàng.
Nợ 642: Lơng của nhân viên quản lý DN.
Nợ 335: Số tiền lơng nghỉ phép phải chi.
Có 334: Tổng số lơng phải trả ( Tổng quỹ lơng)

Tống Thị Ngần

14

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

4) Khi trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ : Căn cứ vào bảng thanh
toán tiền lơng DN tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ 622: Chi phí NCTT (Lơng của CNTTSX x 19%)
Nợ 627: Chi phí SX chung (Lơng của NVPX x 19%)
Nợ 641: Chi phí BH (Lơng của NVBH x 19%)
Nợ 642: Chi phí QLDN (Lơng của NVQLDN x 19%)
Nợ 241: Chi phí XD CB DD ( CP XD CB DD x 19%)
Có 338: BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích (quỹ lơng x 19%)
( Có 3382: KPCĐ (quỹ lơng x 2%)
Có 3383: BHXH ( Quỹ lơng x 15%)
Có 3384: BHYT ( Quỹ lơng x 2%))
- Phần ngời lao động chịu:

Nợ 334: Phần trừ vào thu nhập của CNV ( Quỹ lơng x 6%)
Có 3383: BHXH ( Quỹ lơng x 5%)
Có 3384: BHYT ( Quỹ lơng x 1%)
5) Các khoản khấu trừ vào lơng khác:
- Thuế thu nhập cao của ngời lao động:
Nợ 334: Trừ vào lơng
Có 3338: Thuế thu nhập cao.
- Các khoản trừ vào lơng khác:
Nợ 334:
Có 141: Tiền tạm ứng còn thừa trừ vào lơng.
Có 1388: Bồi thờng vật chất
Có 338: Tiền điện, nớc của cán bộ công nhân viên
Có 4312: Tiền nhà trẻ mẫu giáo.
6) Các khoản phải trả khác cho cán bộ công nhân viên:
- Tiền thởng từ quỹ khen thởng phúc lợi:
Nợ 4311: Số tiền thởng
Có 334: Phải trả CBCNV
- BHXH trả thay lơng:
Trờng hợp công nhân viên ốm đau, thai sản... Kế toán phải định
khoản tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng
quỹ BHXH.
+ Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, DN đợc giữ lại một
phần BHXH trích đợc để trực tiếp chi tiêu cho công nhân viên theo quy định
thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán
ghi sổ
Nợ 3383: Phải trả, phải nộp khác
Có 334: Phải trả CNV

Tống Thị Ngần


15

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

+ Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải
nộp lên cấp trên, việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh
nghiệp đợc quyết toán sau khi chi phí thực tế thì khi tính BHXH phải trả trực
tiếp cho công nhân viên tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ 1388: Phải thu khác
Có 334: Phải trả CNV.
- Tiền ăn ca: Tuỳ theo từng doanh nghiệp, số tiên ăn ca mà ngời lao động đợc hởng căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên, số
tiền này đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ 622, 627, 641, 642: Phần tính vào chi phí SXKD
Có 334: Phải trả CNV.
7) Đến kỳ trả lơng, kế toán tính lơng phải trả kỳ 2 cho ngời
lao động:
Số tiền lơng kỳ 2
=
phải trả

Tổng quỹ
lơng

- (


Tạm ứng
lơng kỳ 1

+

Các khoản khấu
)
trừ vào lơng

Khi thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên,
căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ 334
Có 111, 112

Số tiền lơng kỳ 2 phải trả

8) Khi nộp BHYT, BHXH, KPCĐ lên cơ quan chuyên môn cấp trên kế
toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ ( Quỹ lơng x 1%)
Nợ 3383: BHXH ( Quỹ lơng x 20%)
Nợ 3384: BHYT ( Quỹ lơng x 3%)
Có 111, 112: Chi tiền nộp.
9) Khi chi tiền kinh phí công đoàn (phần để lại cho doanh nghiệp theo
quy định) kế toán ghi sổ:
Nợ 3382
Chi tiền nộp KPCĐ.
Có 111,112
Cuối năm hoặc cuối quý, căn cứ số đã trích nộp, số đã chi và số còn lại
quyết toán kinh phí công đoàn với cơ quan công đoàn cấp trên, nếu chi cha hết
phải nộp lại hoặc để lại cho kỳ sau, nếu chi vợt có thể xin cấp bù.

Tuỳ theo hình thức ghi sổ, kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc hạch
toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên sổ kế toán
phù hợp.

Tống Thị Ngần

16

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản
trích theo lơng

TK333,138,141

TK334

TK 622 , 627, 641, 642

Các khoản khấu trừ

TK338
BHXH,BHYT do
ngời LĐ đóng góp


Lơng chính, thởng trong SX
TK 335
Các khoản
phải trả
Tiền lơng phép Trích lơng phép của
của CNSX
CNSX
TK 431

TK111,112,152,3331
Thanh toán các
khoản cho ngời LĐ

Tiền thởng từ quỹ
khen thởng
TK338
BHXH

Trích BHXH,BHYT
vào chi phí
TK111,112

Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ,
chi tiêu KPCĐ

Tống Thị Ngần

Số chi vợt đợc cấp bù

17


Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

3.5. Các hình thức ghi sổ ở các Doanh nghiệp sản xuất
Hình thức nhật ký chung:

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
T3333333383

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh


Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.

Tống Thị Ngần

18

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại



Hình thức nhật ký chứng từ :
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái


Thẻ và sổ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.

Tống Thị Ngần

19

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại



Hình thức chứng từ ghi sổ:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ


Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Ghi chú:

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.

Tống Thị Ngần

20


Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại



Hình thức nhật ký- sổ cái:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Nhật ký- sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.


Qua việc giới thiệu về mặt lý luận của hạch toán kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng, thông qua một số phơng pháp nh hạch toán nh số lợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động. Trên cơ sở đó biết đợc tình
hình hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp, phát hiện những vớng mắc nhằm
sửa đổi kịp thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống ngời lao động.

Tống Thị Ngần

21

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Trên đây là một số vấn đề liên quan tới công tác hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Trong phần 1 chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm, bản chất, vai trò nhiệm
vụ của tiền lơng và các hình thức trả lơng, hình thc hạch toán kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng đối với doanh nghiệp .
Chúng ta đã tìm hiểu về ý nghĩa của công tác hạch toán tiền lơng, sự
cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng, cũng nh các chỉ tiêu nhân
tố ảnh hởng và các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp .
Sau đây, chúng ta đi vào tìm hiểu thc trạng của hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 trực thuộc Tổng
công ty xuất nhập khẩu xây dựng việt nam.


Chơng II
thc trạng công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở
công ty cổ phần xây dựng số 1
1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức hoạt động kinh dôanh ở Công ty cổ phần
xây dựng số 1
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số
1
- Công ty cổ phần xây dựng số 1 (tên giao dịch vinaconex 1) là doanh
nghiệp loại I thành viên của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam.
Vinaconex1 có trụ sở đóng tại nhà D9 đờng Khuất Duy Tiến phờng Thanh
Xuân Bắc quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội .
- Công ty đợc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty phần
dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng khu công
nghiệp Mộc Châu Sơn La.

Tống Thị Ngần

22

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

- Từ năm 1977 đến 1981 đợc đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ
xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai, Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng nhà
máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình .

-Cuối năm 1981 công ty đợc Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội đợc
nhà nớc giao nhiệm vụ xây dựng khu lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân Hà
Nội.
-Năm 1984 chủ tịch hội đồng bộ trởng ký quyết định số 196/CT đổi tên Công
ty thành: Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1với nhiệm vụ chính là xây
dựng nhà dân dụng.
- Năm 1993 liên hợp nhà ở tấm lớn số 1 đợc bộ xây dựng cho phép đổi tên
thành liên hợp xây dựng số 1 thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ là xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp .
- Năm 1995 bộ xây dựng ra quyết định sát nhập liên hợp xây dựng số 1 vào
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Vinaconex và từ đó mang
tên mới:Công ty cổ phần xây dựng số 1 ( Vinaconex1)
- Theo chủ trơng đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc ngày 29/8/2003 bộ xây
dựng ra quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc. Công ty lại mang tên mới Công ty cổ phần xây dựng số 1 ( Vinaconex1)
thuộc tổng công ty Vinaconex.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng số 1 .
Vinaconex1 là một doanh nghiệp xây lắp đã và đang hoàn thành nhiều công
trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng .Do có sự nỗ lực phấn đấu
của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty,
sự giúp đỡ của các phòng ban tổng công ty, công ty đã vợt qua mọi khó khăn
trở ngại thực hiện nhiệm vụ thắng lợi kế hoạch của công ty giao. Đặc biệt là
công tác đầu t kinh doanh phát triển nhà đã có bớc đột phá làm chuyển dịch
đáng kể cơ cấu sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững. Theo giấy
phép đăng ký kinh doanh, công ty đợc phép kinh doanh các ngành nghề sau:
- Xây dựng các công trình đờng dây và trạm biến thế.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng các công trình hạ tầng.
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và
kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.

- T vấn đầu t, thực hiện các dự án đầu t xây dựng, lập dự án, t vấn đấu
thầu, t vấn giám sát, quản lý dự án.
- Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành.
- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nớc kinh doanh các mặt hàng
phục vụ sản xuất và tiêu dùng .
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, xuất khẩu xây dựng.

Tống Thị Ngần

23

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công
ty cổ phần xây dựng số 1 .
1.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Hơn ba mơi năm xây dựng và trởng thành . Công ty cổ phần xây dựng số
1 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
( Vinaconex) - đã thi công nhiều công trình ở mọi quy mô trên các lĩnh
vực của ngành xây dựng , nhiều công trình sản phẩm đạt chất lợng cao đợc bộ xây dựng tặng thởng nhiều huy chơng vàng chất lợng, trở thành
một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng Việt
Nam,luôn khẳng định đợc vị thế của mình trên thơng trựờng và đợc
khách hàng trong và ngoài nớc đánh giá cao về năng lực tổ chức thi công
công trình.
Với mục tiêu: phát triển bền vững Công ty cổ phần xây dựng số 1

Vinaconex đã thực hiện chủ trơng đa doanh , đa sở hữu, đa ngành nghề
trong đó xác định xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành chính;
kinh doanh phát triển đô thị , bất động sản là chủ chốt cho sự tăng trởng;
sản xuất công nghiệp là tiền đề cho sự phát triển bền vững.
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn địa bàn hoạt động rộng nên ngoài
những đặc điểm chung của nganh xây dựng cong mang một số đặc điểm
riêng nh sau:
Việc tổ chức sản xuất của công ty mang hình thức khoán gọn các công
trình,hạng mục công trình,khối lợng các công việc cho các đơn vị trực
thuộc.
Các xí nghiệp ,đội trực thuộc đợc công ty cho phép thành lập bộ phận
quản lý độc lập. Đợc dùng lực lợng sản xuất của đơn vị hoặc thuê ngoài
nhng phải đảm bảo tiến độ thi công .
Các xí nghiệp cha có t cách pháp nhân, chỉ có công ty có t cách pháp
nhân. Công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành.Giữa
các xí nghiệp, đội có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và giúp đỡ
lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Các xí nghiệp,đội đợc giao cho một
số vốn nhất định:
Quy trình thực hiện một công trình .
Chuẩn bị hồ sơ dự
thầu

Làm bài thầu

Kiểm tra sản
phẩm

Thực hiện thi
công


Nhiệm thu thanh toán

Bên đặt hàng thông
báo trúng thầu

Lập biện pháp thi
công
Bàn giao đa vào sử dụng

1.3.2 Tình hình sử dụng lao động và đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
tại công ty hiện nay .
Tình hình sử dụng lao động.

Tống Thị Ngần

24

Lớp 4CKT2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng cao đẳng KT - KT - Thơng mại

Việc tổ chức và phân công lao động tại doanh nghiệp với công tác
tuyển dụng,đào tạo, bồi dỡng cán bộ , nâng cao nghiệp vụ đợc tổ
chức thờng xuyên, chặt chẽ,đáp ứng nhu cầu của công việc, có sự
kiểm tra, nhất trí và phê duyệt từ trên xuống. Danh sách nhân viên
và ngời lao động đợc lu trữ và theo dõi tại phòng tổ chức lao động
hành chính.

Các số liệu về lao động của công ty đợc trình bày trong bảng sau:
Bảng thống kê lao động tháng 1 năm 2006 của công ty
Chỉ tiêu

Lợng(ngời)

Tỷ trọng(%)

1. Tổng số CBCNV
- Nam
- Nữ
2. Trình độ
-Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp

1.056
796
260

100
75
25

686
265
105

65
25,04

9,96

Ngoài ra còn có bộ phận lao động ngắn hạn thông qua hợp đồng để đáp ứng
nhu cầu tiến hành thi công tại các địa điểm khác, nhất là ở các địa phơng.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty hiện nay.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm trớc cơ quan cấp
trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Phó giám đốc kỹ
thuật, phó giám đốc kinh doanh và các phó giám đốc chi nhánh đợc cấp trên
bổ nhiệm theo đề cử của giám đốc công ty, có trách nhiệm hỗ trợ giám
đốc.Công ty có 5 phòng ban giúp đỡ giám đốc điều hành công việc. Trởng
phòng là ngời triển khai công việc mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện các công việc đó. Để đảm bảo các
công việc không bị gián đoạn khi trởng phòng đi vắng thì mỗi phòng có thêm
một phó phòng.
Bộ phận quản lý trực tiếp tại công ty là các xí nghiệp,đội và ban chủ
nhiệm công trình , có bộ máy quản lý khá độc lập , đợc giao quyền tơng đối
rộng rãi theo sự phân cấp của giám đốc. Đứng đầu là thủ trởng đơn vị trực tiếp
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị và chịu trách nhiệm trớc lãnh
đạo công ty về các hoạt động chấp hành và điều hành. Ngoài ra , các đơn vị
cũng có cán bộ phụ trách các mảng công việc cụ thê. Cách thức tổ chức nh
vậy giúp các đơn vị có thể độc lập hoạt động theo định hớng mà công ty đã đề
ra .

Sơ đồ bộ máy của Công ty cổ phần xây dựng số 1 .
Giám đốc công ty
Phó GĐ kỹ
thuật

Tống Thị Ngần


Phó GĐ kinh
doanh

25

Phó GĐ chi
nhánh

Lớp 4CKT2


×