Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.74 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. 1
LỜI CÁM ƠN......................................................................................... 2
Chương 1................................................................................................. 4
Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn .........4
Việt Nam và Chi nhánh Nam Hà Nội....................................................4
1. Lịch sử hình thành và phát triển:..........................................................4
2.Chức năng và nhiệm vụ:..........................................................................6
3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân , hàng nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.............................................................7

Chương 2: Những hoạt động chính của phịng giao dich Nam Đơ,chi
nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội.....................................................12
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh..........................................12
2.2. Hoạt động huy động vốn....................................................................13
3. Hoạt động cho vay.................................................................................16
2.4. Thanh toán quốc tế.............................................................................19

Chương 3: Những mặt đạt được, hạn chế và định hướng phát triển
của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh Ngân hàng Nồng nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội......................................................20
3.1. Định hướng phát triển......................................................................20
3.2. Kết quả đạt được................................................................................21
3.3. Những mặt hạn chế............................................................................22

KẾT LUẬN........................................................................................... 24

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện báo cáo tổng hợp này ,tơi đã
gặp một số những khó khăn và đã được sự chỉ bảo tận tình của các quý thầy
cô trong trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài
chính đã giúp tơi giải đáp những thắc mắc trong khi làm báo cáo thực tập tổng
hợp.
Tôi xin chân thành cám ơn Ths. Nguyễn Thị Minh Huệ đã trực tiếp chỉ
bảo và hướng dẫn tận tình để tơi hồn thành báo cáo này.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị nhân viên trong Chi
nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội đã giúp
đỡ ,cung cấp các số liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tôi hồn
thiện được báo cáo này đúng tiến độ.
Tơi xin chân thành cám ơn!

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong giai đoạn nền kinh tế hiện nay,khi cuộc khủng hoảng tài chính Thế
giới vừa mới đi qua, áp lực đối với hệ thống Ngân hàng vẫn còn khá lớn , cần
đòi hỏi một cách thức hiệu quả trong công tác quản lý chung cũng như các
hoạt động nghiệp vụ cụ thể góp phần làm hệ thống Ngân hàng hồi phục và
phát triển. Với sự thay đổi cơ cấu quản lý tổ chức và hoạt động nghiệp vụ
trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn là một ngân hàng đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Viêt Nam.

Được sự giới thiệu của nhà trường cũng như sự giúp đỡ của Qúy Ngân
hàng, tôi đang thực tập tại phịng giao dịch Nam Đơ, ngân hàng No& PTNT
Nam Hà Nội. Sau 4 tuần thực tập, được quan sát, tìm hiểu nghiên cứu, được
sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và các anh chị nhân viên trong Ngân hàng, tơi
có những hiểu biết nhất định về phịng giao dịch Nam Đô,cũng như hệ thống
NHNo & PTNT , giúp tôi hoàn thành được báo cáo tổng hợp này. Báo cáo
tổng hợp của tơi gồm 3 phần chính:
Chương 1: Khái qt về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Viêt Nam và chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương 2: Các hoạt động chính của phịng giao dịch Nam Đơ, chi
nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Chương 3: Những mặt được, hạn chế và định hướng của phịng giao
dich Nam Đơ,chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 1
Khái quát về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam và Chi nhánh Nam Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
NHNo & PTNT Việt Nam, gọi tắt là NHNo, có tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Devekopment , viết tắt là
VBARD,có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội. Ngày
22/11/1997, Thống đốc Ngân hàng đã phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động
của NHNo. Theo điều lệ NHNo là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt tổ chức
theo mơ hình tổng cơng ty Nhà Nước, bao gồm các đơn vị thành viên có quan
hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế tài chính cơng nghệ, thông tin đào

tạo,nghiên cứu tiếp thị, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,tín dụng
đầu tư phát triển nông thôn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chínhtiền tệ - ngân hàng. NHNo là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, thời gian
hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ vè tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do HĐQT quản lývà TGĐ
điều hành,chịu sự quản lý của Nhà nước được Chính phủ ủy quyền. NHNo &
PTNT Việt Nam là một trong những Ngân hàng Nhà Nước đóng vai trị chủ
đạo và chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, hoạt động kinh doanh
tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội , đặc
biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho cơng nghiệp hóa
nơng ngiệp và nơng thơn, NHNo & PTNT Việt Nam đã không ngừng mở
rộng mạng lưới và quy mơ hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các
nguồn lực xã hội,đặc biệt là trong các khu vực thành thị. Sau khi nghiên cứu

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các điều kiện kinh tê xã hội và các điều kiện phát triển của các quận huyện
phía Nam thành phố Hà Nội, thực trạng hiện nay của các NHTM trên địa bàn
quận Thanh Xn, Đống Đa, Hai Bà Trưngnói riêng và tồn bộ thành phố nói
chung. Quận Thanh Xuân là một trong những quận nội thành lớn của thủ đơ
Hà Nội, có tiềm năng kinh tế và có nhu cầu vốn rất lớn để phục vụ kinh tế
phát triển trên địa bàn.
Để phát huy thêm nữa vai trò chủ đạo của một NHTM quôc doanh
trên địa bàn, NHNo & PTNT Việt Nam nhận thấy phải mở thêm một chi
nhánh trực thuộc NHNo& PTNT ( chi nhánh cấp I) trên địa bàn quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội có đủ các điều kiện mạnh của một ngân hàng hiện đại
, có khả năng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng

phục vụ kinh tế phát triển của địa phương .
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội mới được thành lập ngày
12/3/2001 và chính thức khai trương họa động từ ngày 08/05/2001 trong điều
kiện nền kinh tế đang trên đà đi lên, mọi doanh nghiệp tổ chức cá nhân trong
nước đang hướng vào thiên nhiên kỷ mới, một thiên niên kỷ với bao kỳ vọng
về sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của nước nhà. Trong bối cảnh tình hình
kinh tế đất nước đang phát triển sẽ tạo điều kiện cho NHNo& PTNT Nam Hà
Nội có điều kiện mở rộng kinh doanh, một thuận lợi cơ bản khác là có sự chỉ
đạo và hõ trợ về mọi mặt của ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam, bên
cạnh đó là các vị trí địa lý của chi nhánh : chi nhánh có trụ sở chính tại C3
Phương Liệt ,quận Thanh Xuân Hà Nội – đây là quận mới thành lập, các
NHTM khác liên trên địa bàn có nhiều chi nhánh khác đều nằm trên trục
đường Nguyễn Trãi và cịn hạn chế nhiều về trình độ cơng nghệ và các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế,ngoại tệ, thanh
toán chuyển tiền điện tử...

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chi nhánh Nam Hà Nội ra đời đã có đầy đủ các mặt hoạt động mà
nhiều NHTM khác chưa có được và nơi đóng trụ sở lạo là một vị trí đẹp, tiện
đường đi lại, không quá gần các NHTM khác, trụ sở giao dịch khang trang
tương đối thuận lợi cho việc kinh doanh của chi nhánh.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì chi nhánh cịn gặp nhiều khó khăn, cụ
thể; Chi nhánh ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu khơng hề
tránh khỏi những thiếu sót. Mặt khác trên địa bàn có rất nhiều các NHTM đã
hoạt động lâu dài lại cạnh tranh gay gắt nên việc mở rộng kinh doanh đối với
chi nhánh cịn gặp nhiều khó khăn . Về con người, thì hầu hết cán bộ ngân

hàng được điều động từ cao đẳng, đại học chưa va chạm thương trường kinh
doanh mới, một số phải làm những công việc mới không phù hợp không thể
phát huy được năng lực sở trường của từng người...
Nhưng nhờ có sự quan tâm của Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT
Việt Nam cùng với sự điều hành đúng hướng của ban lãnh đạo NHNo &
PTNT Nam Hà Nội và sự cố gắng của tồn thể cán bộ cơng nhân viên của chi
nhánh, NHNo& PTNT Nam Hà Nội đã nhanh chóng ổn định trụ sở, tổ chức
và hoạt động kinh doanh ngày càng có triển vọng tốt.
Phịng giao dịch Nam Đơ nằm tại No9,Trung Kính, quận Đống Đa ,
Hà Nội.
2.Chức năng và nhiệm vụ:
-Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nứơc để đầu tư
phát triển
-Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các
nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cá nhân tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật ngân hàng.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính tiền tệ, dịch vụ ngân
hàng và phi ngân hàng phù hợp với

quy định của pháp luật không ngừng

nâng cao lợi nhuận của ngân hàn, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc

gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân , hàng nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là chi
nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt độngtheo luật các tổ chức
tín dụng. Là đơn vị có tư cách pháp nhân,có quyền tự chủ tài chính, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến nay,Ngân hàng đã 11
Phòng ban dịch vụ trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc và 7 phòng ban nghiệp vụ.Ban
giám đốc của NHNo & PTNT Hà Nội bao gồm ban giám đốc và 3 Phó Giám
đốc. Các phòng nghiệp vụ tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội:

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

• Phịng Kiểm tra, Kiểm tốn nội bộ
• Phịng hành chính và Nhân sự
• Phịng kế hoạch Tổng hợp
• Phịng dịch vụ và Marketing
• Phịng Kinh doanh ngoại hối
• Phịng thanh tốn quốc tế
• Phịng tín dụng
Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban
• Phịng kiểm tra,kiểm tốn nội bộ:
1.Xây dựng chương trình cơng tác năm, q phù hợp với chương trình
cơng tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam và đặc điểm
cụ thể của đơn vị .

2. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức
thực hiện kiểm tra,kiểm tốn theo đề cương,chương trình cơng tác kiểm
tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị,
kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong họat động kinh doanh ngay tại
hội sở của chi nhánh phụ thuộc.
3.Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đền theo định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi
nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm
tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị
mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm tốn văn phịng đại diện và ban
kiểm tra, kiểm tốn nội bộ. Hàng tháng có báo nhanh về các cơng tác
chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về ban
kiểm tra, kiểm tốn nội bộ.
4.Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho ban giám đốc giải quyết
đơn thư thuộc vị thẩm quyền,làm nhiệm vụ thường trực ban chống
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo cho hoạt động chống tham nhũng,
tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra,
kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
• Phịng hành chính và Nhân sự:
Nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình cơng tác hàng tháng, q của chi nhánh và
có trách nhiệm thường xun đơn đốc việc thực hiện chương trình
dã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
2. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết

hợp đồng, hoạt động tố tục, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao
động hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi
nhánh.
3. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự phòng cháy nổ
tại cơ quan.
4. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn
bản định chế của NHNo &PTNT Việt Nam.
5. Đầu mối giao tiếp của khách đến làm viêc, công tác tại chi nhánh.
6. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành
chính, văn thư lễ tân, phương tiện giao thơng, bảo vệ , y tế của chi
nhánh.
7. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm
công cụ lao động
8. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa- tinh thần và
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
9. Xây dựng quy định, lề lốilàm việc trong đơn vị và mối quan hệ với
tổ chức Đảng, cơng đồn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

10.Thực hiện công tácquy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên
đi cơng tác, học tập trong và ngồi nước. Tổng hợp theo dõi thường
xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
11.Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà
nứớc, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm,miễn
nhiệm ,khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên, trong phạm vi phân
cấp ủy quyền của tổng giám đốc NHNo& PTNT Việt Nam.

12.Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất
hồ sơ, chế độ đổi mới cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định
của nhà nước, của ngành ngân hàng.
13.Thự hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
14.Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề.
15.Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao
• Phịng kế hoạch tổng hợp:
Cơng tác kế hoạch nguồn vốn:
1. Tham mưu, giúp việc cho giám đốcchi nhánh điều hành nguồn vốn;
chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp
phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần
nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử
dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của chi nhánh; trực
tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo
quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các
phịng có liên quan.
2. Đầu mối tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây
dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng
năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực
hiệnkế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách marketing, chính

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sách phát triển khách hàng, chính sách phát triển khách hàn, chính
sách huy động vốn và lãi suất của chi nhán, chính sách pbát triển
dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh
phân phối sản phẩm.

• Phịng tín dụng:
Phịng tín dụng có các nhiệm vụ sau:
1.Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàngnhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế
biến tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thơng và tiêu
dùng.
2. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng, lựa chọn biện phápcho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
3. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền .
4. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo
phân cấp ủy quyền
5. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong nứớc, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn
thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
và ngồi nứơc.
6.Xây dựng và thực hiện các mơ hình tín dụng thí điểm,thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết tổng kế, đề xuất tổng
giám đốc cho phép nhân rộng.
7. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định
8. Thực hiện các nhiêm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chương 2: Những hoạt động chính của phịng giao dich Nam
Đơ,chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội

Phịng giao dịch có những hoạt động chính sau:
Trong điều kiện cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng như
hiện nay,Phòng giao dịch đã kết hợp nhiều giải pháp, biên pháp phối hợp với
chi nhánh Nam Hà Nội NHNo& PTNT, phát huy các mối quan hệ, đẩy mạnh
tiếp thị khách hàng có tiền gửi lớn, tăng cường chính sách khách hàng để đẩy
mạnh cơng tác huy động vốnđảm bảo quy mô và tăng trưởng nguồn vốn hiệu
quả. Vì vậy, nguồn vốn của phịng giao dịch đã có tăng trưởng cao góp phần
hỗ trợ vốn trong hệ thống.
2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như trong nước
có nhiều bất ổn, nhưng ngành ngân hàng của Việt Nam nói chung và Phịng
giao dịch số 17 nói riêng vẫn tăng trưởng với tốc độ khả quan.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh năm 2007-2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước

2007
4017
3376
641

2008
4995
3838
1157

2009

5446
4552
894

2008/2007
+978 +24,3%
+462 +13,7%
+516 +80,5%

2009/2008
+451 +9%
+714 +18,6%
-263 -22,7%

thuế
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phòng giao
dịch Nam Đô NHNo&PTNT Nam Hà Nội)

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhìn vào các số liệu trên ta thấy: Lợi nhuận của Agribank tăng mạnh
nhất là vào năm 2008, từ mức 641 tỷ đồng của năm 2007, tăng 80%, lên mức
1157 tỷ đồng, tức là tăng 516 tỷ đồng. Có được kết quả này không chỉ do sự
vận hành thông suốt và thống nhất cao của ban điều hành mà cịn là sự đóng
góp của toàn bộ nhân viên Ngân hàng trong điều kiện kinh tế tăng trưởng
tương đối ổn định. Tuy nhiên sang năm 2009, lợi nhuận của Agribank bị tụt
giảm đáng kể khi ngân hàng đã phải đối mặt với những khó khăn trong thanh

khoản do mức lãi suất huy động cao chưa từng có và tốc độ tăng trưởng tín
dụng khác, thêm vào đó là sự thu hẹp quy mơ của tín dụng tiêu dùng và bất
động sản. Cụ thể, kết thúc năm 2009, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống
Agribank đạt gần 900 tỷ đồng, giảm 263 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2008,
tương ứng với mức giảm 22,7%. Kết quả này tuy không đạt với kết quả ban
đầu, nhưng so với mặt bằng chung các Phòng giao dịch Nam Đô Ngân hàng
trong cùng hệ thống cũng như các Phịng giao dịch khác thì đây lại là một con
số rất khả quan.
2.2. Hoạt động huy động vốn
Là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung
và của Agribank Việt Nam nói riêng, Phịng giao dịch Nam Đô
NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động
đã đề ra “nhanh chóng, an tồn, hiệu quả” trên cơ sở đó để thực hiện hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt đông
quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng là nguồn vốn huy động dưới các hình thức: tiền gửi, tiền vay.
Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào công tác
huy động vốn: quy mô - cơ cấu, chất lượng huy động vốn

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công tác nguồn vốn ln được Phịng giao dịch coi trọng và là mục
tiêu hàng đầu để phát triển kinh doanh. Nhờ thực hiện tốt được huy động vốn
thông qua chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với thời kỳ dài,
tăng trưởng tiền gửi dân cư thông qua đa dạng hóa các hình thức huy động
nên nguồn vốn của Phịng giao dịch Namm Đô đã tăng lên đáng kể, đạt dược
những thành tích đáng khích lệ.

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2008 - 2009 tại Phòng
giao dịch Nam Đô chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy
1.NV
động theo loại tiền

200 2008 2009
4.47 4.02
776
0

5.90

3

2008/2007
-447

-10%

2009/2008
+46,7

2

5

+188


%

- NV theo nội tệ

3.19 3.13

4.85

-61

-1,9%

+171

+54,7

- NV theo ngoại tệ

1.27
7

1.05
4

-385

-

+163

8

+18,3
%

2.NV theo kì hạn

3

- TG khơng kì hạn

918

985

1.27

+67

- TG có kì hạn < 12 1.37

820

859
8

-556

- TG có kì hạn > 12 2.17 2.21
tháng

6

3.76

+43

3.NV
tháng theo thành phần Ktế 6

888
6

1

9

30,2%

%

+7,2% +293
-

+29,7

+39

+4,8%
%


+1,9% +154
40,4%

+69,8

8

9

%

- TG dân cư

1.15 1.49

1.77

+338

+29,3

+280

+18,7

- TG các TCKT

1.55 1.44
3
1


2.65
1

-107

-6,8%
%

+120

+83,5
%

- TG các TCTD

766
1

88
4

137
0

-678

-

+49

6

+55,6
%

- TG ủy thác đầu tư

1.0

1.00

1.34

0

0
88,5% +347

+34,7
%

00
0
7
%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phịng giao
dịch Nam Đơ NHNo&PTNT)

14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Phịng
giao dịch qua các thời kì có nhiều biến động khác nhau, nhưng nhìn chung có
xu hướng tăng trưởng ổn định và phát triển. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy
động là 4.470 tỷ đồng, mặc dù giảm 447 tỷ đồng tương ứng với 10% so với
năm 2007 do chỉ đạo của Agribank Việt Nam giảm tiền gửi của các TCTD,
nhưng tiền gửi từ dân cư và các TCKT vẫn tăng. Năm 2009, nguồn vốn tăng
lên một lượng đáng kể là 1.182 tỷ đồng, tương ứng với 46,7% so với năm
2008, nguồn vốn tư dân cư mặc dù tăng trưởng so với năm 2008 song tốc độ
tăng trưởng còn chưa tương xứng với sự tăng trưởng của nguồn vốn dẫn đến
giảm tỷ trọng so với năm 2008 (từ 37% xuống 35% tổng nguồn vốn) chưa
đạt kế họach TW giao là 42%.
Các hình thức huy động đặc biệt:
Kỳ phiếu:Thường được phát hành khi Ngân hàng cần huy động một
lượng vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong từng thời kì nhất định.Kỳ phiếu
Ngân hàng là một công cụ huy động rất linh hoạt nên Ngân hàng đã sử dụng
rất phổ biến loại này,thường có các kì hạn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18
tháng, 2 năm…có các phương thức trả lãi khác nhau: trả lãi trước, trả lãi sau,
trả lãi theo kì hạn tiền gửi.
Phịng giao dịch Nam Đơ NHNo&PTNT chủ yếu là phát hành kỳ phiếu ngắn
hạn còn kỳ phiếu dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Chứng chỉ tiền gửi(CDs): CDs là công cụ vay nợ do Ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản
tiền gửi có kì hạn. Theo đó người chủ sở hữu CDs được hưởng khoản lãi suất
định kì tính tốn trên cơ sở 360 ngày và được hoàn trả mệnh giá đến hạn. Sự

15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khác biệt chủ yếu giữa CDs với tiền gửi có kì hạn là chúng có thể chuyển
nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một mức giá trị chuẩn.
Với việc sử dụng CDs làm một cơng cụ huy động tiền gửi, Phịng giao
dịch Nam Đô NHNo&PTNT đã huy động vốn một cách chủ động hơn mà
không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Cụ thể là:
Năm 2007 Phòng giao dịch số 17đã huy động được là 114,24 tỷ đồng.
Năm 2008 Phòng giao dịch số 17đã huy động được là 337,43 tỷ đồng.
Phịng giao dịch Nam Đơ NHNo&PTNT đã sử dụng chứng chỉ tiền gửi
như một công cụ huy động vốn mang lại nhiều hiệu quả cao và cũng là một
trong những hình thức huy động chủ yếu.
Trái phiếu: Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ huy động vốn dài
hạn được sử dụng để huy động vốn đầu tư cho các dự án cho vay trung dài
hạn. Trong năm 2007, Phòng giao dịch đã phát hành đợt trái phiếu với tổng số
vốn huy động được là 6,492 tỷ đồng. Sang năm2008, số vốn huy động được
từ việc phát hành trái phiếu đã giảm chỉ còn là 5,425 tỷ đồng .Trong năm
2009, số vốn huy động được là 6,492 tỷ đồng. Hiện nay Phịng giao dịch số
Nam Đơ vẫn tiếp tục sử dụng việc phát hành trái phiếu để huy động vốn.
3. Hoạt động cho vay
Sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối vối ngân hàng. Với số vốn
huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt
được mục đích an tồn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Bảng 3: Tình hình dư nợ giai đoạn 2007 - 2009 tại Phịng giao dịch Nam
Đô NHNo&PTNT.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2008/2007

2.20

1.875

2.057

-

Tổng dư nợ

1. Dư nợ theo loại tiền 0
- Dư nợ nội tệ
1.06
- Dư nợ ngoại tệ
2.Dư nợ theo thời gian
- Dư nợ ngắn hạn




+ 9,7%

-123

-

978

1.12
6

775

1.079

-

- 31%

+304

+39,2
11,1%

4
1.20

988


1.269

349
-

-

+281

%
+

888

788

212

17,6%

-100

28,4%

1.161

1.245

112

-

11,2%
-

+84

11,2%
+ 7,2%

660

757

+97

+

55

56

+1

+ 1,8%
14,6%

1.00
0
3.Dư nợ theo TP kinh tế

hạn
0
- Dư nợ DNNN
1.75
- Dư nợ cá nhân,hộ
QD

325 14,7%
+35 +3,2%

+182

1.101

- Dư nợ trung,dài

- Dư nợ DN ngoài

-

2009/2008

400
2
48

+26 + 65%
591 33,7%
+7
+

0

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh14,5%
năm 2007 - 2009 Phòng
giao dịch số 17 NHNo&PTNT)
Với phương châm “đi vay để cho vay”, lấy mục tiêu “mang phồn thịnh

đến với khách hàng” Phịng giao dịch Nam Đơ NHNo&PTNT đã từng bước
mở rộng đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế quốc doanh và ngồi quốc
doanh, đa dạng hóa hoạt động dịch vụ như: Cho vay các doanh nghiệp sản
suất kinh doanh công nghiệp, thương nghiêp, dịch vụ, cho vay để bổ sung
vốn lưu động cũng như vốn cố định. Tùy theo nhu cầu vay, đặc điểm chu
chuyển vốn mà ngân hàng áp dụng hay phương thức vay luân chuyển lãi
suất cao theo biểu lãi suất hiện hành của Agribank Việt Nam. Mặc dù có sự
cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau và giữa các ngân

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng với các tổ chức tài chính tín dụng khác, nhưng cùng với sự tăng
trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư của Phịng
giao dịch Nam Đơ cũng thu được kết quả rất khả quan.
Bảng số liệu trên cho thấy doanh tổng dư nợ năm 2008 giảm 325 tỷ đồng
tương ứng 14,7% so với năm 2007. Nguyên nhân là ngay từ đầu năm 2007
Phịng giao dịch Nam Đơ đã gặp khó khăn về vốn nên ban điều hành của
Agribank đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng, tập trung thu hồi nợ cũ,
thận trọng với các khoản vay mới. Đến năm 2009, Phịng giao dịch Nam Đơ
đã thu hút thêm 18 doanh nghiệp vay vốn tín dụng nên tổng dư nợ tại Phịng

giao dịch Nam Đơ tăng 182 tỷ đồng tương ứng với 9,7 % so với năm 2008.
Dư nợ có sự tăng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn Hà Nội. Điều này thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối
với Agribank.
Tuy nhiên, nhìn vào cơ cấu tổng dư nợ ta thấy tỷ trọng ngoại tệ được
giao dịch năm 2009 tăng 304 tỷ đồng tương ứng 39,2% so với năm 2008.
Nguyên nhân chính là do trong năm 2008 hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, vì vậy để đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ
tăng lên cho các doanh nghiệp thanh tốn xuất nhập khẩu thì lượng giao dịch
ngoại tệ phải tăng lên.
Trong cơ cấu tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn.
Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 52,6% và năm 2009 là 61,7%. Lý do có tỷ lệ dư
nợ ngắn hạn cao như vậy là do các doanh nghiệp khơng có dự án vay trung
hạn khả thi, tức là dự án không có tính thực tế, khơng đảm bảo trả nợ Ngân
hàng bởi vì một dự án vay trung hạn địi hỏi rất cao về cả vi mô và vĩ mô và
phải trải qua một quá trình thẩm định khăt khe về nhiều mặt.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.4. Thanh toán quốc tế
Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đàu tư tín dụng, Phịng
giao dịch Nam Đơ chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội rất chú trọng việc
khai làm tốt nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại như: kinh doanh ngoại tệ, bảo
lãnh, thanh tốn quốc tế.
Bảng 4: Tình hình TTQT giai đoạn 2007– 2009 tại Phịng giao dịch Nam
Đơ chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
Chỉ tiêu


Đơn vị

2007

2008

2009

2008/2007

2009/2008

1. Kinh doanh Triệu
ngoại tệ số mua
- Doanh

USD
Triệu

565

299

369

-336

-


+70

+23,4

- Doanh số bán

Triệu

569

313

372

-256

59,4%
-

+59

%
+

toán Triệu

589

442


550

-147

44,99
-

+108 18,5%
+

-

24,9%
-

+107 24,4%
+

2.

Thanh

quốc hàng xuất
- TT tế

Triệu

588,

442


549,1

- TT hàng nhập

Triệu

8
0,2

0

0,9

146,8 24,9%
-0,2
-1%

+ ,1
0,4 24,2%
+44,4

3. Phí KDNT

Triệu

875

528


845

-347

-

%
+317 +60%

4. Phí TTQT

VND
Triệu

1,68

2,210 2,365

+0,5

39,6%
+

+0,1

+7,01

5. TT biên giới

Triệu


1
2.38

2.984 3.124

4
+0,6

32,1%
+

55
+0,1

%
0,05%

NDT
2
0
02
0,3%
4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Phịng
giao dịch Nam Đơ NHNo&PTNT)
Nhìn chung hoạt động TTQT có nhiều bước phát triển đáng kể, doanh
số năm sau thường gấp đôi năm trước ( trừ năm 2008 do ảnh hưởng của chủ
trương thu hẹp tín dụng từ AgribankViệt Nam). Đi cùng với điều này, phí
thu được từ


19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hoạt động TTQT cũng khá cao và tăng liên tục. Một hoạt động khá mới mẻ
nhưng lại là lợi thế của Phòng giao dịch là thanh tốn biên giới (là một
hình thức chuyển tiền qua biên giới các nước láng giềng , phần lớn là với
Trung Quốc). Mặc dù hoạt động này mới được triển khai nhưng hoạt động
này cũng mang lại kết quả rất khả quan, doanh số liên tục tăng nhanh và
dần di vào ổn định.

Chương 3: Những mặt đạt được, hạn chế và định hướng phát
triển của phòng giao dịch Nam Đô, chi nhánh Ngân hàng
Nồng nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
3.1. Định hướng phát triển
- Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng lưới, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh
doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu
quả kinh doanh. Duy trì vị thế thị phần, phát triển mở rộng hoạt động hiện tại
trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và đẩy mạnh ngân hàng bán buôn và tập
trung mở rộng thị phần tại các khu vực khách hàng trọng điểm trên cơ sở an
toàn và sinhlời cao. Tận dụng hệ thống mạng lưới và cơ sở hạ tầng sẵn có để
phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Đa dạng hóa danh mục
đầu tư có kiểm sốt đảm bảo làm chủ được tình hình tài chính, chú trọng tăng
mạnh vốn chủ sở hữu, bảo đảm đạt các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh
và an toàn hoạt động, phát triển bền vững của Agribank.


20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện căn
bản chất lượng nguồn nhân lực
Từ năm 2009 đến 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực một cách
mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây
dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chun mơn cao, đào tạo nhiều
hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển
dụng thêm nhiều cán bộ có trình độ chun mơn cao ở các nghiệp vụ, có khả
năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho Agribank. Tiếp tục hoàn thiện thực
hiện cơ chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với
trách nhiệm, kết quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên
Agribank
3.2. Kết quả đạt được
Về quy mô và cơ cấu nguồn vốn: trong những năm qua lượng vốn huy
động tại Phịng giao dịch Nam Đơ không ngừng tăng lên : từ năm 2007 lượng
vốn huy động là 4.470 tỷ đồng và đến năm 2009 thì tăng lên đến 5.905 tỷ
đồng, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn ln ổn định, giúp Phịng giao dịch
Nam Đô luôn chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Phịng giao
dịch Nam Đơ NHNo&PTNT được coi là Phịng giao dịch có hiệu quả huy
động vốn cao của Agribank.Về cơ cấu nguồn vồn : bên cạnh việc huy động
vốn thường xuyên bằng hình thức tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng với các hình thức và kỳ hạn khác nhau, Phịng giao dịch đã thực
hiện phát hành giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết
kiệm bậc thang...) với lãi suất phong phú và hấp dẫn nhằm thu hút ngày càng
nhiều lượng vồn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân,ví dụ như :Phịng giao dịch đã
triển khai có hiệu quả đợt tiết kiệm dự thưởng bằng vàng 3 chữ A giúp tăng


21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trưởng nguồn vốn từ dân cư lên 338 tỷ đồng(năm 2008),...Phòng giao dịch đã
kết hợp một cách hài hịa các hình thức huy động để tạo hiệu quả tối ưu.Việc
đưa ra nhiều sản phẩm huy động là một bước sáng tạo để đa dạng hình thức
huy động, nâng cao tính an tồn trong hoạt động của chi nhánh.
Về chi phí huy động vốn: Phịng giao dịch Nam Đơ NHNo&PTNT
ln điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường, vừa đảm bảo thu lợi nhuận vừa đảm bảo tính an tồn.
3.3. Những mặt hạn chế
- Cơ cấu nguồn vốn còn chưa hợp lý, nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế,nguồn tiền
gửi dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM
để phát triển cần phải hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền
gửi ổn định và an tồn.
- Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố
định tuy ổn định song vẫn dẫn đến rủi ro về lãi suất.
- Tuy lượng vốn huy động tăng nhưng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi
suất huy động, tăng nguồn vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với
lãi suất cao hơn lãi suất huy động tiết kiệm, cho nên chi phí huy động của
Phịng giao dịch vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng.
- Vốn của Phòng giao dịch về cơ bản là không ổn định trong cơ cấu loại
tiền, cơ cấu kỳ hạn huy động và sử dụng vốn chưa hợp lý.Việc dư thừa lượng
vốn trung dài hạn quá nhiều so với lượng huy động chứng tỏ việc sử dụng vốn
vẫn chưa mang lại hiệu quả.


22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nguồn vốn ngoại tệ tại Phòng giao dịch vẫn chủ yếu là nguồn vốn huy
động từ dân cư, từ dự án, chưa huy động được từ các tổ chức kinh tế khác
khiến sử dụng vốn ngoại tệ phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngoại tệ của
TW khiến tăng chi phí đầu vào, giảm thu nhập của Phòng giao dịch và lên kế
hoạch hóa.

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KẾT LUẬN
NHTM là một tổ chức tài chính quan trọng, cung cấp vốn cho nền kinh
tế thông qua nghiệp vụ huy động vốn. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế,hoạt động của NHTM đặc biết là hoạt động huy động vốn mà cụ thể là huy
động qua loại hình tài khoản tiền gửi đã đạt được những thành quả nhất định.
Nhưng so với nhu cầu về vốn của nền kinh tế đòi hỏi mỗi NHTM phải phấn
đấu vươn lên hơn nữa. Trong định hướng phát triển ngành ngân hàng giai
đoạn 2008-2009 đã xác định tồn ngành cần duy trì tốc độ tăng trưởng huy
động vốn, tín dụng từ 22-25% để góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Với nhiệm vụ của mình hệ thống ngân hàng đang phấn đấu để thực hiện
có hiệu quả chiến lược huy động vốn trong nước và tranh thủ các nguồn vốn
từ bên ngoài. Để đạt được mục tiêu trên khơng chỉ địi hỏi sự cố gắng nỗ lực
của toàn thể ban giám đốc, cán bộ, nhân viên với một chính sách huy động

hợp lý và linh hoạt phù hợp với mơi trường, mà cịn địi hỏi sự cố gắng phấn
đấu của bản thân mỗi ngân hàng và một hệ thống giải pháp đồng bộ cho toàn
ngành ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cơ giáo Nguyễn Thị Minh
Huệ cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa Ngân hàng- Tài chính và các
cán bộ tại Phịng giao dịch Nam Đơ chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hồn thành báo cáo này.

24



×