Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận hải an thành phố hải phòng nhằm định hướng quy hoạch dùng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

HOÀNG VĂN TUẤN

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TỔN THƢƠNG VEN BIỂN
QUẬN HẢI AN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐỊNH
HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

HOÀNG VĂN TUẤN

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP TỔN THƢƠNG VEN BIỂN
QUẬN HẢI AN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NHẰM ĐỊNH
HƢỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số:
608502
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Mai Trọng Nhuận

Hà Nội - Năm 2012


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 2
1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................................2
1.2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................................3
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hải An ........................................................... 10
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................................... 10
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................................... 14

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 23
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 23
2.2.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................................................... 23
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa................................................................................................. 24
2.2.3. Phương pháp viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS) ....................................................... 24
2.2.4. Phương pháp đánh giá tổng hợp mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường ............................ 25

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 28
3.1. Đánh giá các yếu tố gây tổn thƣơng ven biển khu vực quận Hải An ............................. 28
3.1.1. Nhận định các yếu tố gây tổn thương ....................................................................................... 28
3.1.2. Các yếu tố cường hóa tai biến .................................................................................................. 34

3.1.3. Phân vùng mức độ nguy hiểm do các tai biến ........................................................................... 35

3.2. Đánh giá mật độ đối tƣợng bị tổn thƣơng ven biển khu vực quận Hải An ................... 38
3.2.1. Nhận định các đối tượng bị tổn thương .................................................................................... 38
3.2.2. Phân vùng mật độ các đối tượng bị tổn thương ......................................................................... 42

3.3. Đánh giá khả năng ứng phó ven biển khu vực quận Hải An ......................................... 44
3.3.1. Nhận định các khả năng ứng phó ............................................................................................. 44
3.3.2. Phân vùng khả năng ứng phó ................................................................................................... 47

3.4. Đánh giá mức độ tổn thƣơng tài nguyên, môi trƣờng ven biển khu vực quận Hải An . 50
3.5. Định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ..................................... 52
3.5.1. Định hướng sử dụng tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 52
3.5.2. Các giải pháp thực hiện định hướng quy hoạch, sử dụng tài nguyên .......................................... 55
3.5.2.1. Tăng cường hiệu lực của luật pháp, chính sách ...................................................................... 55
3.5.2.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức ........................................................ 56
3.5.2.3. Giải pháp cơng trình giảm thiểu thiệt hại do tai biến .............................................................. 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 61

Hoàng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

i


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các đặc trưng cơ bản của một số sông chính ở Hải Phịng ............................... 13
Bảng 1.2. Diện tích, dân số, mật độ dân số các quận thành phố Hải Phòng ...................... 14
Bảng 1.3. Sản lượng thủy sản khai thác phân theo quận thành phố Hải Phòng (đơn vị: tấn)
........................................................................................................................................ 16
Bảng 1.4. Sản lượng nuôi trồng thủy sản theo các quận thành phố Hải Phòng (đơn vị: tấn)
........................................................................................................................................ 17
Bảng 1.5. Diện tích đất nơng nghiệp phân theo quận của thành phố Hải Phòng (đơn vị: ha)
........................................................................................................................................ 19
Bảng 3.1. Mực nước biển dâng theo các kịch bản phát thải thấp, trung bình và cao (cm) . 28
Bảng 3.2. Khối lượng nạo vét luồng và cảng Hải Phòng (đơn vị: triệu m3) ...................... 31
Bảng 3.3. Trọng số các tai biến trong đánh giá mức độ nguy hiểm................................... 36
Bảng 3.4. Bảng thống kê các kiểu đất ngập nước ven biển quận Hải An .......................... 39
Bảng 3.5. Trọng số các đối đượng bị tổn thương.............................................................. 42
Bảng 3.6. Trọng số các đối tượng có khả năng ứng phó ................................................... 47

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu ................................................................................ 11
Hình 1.2. Đầm ni trồng thủy sản bên cạnh sơng Bạch Đằng, 2012 ............................... 17
Hình 1.3. Nuôi thủy sản hai bên bờ đê Tràng Cát, 2012 ................................................... 18
Hình 1.4. Khu cơng nghiệp Đình Vũ, 2012 ...................................................................... 20
Hình 1.5. Cảng Đình Vũ, 2012 ........................................................................................ 21
Hình 1.6. Tuyến đường ra vào cảng Đình Vũ, 2012 ......................................................... 22
Hình 1.7. Phà Đình Vũ đi Cát Hải, 2012 .......................................................................... 22
Hình 2.1. Các bước lập bản đồ MĐTT ven biển khu vực quận Hải An............................. 27
Hình 3.1. Bản đồ nguy cơ ngập lụt vùng Hải Phòng theo kịch bản nước biển dang 1 m ... 29
Hình 3.2. Bão gây đổ cột điện trên đường Ngô Gia Tự, quận Hải An năm 2012 .............. 33
Hình 3.3. Một số cây ngập mặn cịn sót lại bên đường ra phà Đình Vũ, 2012 ................... 34
Hình 3.4. Cây ngập mặn tại bến phà Đình Vũ, 2012 ........................................................ 35
Hình 3.5. Quy trình đánh giá mức độ nguy hiểm của các tai biến mơi trường................... 35
Hình 3.6. Bãi triều tại phà Đình Vũ, 2012 ........................................................................ 39

Hình 3.7. Đầm nuôi trồng thủy sản trong đê Tràng Cát, 2012 .......................................... 40
Hình 3.8. Thi cơng đường bao Tràng Cát, 2012 ............................................................... 41
Hình 3.9. Xây dựng tuyến đường bao ra cảng Đỉnh Vũ, 2012 .......................................... 41
Hình 3.10. Quy trình đánh giá mật độ đối tượng bị tổn thương ........................................ 42
Hình 3.11. Quy trình đánh giá khả năng ứng phó ven biển khu vực quận Hải An ............. 48
Bảng 3.12. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường khu vực
nghiên cứu dựa theo kết quả đánh giá MĐTT .................................................................. 53

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Mơi trường K18

ii


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khí hậu

ĐNN

: Đất ngập nước

HST

: Hệ sinh thái

KT - XH


: Kinh tế - xã hội

MĐTT

: Mức độ tổn thương

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTBV

: Phát triển bền vững

RNM

: Rừng ngập mặn

Hoàng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

iii


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

MỞ ĐẦU
Hải Phòng có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng của
vùng Bắc Bộ và cả nước, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm phía bắc và vành đai

hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Nằm ở vùng ven biển thành phố Hải Phòng, quận Hải An có các đầu mối
giao thơng quan trọng của thành phố, bao gồm các tuyến đường bộ (điển hình là
Quốc lộ 5 nối liền Hà Nội với Hải Phòng), đường thuỷ (với mật độ cảng lớn như
cảng Chùa Vẽ, cảng Cửa Cấm, cảng Quân sự và một số cảng chuyên dùng khác),
đường sắt (từ ga Lạc Viên đến cảng Chùa Vẽ) và đường hàng không (sân bay Cát
Bi). Bên cạnh đó, khu vực cịn có một số tài nguyên như khoáng sản và đất ngập
nước (ĐNN). Các đặc điểm trên là lợi thế quan trọng phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội (điển hình là các hoạt động phát triển cảng biển, khu công nghiệp ven biển, đô
thị...) của quận Hải An nói riêng và thành phố Hải Phịng nói chung.
Bên cạnh các điều kiện thuận lợi nêu trên, khu vực quận Hải An phải chịu
tác động từ các tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, dâng cao mực nước biển và các
hoạt động phát triển kinh tế, xã hội như giao thông thuỷ, xây dựng khu cơng nghiệp,
đơ thị hố. Các yếu tố này đã và đang làm gia tăng mức độ tổn thương (MĐTT) tài
nguyên, mơi trường khu vực quận Hải An, điển hình là khu vực ven biển. Dựa vào
đánh giá MĐTT tài nguyên, môi trường sẽ xác định được mức độ tổn thương cho
các khu vực khác nhau và là tiền đề nhằm sử dụng hợp lý tài ngun, mơi trường.
Do đó, đề tài “Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải
Phòng nhằm định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” được
lựa chọn nghiên cứu nhằm đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An và
trên cơ sở đó sẽ đề xuất định hướng sử dụng hợp lý nguồn tài ngun thiên nhiên.

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Mơi trường K18

1


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Khái niệm về khả năng bị tổn thương hay tính dễ bị tổn thương đã được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất từ những năm 1970. Tính tổn thương là
một khái niệm khá trừu tượng , đươ ̣c đưa ra trong rất nhiều tài liệu và chưa có tin
́ h
thống nhất. Một số định nghĩa tổn thương điển hình có thể kể đến như:
- Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (The Intergovernmental Panel
on Climate Change - IPCC, 1997): tính tổn thương là sự nhạy cảm của hệ thống tự
nhiên hay xã hội do những thiệt hại lâu dài từ biến đổi khí hậu.
- Uỷ ban Địa học ứng dụng Nam Thái Bình Dương (The South Pacific
Applied Geo-science Commission - SOPAC, 1999): tính tổn thương là khả năng
ứng phó và phục hồi của hệ thống đối với các tác động của tai biến.
- Cơ quan Quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia Mỹ (National Oceanic
and Atmospheric Administration - NOAA, 1999): tính tổn thương là khả năng mẫn
cảm của tài nguyên (tài nguyên tự nhiên, tài nguyên xã hội) trước những tác động
tiêu cực của tai biến.
- Tính tổn thương là nguy cơ mất mát của con người hoặc hệ thống tự nhiên xã hội do tác động của tai biến thiên nhiên (Cutter, 2000).
- Tính tổn thương là khả năng bị tổn thương của hệ thống tự nhiên - xã hội,
là những đặc tính của hệ thống cho phép nó cảm nhận, ứng phó, chống đỡ và phục
hồi từ những thay đổi bên ngoài tác động vào hệ thống (Kasperson, 2001).
- Cục Bảo vệ Môi trường Hoa kỳ (USEPA, 2006): tính tổn thương của một
hệ thống là mức độ tổn thất của hệ thống đó dưới tác động của một áp lực nào đó từ
bên ngồi hay bên trong hệ thống.
- Mai Trọng Nhuận và cộng sự (2007) đã đưa ra khái niệm MĐTT tài
nguyên, môi trường và các hệ sinh thái biển, được hiểu là mức độ ứng phó, chống

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

2



Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

đỡ, tổn thất và phục hồi của tài nguyên, môi trường biển và các hệ sinh thái trước
các tác động từ bên ngoài (tai biến, các quá trình tự nhiên và hoạt động nhân sinh).
Như vậy, theo các định nghĩa đã có trước, thì tổn thương tài ngun, mơi
trường biển sẽ gồm 2 yếu tố: 1) mức độ tổn thất, suy thoái của hệ thống và 2) mức
độ chống chịu (Resistance), phục hồi (Resilience), ứng phó (Coping capacity) của
tài ngun, mơi trường trước các tác động; hay có thể định nghĩa: MĐTT tài
nguyên, mơi trường biển là mức độ tổn thất, suy thối về tài nguyên, mức độ chống
chịu, phục hồi, ứng phó trước các tác động từ bên ngoài (tai biến và các hoạt động
nhân sinh) (Kasperson, 2001, Mai Trọng Nhuận, 2007). MĐTT tài nguyên và môi
trường biển được đánh giá dựa vào hệ cơ sở dữ liệu bao gồm: cường độ, mật độ, tần
suất và hậu quả của các yếu tố gây tổn thương (điển hình là các tai biến); đặc điểm
các yếu tố ảnh hưởng (tự nhiên, xã hội); mật độ, giá trị và khả năng ứng phó của tài
nguyên, môi trường.
1.2. Lịch sử nghiên cứu
a. Trên thế giới
Khả năng bị tổn thương/tính tổn thương (Vulnerability) được nghiên cứu ở
các qui mô khác nhau: vùng/khu vực, hệ thống tự nhiên, hệ thống xã hội, hệ thống
kinh tế (Adger, 2001; Birkmann, 2006; Cutter, 1996, 2000; FAO, 2004; IPCC,
2007; NOAA, 1999, 2001; SOPAC, 1999). Ngoài ra, hầu hết các nghiên cứu về tính
dễ bị tổn thương được thực hiện trong những hồn cảnh đa dạng như: biến đổi khí
hậu, tai biến mơi trường, sự biến động giá cả hàng hoá trên thị trường, sự khan hiếm
lương thực, sự thay đổi tổ chức và thể chế, khủng bố, chiến tranh (Adger, 2001;
FAO, 2004; IPCC, 2007; NOAA, 1999, 2001).
Cuối thế kỷ XX, các mô hình và phương pháp đánh giá tổn thương dựa trên
các thơng số được định lượng hố một cách có hệ thống đã được xây dựng như qui

trình và cơng cụ đánh giá khả năng tổn thương của NOAA (1999, 2001); phương
pháp nghiên cứu khả năng bị tổn thương của Cutter (1996, 2000); phương pháp
nghiên cứu khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu và dâng cao mực nước biển
của IPCC (2001, 2007). Các cơng trình này tập trung vào nghiên cứu xây dựng các

Hoàng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

3


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

bản đồ về phân vùng mức độ nguy hiểm do tai biến và mật độ các đối tượng dễ bị
tổn thương để từ đó thành lập bản đồ đánh giá MĐTT. Đồng thời, kết quả của các
cơng trình này đã thể hiện được tính ưu việt trong việc dự báo MĐTT do tai biến
cũng như đề xuất các biện pháp giảm thiểu thiệt hại, là cơ sở quan trọng trong
hoạch định chính sách quản lý và phát triển.
Đặc biệt, các nghiên cứu của NOAA (1999) đã xây dựng qui trình đánh giá
khả năng bị tổn thương (gồm các bước: nhận định các tai biến, phân tích tai biến, cơ
sở hạ tầng, tài nguyên, kinh tế, xã hội và phân tích cơ hội giảm thiểu thiệt hại) và
những ứng dụng của việc đánh giá này (qui hoạch sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên và
tăng khả năng giảm thiểu, tái phát triển và sửa chữa lại các cơng trình bị hư hỏng,
đưa ra các chính sách đầu tư và phát triển cần được ưu tiên…). Bên cạnh đó, mơ
hình đánh giá khả năng bị tổn thương của Cutter (1996) được xây dựng áp dụng cho
đánh giá MĐTT của hệ thống tài nguyên, môi trường. Trong đó, khả năng bị tổn
thương của hệ thống tài ngun, mơi trường có thể thay đổi theo thời gian do sự
biến động của các yếu tố tai biến gây tổn thương, sự thay đổi năng lực của cộng
đồng đối phó với tai biến. Mức độ thiệt hại do tai biến không chỉ phụ thuộc vào bản
thân các tai biến (cường độ, qui mơ, tần suất…) mà cịn phụ thuộc vào đặc tính và

khả năng bị tổn thương của đối tượng chịu tác động của tai biến. Mơ hình này có ý
nghĩa quan trọng, là cơ sở cho việc phịng tránh tai biến và xây dựng chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội theo cách tiếp cận “tiên đoán và ngăn chặn” những tác
động tiêu cực của tai biến. Đến năm 2000, Cutter đã nghiên cứu và đánh giá khả
năng bị tổn thương xã hội do tai biến. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng
bị tổn thương xã hội gồm: cơ sở hạ tầng, đường thoát hiểm, khả năng ứng phó với
tai biến thấp, tín ngưỡng và phong tục tập qn, thiếu thơng tin, trí thức, thiếu
quyền tiếp cận tài nguyên.
Trong các nghiên cứu của SOPAC (2004), bộ chỉ số (gồm 50 chỉ số) về tổn
thương môi trường (EVI - Environmental Vulnerability Index) đã được xây dựng
tập trung vào các khía cạnh: khí hậu thay đổi, đa dạng sinh học, nước, nông nghiệp
và thủy sản, sức khỏe cộng đồng, các tai biến (động đất, sóng thần,…) và hiện

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Mơi trường K18

4


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

tượng thiên nhiên (bão, lốc, cháy rừng,...). Đối với từng yếu tố gây tổn thương cho
môi trường đều được định lượng và đề xuất biện pháp giảm thiểu tổn thương. Đây
là cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa lớn cho các nước đang phát triển, đồng thời là
dữ liệu quan trọng phục vụ phát triển kinh tế bền vững tại đây. Bên cạnh đó, nghiên
cứu của USGS (Mỹ) đã đánh giá khả năng tổn thương cho cả đới ven biển do dâng
cao mực nước biển, trong đó đã xây dựng được chỉ số tổn thương của đới bờ (CVI Coastal Vulnerability Index) và dựa trên đó đã thiết lập được bản đồ tổn thương cho
từng khu vực.
Tiếp theo đó có rất nhiều cơng trình nghiên cứu các khía cạnh liên quan tới
khả năng bị tổn thương như khả năng phục hồi, khả năng thích ứng (Adaptation) và

tính nhạy cảm (Sensitivity)... Trong đó, khả năng phục hồi là khả năng của một hệ
thống cho phép nó hấp thụ và tận dụng hay thậm chí thu lợi từ những biến đổi và
thay đổi tác động đến hệ thống và do đó làm cho hệ thống tồn tại mà không làm
thay đổi về chất trong cấu trúc hệ thống (Hooling, 1973); là khả năng của thực thể
(con người, loại tài nguyên, HST, dải ven biển,...) để chống lại, phản ứng và phục
hồi lại từ những tác động của tự nhiên (SOPAC, 2004); là khả năng thích nghi với
các hoàn cảnh đang thay đổi và do vậy đảm bảo tính an tồn của các phương thức
sống (Luttrell, 2001)...
Hầu hết các nghiên cứu về tổn thương có xu hướng tập trung vào từng tác
nhân riêng lẻ như dâng cao mực nước biển (USGS, 2005), lũ lụt (Harvey, 2008), xói
lở bờ biển (Boruff và nnk, 2005). Trong những năm gần đây, nghiên cứu MĐTT do
biến đổi khí hậu được đặc biệt quan tâm, điển hình là các cơng trình nghiên cứu của
IPCC (2001, 2007). Tuy nhiên, hướng nghiên cứu về tổn thương theo tiếp cận tổng
hợp các tác nhân và đối tượng tổn thương cịn ít được thực hiện (Cutter, 1996,
NOAA, 1999, 2001; SOPAC, 2004). Cùng với phương pháp viễn thám và GIS đã
được các nhà nghiên cứu MĐTT áp dụng để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các
chỉ tiêu đánh giá MĐTT, chỉ tiêu đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến, chỉ tiêu
đánh giá mật độ đối tượng bị tổn thương, chỉ tiêu đánh giá khả năng ứng phó.

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

5


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Hiện nay, hướng nghiên cứu về dự báo mức độ tổn thương ngày càng thu hút
nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Kết quả phân vùng dự báo mức độ tổn
thương tài nguyên, môi trường là cơ sở khoa học quan trọng giúp các nhà hoạch

định chính sách có được một bức tranh tổng thể về ảnh hưởng của các hoạt động tự
nhiên, nhân sinh và các qui hoạch phát triển kinh tế, xã hội đến tài nguyên, môi
trường trong tương lai, từ đó đưa ra các giải pháp thích ứng và qui hoạch sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường (Steinitz và nnk, 2003). Các
nghiên cứu về dự báo mức độ tổn thương chủ yếu tập trung vào tai biến mơi trường
và biến đổi khí hậu (DCCEE, 2011; Dixon, 2004; EPA, 2004; Jain và nnk, 2007) và
dự báo trong khoảng thời gian dưới 60 năm (DCCEE, 2011).
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về MĐTT được xây dựng dựa vào hệ
cơ sở dữ liệu bao gồm: các yếu tố gây tổn thương (các tai biến, các yếu tố ảnh
hưởng tới đặc điểm tự nhiên, xã hội); đối tượng bị tổn thương (tài nguyên, môi
trường, cơ sở hạ tầng, cộng đồng người…) và khả năng ứng phó/phục hồi của hệ
thống. Các nghiên cứu về tổn thương và dự báo mức độ tổn thương đã và đang đóng
góp đáng kể trong việc quản lý tổng hợp, khai thác bền vững tài nguyên, hình thành
các chương trình ưu tiên và bảo tồn, hoạch định chính sách, định hướng qui hoạch
phát triển kinh tế, xã hội làm cơ sở cho đánh giá môi trường chiến lược và qui
hoạch cơ sở hạ tầng… tiếp cận gần với mục tiêu sử dụng hợp lý tài ngun thiên
nhiên.
b. Ở Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu tổn thương ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu từ những
năm cuối của thế kỷ XX. Các nghiên cứu tiếp cận theo các lĩnh vực khác nhau của
hệ thống tự nhiên, xã hội, cộng đồng dân cư và các tài nguyên ven biển trên qui mô
nghiên cứu từ vùng/khu vực đến cả đới ven biển Việt Nam.
Giai đoạn 1994 - 1996, Tom và cộng sự đã nghiên cứu về khả năng bị tổn
thương tổng thể của đới bờ Việt Nam do sự dâng cao mực nước biển và khí hậu
thay đổi. Các vùng nhạy cảm được chỉ ra dựa vào khả năng bị tổn thương của hệ
thống tự nhiên, kinh tế, xã hội, mơi trường đó là đồng bằng sơng Cửu Long, thành

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

6



Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Huế, Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra
được: khả năng rủi ro cao cho con người (khoảng 17 triệu người trong đó có 14
triệu người thuộc đồng bằng sông Cửu Long chịu tác động của lũ lụt hàng năm); tài
nguyên (khoảng 1.700 km2 đất ngập nước), trong đó khoảng 60 % là đất ngập nước
(ĐNN) ven biển bị ảnh hưởng bởi dâng cao mực nước biển); vốn đầu tư cho xây
dựng để bảo vệ sinh cảnh ở các vùng châu thổ thấp ven biển (đê, kè,…) khi nước
biển dâng cao 1m mất khoảng 24 tỷ USD/năm.
Thêm vào đó là các cơng trình nghiên cứu, đánh giá MĐTT do lũ lụt mà tập
trung vào đánh giá sự mất mát trong nông nghiệp (FAO, 2004); đánh giá MĐTT xã
hội và khả năng phục hồi ở Việt Nam khi môi trường thay đổi (Adger và nnk,
2000). Nghiên cứu về khả năng bị tổn thương xã hội ở huyện ven biển miền Bắc
Việt Nam (huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định) do sự hợp tác của Trung tâm Nghiên
cứu, Giáo dục và Phát triển Môi trường của Việt Nam và Quỹ hỗ trợ Nghiên cứu
Nhiệt đới của Hà Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, do sự đổi mới về kinh tế bắt
đầu từ giữa thập kỷ 80 đã làm tăng tính bất cơng bằng trong thu nhập và phúc lợi
địa phương gây ảnh hưởng tới năng lực thích nghi của người dân địa phương khi
phải đối mặt với cả sự thay đổi tổ chức và những ảnh hưởng của sự thay đổi khí
hậu. Nghiên cứu “Giảm thiểu tổn thương do lũ lụt và bão ở tỉnh Quảng Ngãi” và
“Khả năng phục hồi của cộng đồng dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long do tai biến
thiên nhiên” được chính phủ Úc tài trợ và thực hiện trong giai đoạn 2004 - 2009.
Năm 2005, trong luận án tiến sỹ, Lê Thị Thu Hiền đã thành lập bản đồ
MĐTT đới ven biển Hải Phòng. Các yếu tố ảnh hưởng tới MĐTT đới ven biển Hải
Phòng được nêu ra bao gồm: 1) mức độ tai biến được tích hợp từ các dạng tai biến
bão lụt, xói lở và bồi tụ ven bờ, trượt lở đất, động đất, tai biến địa hoá đối với tầng
nước ngầm, đối với tầng nước mặt và các HST ven biển; 2) mật độ và phân bố các

đối tượng chịu tổn thương như con người, tài sản, tài nguyên và các HST; 3) khả
năng ứng phó với tai biến của một số yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội. Trong cơng
trình này, khu vực có MĐTT cao tập trung ở khu vực khu nội thành cũ, khu vực
ni trồng thuỷ hải sản, rừng phịng hộ ven biển và khu bảo tồn san hơ. MĐTT

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

7


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

trung bình thuộc vùng đất còn lại và MĐTT thấp thường ở vùng biển nông. Bản đồ
MĐTT được xây dựng bằng phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu trong không gian
bằng hệ thông tin địa lý và cơ sở dữ liệu, cho phép tích hợp thơng tin, gán trọng số
cho các lớp thơng tin chỉ tiêu, cho phép q trình tính tốn nhanh chóng, chính xác
và cùng một lúc tích hợp được nhiều lớp thơng tin với nhau . Cơng trình nghiên cứu
này góp phần quản lý tở ng hơ ̣p và

sử dụng hợp lý tài nguyên đới ven biển Hải

Phòng.
Nghiên cứu tổn thương là một trong những hướng nghiên cứu chính đã được
Mai Trọng Nhuận triển khai từ những năm đầu của thế kỷ XX đến nay với các cơng
trình nghiên cứu điển hình như:
Trong giai đoạn 2001 - 2005, các nghiên cứu MĐTT của hệ thống tài
nguyên, môi trường đới ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ được Mai Tro ̣ng
Nhuâ ̣n đề cập trong các đề tài và chuyên đề địa chất môi trường và địa chất tai biến .
Cụ thể trong đề tài “Nghiên cứu, đánh giá MĐTT của đới duyên hải Nam Trung Bộ

làm cơ sở khoa học để giảm nhẹ tai biến, qui hoạch sử dụng đất bền vững” được
thực hiện trong giai đoạn 2001-2002. Trong cơng trình này, lần đầu tiên Mai Trọng
Nhuận và cộng sự đã xây dựng được phương pháp luận, phương pháp và qui trình
đánh giá MĐTT áp dụng cho đới duyên hải. Qua đó, bước đầu thiết lập được qui
trình cơng nghệ thành lập bản đồ MĐTT của tài nguyên, môi trường đới duyên hải
Nam Trung Bộ. Nhận định, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới MĐTT, đánh giá hiện
trạng MĐTT và phân vùng MĐTT đới duyên hải Nam Trung Bộ dựa trên các bản
đồ phân vùng mức độ nguy hiểm do tai biến và phân vùng mật độ các đối tượng bị
tổn thương (mật độ tài nguyên, hoạt động kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng,...). Kết quả
đã thành lập được bản đồ phân vùng MĐTT các vùng ven biển miền Trung và Nam
Trung Bộ theo 4 mức từ thấp đến cao. Các nghiên cứu này đã góp phần quan trọng
trong cơng tác giảm thiểu thiệt hại tai biến, bảo vệ tài nguyên và môi trường, qui
hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ, lãnh hải ven bờ miền Trung, Nam Trung Bộ nói
riêng và ven bờ Việt Nam nói chung.

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Mơi trường K18

8


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Năm 2006, trong đề tài QG.05.27 “Nghiên cứu đề xuất mơ hình, giải pháp sử
dụng bền vững tài nguyên địa chất đới duyên hải, lấy ví dụ vùng Phan Thiết - Vũng
Tàu”, vịnh Phan Thiết và vịnh Gành Rái được lựa chọn đánh giá tổn thương. Dựa
vào kết quả đánh giá MĐTT, đề tài đã đề xuất các giải pháp và mơ hình sử dụng
bền vững tài nguyên địa chất (điển hình là các hệ sinh thái (HST) nhạy cảm như san
hô, cỏ biển, rừng ngập mặn (RNM), bãi triều của tài nguyên ĐNN, tài nguyên vị thế
và tài nguyên khoáng sản. Nghiên cứu này có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế,

xã hội bền vững, mở ra các hướng nghiên cứu mới trong nghiên cứu tổn thương ở
Việt Nam.
Trong đề tài KC.09.05 “Điều tra đánh giá tài nguyên - môi trường các vũng
vịnh trọng điểm ven bờ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường” do
Mai Trọng Nhuận chủ nhiệm đã đánh giá và thành lập được bản đồ phân vùng
MĐTT của hệ thống tài nguyên, môi trường vịnh Tiên Yên và vịnh Cam Ranh. Việc
đánh giá dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp của ba hợp phần: các yếu tố gây tổn
thương (các tai biến, các yếu tố tự nhiên và các hoạt động nhân sinh cường hóa tai
biến), các đối tượng bị tổn thương (dân cư, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô
thị, các loại tài nguyên…) và khả năng ứng phó của hệ thống. Kết quả nghiên cứu
đã góp phần quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên,
môi trường và định hướng phát triển bền vững vịnh Tiên Yên và vịnh Cam Ranh.
Bên cạnh đó, nghiên cứu tổn thương ở đới ven bờ Việt Nam đã được Mai
Trọng Nhuận đề cập trong các chuyên đề “Lập bản đồ hiện trạng địa chất tai biến và
dự báo tai biến vùng biển Nam Trung Bộ từ 0 - 30m nước ở tỷ lệ 1:100.000 và một
số vùng trọng điểm ở tỷ lệ 1:50.000”. Cụ thể là đã đánh giá MĐTT đới ven biển
Tuy Hòa - Cam Ranh (2002), Cam Ranh - Phan Thiết (2003), Phan Thiết - Mũi Hồ
Tràm (2004), Hồ Tràm - Vũng Tàu (2005). Trong các vùng nghiên cứu có các vũng
vịnh thuộc đối tượng bị tổn thương như vũng Rô, vịnh Văn Phong, Vịnh Cái Bàn,
vũng Bến Gội, vụng Bình Cang - Đầm Nha Phu, vịnh Nha Trang, vịnh Hòn Tre,
vịnh Cam Ranh, vũng Bình Ba, vịnh Phan Rang, vũng Phan Rí, vịnh Phan Thiết,
vịnh Gành Rái. Năm 2004, trong chuyên đề “Thành lập bản đồ tai biến địa chất và

Hoàng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

9


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên


dự báo tiềm ẩn tai biến địa chất vùng biển Cửa Hội - Thạch Hải, Thạch Hội - Vũng
Áng (Hà Tĩnh) từ 0 - 30 m nước, tỷ lệ 1:50.000”, MĐTT của hệ thống tài nguyên,
môi trường của các vùng ven biển kể trên đã được Mai Trọng Nhuận và cộng sự
đánh giá. Từ năm 2007 đến nay, nghiên cứu MĐTT đã được Mai Trọng Nhuận và
cộng sự thực hiện cho vùng biển từ 30 - 100 m nước trong các chuyên đề “Lập bản
đồ hiện trạng địa chất tai biến và dự báo tai biến” các vùng biển: Hải Phòng Quảng Ninh, tỉ lệ 1/100.000; cửa Trần Đề - Mỹ Thạch, Lạc Hịa - Vĩnh Trạch Đơng;
Cửa Nhượng - cửa Thuận An, Ninh Chữ - Hàm Tân, Vũng Tàu - Mũi Cà Mau, tỉ lệ
1:500.000,… Cách tiếp cận nghiên cứu tổn thương trong đánh giá tai biến là công
cụ quan trọng cho việc phòng tránh tai biến, bảo vệ sử dụng hợp lý tài nguyên, môi
trường và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo cách "tiên đoán và
ngăn chặn" những tác động tiêu cực của tai biến thay cho cách tiếp cận "phản ứng
và chữa trị" truyền thống.
Gần đây nhất, 2009 - 2011, dự án: “Điều tra, đánh giá tổng hợp mức độ tổn
thương tài nguyên - môi trường vùng biển và đới ven biển Việt Nam, đề xuất các
giải pháp phát triển bền vững” đã được Mai Trọng Nhuận và cộng sự thực hiện
bằng phần mềm ArcGIS 9.3 và Expert Choice 11, kết quả là xây dựng cơ sở khoa
học và bộ dữ liệu về đánh giá và dự báo MĐTT tài nguyên, môi trường biển Việt
Nam phục vụ quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, mơi trường biển Việt Nam và
phịng tránh, giảm nhẹ tai biến theo hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Dựa theo đó, những giải pháp sử dụng bền vững tài ngun, bảo vệ mơi trường,
phịng tránh và giảm thiểu các tai biến, thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH)
trong vùng biển và đới ven biển Việt Nam sẽ được đề xuất.
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hải An
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Hải An là quận nội thành, thuộc phía đơng nam thành phố Hải Phịng, có toạ
độ địa lý: 20°45’58” - 20°54’36” vĩ độ bắc và 106°44’54” - 106°50’36” (hình 1.1).

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Mơi trường K18


10


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Diện tích của quận khoảng 80,39 km2 gồm 8 phường: Đông Hải 1, Đông Hải 2,
Đằng Hải, Đằng Lâm, Nam Hải, Tràng Cát, Thành Tơ và Cát Bi [9].

Hình 1.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu

1.3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Địa hình khu vực Hải Phịng có tính phân bậc thể hiện xu hướng thấp dần về
phía nam. Theo Nguyễn Đức Đại (1996), khu vực Hải Phịng có 4 kiểu địa hình
chính: núi đá vơi, đồi núi thấp, đồi núi sót và đồng bằng. Khu vực ven biển quận
Hải An chủ yếu là địa hình đồng bằng ven biển có độ cao từ 2 - 10 m, cao ở phía tây
bắc, bắc và thấp dần về phía nam, đơng nam tới bờ biển.
1.3.1.3. Đặc điểm địa chất
a. Các hệ thống đứt gãy
Trong khu vực có ba hệ thống đứt gãy tân kiến tạo và kiến tạo hiện đại với 3
hướng chủ đạo: tây bắc - đông nam; đông bắc - tây nam và á vĩ tuyến.
Hệ thống đứt gãy tây bắc - đơng nam: đóng vai trị chính phá hủy các thành
tạo địa chất của khu vực, bao gồm: đứt gãy sông Lơ cắt qua cửa Thái Bình, đứt gãy

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

11



Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Hải Ninh - Kiến An chạy qua cửa Văn Úc, đứt gãy Kim Thành - Đồ Sơn cắt qua
cửa Họng và đứt gãy Kinh Mơn - Hải Phịng cắt qua vùng cửa sơng Bạch Đằng.
Hệ thống đứt gãy đông bắc - tây nam bao gồm: đứt gãy Thụy Anh - Đồ Sơn,
Thái Bình - Hải Phòng, Kiến An - Hải Phòng (đứt gãy Sơng Luộc). Các đứt gãy này
có vai trị phá huỷ tầng cấu trúc có trước (PZ, MZ) và khống chế q trình trầm tích
của các thành tạo Kainozoi.
Hệ đứt gãy á vĩ tuyến: ít phổ biến gồm các đứt gãy bắc Thuỷ Nguyên (sông
Giá, sông Đá Bạc), đứt gãy Cát Hải - Phù Long, đứt gãy Kinh Môn. Hoạt động của
các đứt gãy này khống chế phương cấu trúc của các đá Paleiozoi, tạo nên khối tảng.
b. Các thành tạo địa chất
Các thành tạo địa chất ở khu vực nghiên cứu được chia thành: các thành tạo
đá gốc trước Đệ Tứ và các trầm tích Đệ Tứ. Trong đó, các thành tạo trong khu vực
quận Hải An chủ yếu là trầm tích Đệ tứ với nhiều nguồn gốc khác nhau: biển, biển sông, sông biển, đầm lầy - biển, hồ - đầm lầy. Dày 0,1 - 1,5m, cực đại 3 - 4m ở val
bờ. Trầm tích phổ biến là các loại hạt mịn như bùn, bột, sét bột, màu tím, xám đen,
xám nâu thùy thuộc vào từng loại nguồn gốc.
1.3.1.4. Khí hậu
Khí hậu khu vực nghiên cứu mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với
hai mùa rõ rệt là mùa Đông và mùa Hè.
- Mùa Đông (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) lạnh, ít mưa. Nhiệt độ trung
bình từ 17 - 18 oC, thường có gió mùa Đơng Bắc đi kèm với khơng khí lạnh, vào
các tháng 1, 2 nhiệt độ hạ thấp nhất trong năm (15 oC).
- Mùa Hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều. khí hậu nóng nhất là
từ tháng 4 đến tháng 8. Nhiệt độ khơng khí trung bình 28 - 29 oC. Trong các tháng 4
và 10 khí hậu của vùng có tính chuyển tiếp giữa mùa Đơng và mùa Hè.
- Lượng mưa trong vùng nghiên cứu có sự biến đổi theo mùa trong năm và phụ
thuộc vào các vùng khác nhau. Vào mùa mưa có mưa rất lớn do tác dụng chắn của địa
hình, nhất là khi dịng áp thấp hay bão. Lượng mưa trung bình năm đạt trên 2.000 mm.


Hoàng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

12


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Độ ẩm trong vùng nghiên cứu có giá trị thay đổi từ 82 - 85 %, cực tiểu 75 %.
Tổng lượng bốc hơi 700 - 750 mm/năm.
1.3.1.5. Thủy văn, hải văn
a. Thuỷ văn
Quận Hải An nằm trong vùng hạ lưu, nơi tập trung các nhánh sơng chính của
hệ thống sơng Thái Bình tiêu biểu với một số con sông lớn như: sông Lạch Tray,
sơng Cấm, sơng Bạch Đằng (bảng 1.1). Các sơng có hướng chảy chủ đạo là tây bắc
- đông nam, độ uốn khúc lớn, bãi sông rộng, phù sa bồi đắp ngày càng nhiều. Dịng
chảy sơng có sự biến đổi rất lớn theo mùa, có thể chia ra thành mùa mưa và mùa
khơ tương ứng có mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ thường bắt đầu chậm hơn mùa mưa
một tháng (vào tháng 6 - 10), mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Hàng năm,
các sông trong khu vực đưa ra biển hàng triệu tấn bùn cát. Lượng bùn cát này tạo
thành các doi bãi dọc sông và vùng cửa sơng, đóng vai trị rất lớn đối với sản xuất
nơng nghiệp và góp phần quan trọng trong việc hình thành và mở rộng quỹ đất bồi
vùng châu thổ. Nhưng đồng thời chúng cũng gây khơng ít khó khăn cho giao thơng
thủy, thốt lũ ở thượng nguồn và bồi lấp vùng cửa sông.
Bảng 1.1. Các đặc trưng cơ bản của một số sơng chính ở Hải Phịng
Tên
sơng
Bạch
Đằng

Cấm
Lạch
Tray

Chiềudài
(km)

Chiều rộng trung
bình (m)

Độ sâu trung
bình (m)

Tốc độ dịng chảy trung
bình (m)

42

1000

8

0,7

37

400

7


0,7

43

120

4

0,7

Nguồn: Viện Tài nguyên và Môi trường biển, 2003.

b. Hải văn
Khu vực nghiên cứu có chế độ nhật triều khá ổn định và có biên độ cao ở
miền Bắc. Theo các dữ liệu thống kê tại trạm Hòn Dấu, mực nước triều cao nhất lên
tới 3,9 m và mực triều thấp nhất có thể tới 0 m.
Chế độ dịng chảy vùng ven bờ và đảo khu vực nghiên cứu phức tạp, thể hiện
qua mối quan hệ tương tác giữa thuỷ triều, sóng, gió, dịng chảy sơng và địa hình

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

13


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

khu vực. Trong đó, yếu tố dịng triều là thống trị, có tính chất thuận nghịch, định
hướng theo luồng, lạch, cửa sông hoặc song song với đường bờ. Tốc độ dòng chảy
thay đổi theo mùa và theo địa hình từng khu vực.

Độ mặn của vùng biển khu vực nghiên cứu có xu hướng tăng dần từ bờ ra
khơi và có sự biến đổi theo mùa. Mùa đông độ mặn cao hơn và cực đại có thể lên
tới 32 ‰ và thấp hơn vào mùa hè, độ mặn giảm xuống còn 5 ‰. Theo thống kê thì
độ mặn xâm nhập vào trong sơng có xu hướng tăng lên từ 1980 đến nay, điều này
được lý giải do ảnh hưởng của việc xây các đập thuỷ điện lớn trên các lưu vực sông.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Dân cư
Dân số của quận Hải An năm 2012 là 106,297 nghìn người bao gồm 8
phường: Cát Bi, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Đằng Hải, Đằng Lâm, Nam Hải, Thành
Tô, Tràng Cát (bảng 1.2). Dân số trung bình quận Hải An đứng thứ 3 trong các quận
thành phố Hải Phòng (2008), nhưng đến năm 2010 dân số trung bình đã tăng lên vị
trí thứ 5. Điều này cho thấy dân số của quận Hải An đã tăng mạnh hơn so với các
quận khác. Nhưng do diện tích lớn nên mật độ dân số quận Hải An luôn thấp hơn so
với các quận khác.
Bảng 1.2. Diện tích, dân số, mật độ dân số các quận thành phố Hải Phịng
Năm 2008
Quận

Quận Hồng Bàng
Quận Ngơ Quyền
Quận Lê Chân
Quận Kiến An
Quận Hải An
Quận Đồ Sơn
Quận Dƣơng Kinh

Dân số
trung
bình
(Nghìn

ngƣời)
112,0
161,4
200,7
94,8
84,8
50,5
46,4

Năm 2009

Diện
tích

Mật độ
dân số
(Ngƣời/km2)

14,4
11,1
12,7
29,5
104,8
42,5
45,8

7.779
14,542
15.802
3.214

809
1.188
1.013

Dân số
trung
bình
(Nghìn
ngƣời)
102,06
165,20
211,60
97,38
102,63
44,76
48,80

Năm 2010

Diện
tích

Mật độ
dân số
(Ngƣời/km2)

Dân số
trung bình
(Nghìn
ngƣời)


14,40
11,10
12,70
29,50
104,8
42,48
45,80

7.088
14.883
16.661
3.301
979
1.054
1.065

106,297
-

Nguồn: Niên giám thống kê 2008, 2010

1.3.2.2. Giáo dục - y tế - văn hóa
Sự nghiệp giáo dục ln nhận được sự quan tâm của chính quyền và nhân
dân địa phương. Tồn quận có 100 % học sinh lớp 5 được cơng nhận hồn thành

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Mơi trường K18

14



Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

chương trình tiểu học. Năm 2011, tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100 %, THPT đạt
99,27 %, bổ túc văn hóa đạt 98,37 %. Tổ chức tốt các hội thi giáo viên giỏi, học
sinh giỏi cấp quận.
Cơng tác duy trì sức khỏe của người dân được duy trì tốt và ngày càng được
nâng cao. Trung bình mỗi phường trong quận đều có trạm y tế. Tuy nhiên, cơ sở y
tế ở đây có quy mơ nhỏ, chất lượng sử dụng trung bình, chưa đáp ứng được nhu cầu
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của người dân.
Quận Hải An luôn thực hiện tốt cơng tác quản lý các hoạt động văn hóa, dịch
vụ văn hóa. Năm 2011, hồn thành cơng nhận 131/141 tổ dân phố văn hóa đạt 92,9
%; hộ gia đình văn hóa đạt 93,5 %. Hầu hết các phường đều có nhà văn hóa, đây là
nơi tập trung sinh hoạt của nhân dân trong tồn quận. Thêm vào đó, phong trào văn
nghệ quần chúng của quận có chuyển biến tích cực với nhiều nội dung phong phú,
đa dạng. Công tác thể dục, thể thao của quận được tổ chức rộng rãi, thu hút đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia và cổ vũ.
1.3.2.3. Các hoạt động phát triển kinh tế
a. Đánh bắt thủy, hải sản
Vùng biển Hải Phòng là một trong những khu vực có mật độ phân bố của các
lồi hải sản khá cao so với các khu vực khác ở vùng biển vịnh Bắc Bộ. Theo Đào
Mạnh Sơn (2005) thì các ngư trường khai thác chính ở vùng biển Hải Phòng và các
vùng lân cận là: ngư trường Bạch Long Vĩ, ngư trường Cát Bà - Bắc Long Châu,
ngư trường Nam Long Châu. Theo thống kê của chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Hải Phịng (2008) thì tổng số tàu thuyền khai thác của tồn thành phố tính đến tháng
7/2008 là 2.863 chiếc, tập trung chủ yếu ở các huyện Thủy Nguyên, Kiến Thụy, Đồ
Sơn và Cát Hải. Theo thống kê của Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Hải phịng
(2008), nhóm tàu có cơng suất nhỏ dưới 20 CV có 1.446 chiếc, chiếm 55,7%, nhóm
tàu có công suất 20 - 45 CV chiếm 24,7 % tổng số tàu thuyền, với 1034 chiếc. Số

lượng tàu kích thước lớn chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu tàu thuyền của thành phố. Số
lượng tàu khai thác hải sản của Hải Phòng tăng liên tục trong những năm từ 1976
đến 1995, sau đó chững lại. Những năm gần đây số lượng tàu thuyền khơng những

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

15


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

không tăng mà giảm đi. Tổng công suất máy tàu tăng đều hàng năm, từ năm 1976
đến 2003, sau đó giảm dần. Giai đoạn 1995 - 2000, số lượng tàu biến động theo
chiều hướng giảm về số lượng, tuy nhiên công suất máy tàu tăng liên tục, chứng tỏ
trong giai đoạn này có sự chuyển đổi cơ cấu đội tàu khai thác. Các tàu có kích thước
nhỏ, cơng suất máy thấp được dần thay thế bằng tàu có kích thước và cơng suất máy
lớn hơn. Tổng số tàu thuyền khai thác thuỷ sản của Hải Phòng năm 2007 là 3.379
chiếc, gồm 861 thuyền không lắp máy và 2.240 tàu lắp máy với tổng cơng suất
83.316 CV, bình qn chỉ đạt 37,19 CV/tàu, trong đó có 310 chiếc cơng suất trên 90
CV. Do hoạt động đánh bắt thủy sản không phải là một lợi thế của quận Hải An, sản
lượng thủy sản khai thác ở quận Hải An luôn giảm từ năm 2000 đến năm 2009 sản
lượng khai thác thủy sản luôn giảm, nhưng đến năm 2010 sản lượng có tăng nên
một ít.
Bảng 1.3. Sản lượng thủy sản khai thác phân theo quận thành phố Hải Phòng (đơn vị: tấn)
Quận
Quận Hải An
Quận Kiến An
Quận Đồ Sơn
Quận Dƣơng Kinh


Năm 2005
982
-

2008
754
14
8.885
1.832

2009
422
12
9.331
2.598

2010
478
13
9.298
2.584

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2008, 2010b. Nuôi trồng thủy sản
Ngành nuôi trồng thủy sản ở khu vực rất phát triển, với hơn 400 loài hải sản
khác nhau, trong đó có 60 lồi có giá trị xuất khẩu cao. Hải Phịng có những tiềm
năng quan trọng để phát triển công nghiệp cá, ngư trường và công nghiệp chế biến
hải sản. Nhiều khu vực sông và bờ biển của Hải Phòng gần kề vịnh Bắc Bộ nên
thích hợp cho việc phát triển nghề ni tơm, cá và các lồi thủy sản khác. Tính đến
năm 2009, diện tích đất ni trồng thủy sản tại Hải Phịng 13.260 ha. Cửa sơng

Bạch Đằng có diện tích bãi triều có thực vật ngập mặn ngồi đầm ni: 3401,9ha,
bãi triều có thực vật ngập mặn trong đầm nuôi: 5578,32 ha, diện tích đầm ni thủy
- hải sản: 9728,73 ha.
Ngành ni trồng thủy sản phát triển, một mặt đem lại giá trị kinh tế lớn cho
khu vực, nhưng mặt khác lại gây giảm đa dạng sinh học nghiêm trọng, thu hẹp
không gian và hạn chế việc trao đổi nước vùng cửa sông, làm chua phèn mặn hóa

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

16


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

đất của các đầm nuôi, gặp nhiều ở các đầm nuôi của Tiên Lãng, Đồ Sơn. Do đó, làm
suy giảm khả năng ứng phó của khu vực nghiên cứu với lũ lụt, bão và dâng cao mực
nước biển.
Bảng 1.4. Sản lượng nuôi trồng thủy sản theo các quận thành phố Hải Phòng (đơn vị: tấn)
Quận
Quận Hồng Bàng
Quận Ngô Quyền
Quận Lê Chân
Quận Kiến An
Quận Hải An
Quận Đồ Sơn
Quận Dƣơng Kinh

Năm 2005
54,37

79,01
95,98
41,27
42,70
16,47
-

2008
51,83
80,05
102,33
49,14
46,74
21,56
23,10

2009
50,70
80,83
104,23
52,12
47,62
22,02
23,93

2010
50,0
81,6
104,9
51,9

48,9
22,5
23,7

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2008, 2010

Hình 1.2. Đầm ni trồng thủy sản bên cạnh sơng Bạch Đằng, 2012
Nguồn: Hồng Văn Tuấn

Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong khu vực quận Hải An liên tục tăng từ
năm 2005 - 2010 với xu hướng tăng chậm dần. Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong
năm 2010 đứng thứ 5 so với các quận trong thành phố Hải Phịng, sản lượng ni
trồng thủy sản của Hải An chỉ bằng một nửa sản lượng nuôi trồng của quận Lê Chân
(bảng 1.4).

Hoàng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

17


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài ngun thiên nhiên

Hình 1.3. Ni thủy sản hai bên bờ đê Tràng Cát, 2012
Nguồn: Hoàng Văn Tuấn

c. Nơng nghiệp
Phát triển nơng nghiệp ở Hải Phịng tuy không phải là ngành kinh tế mũi
nhọn nhưng lại chiếm tới 60 % dân cư hoạt động trong nghề này. Hải Phịng có diện
tích đất nơng nghiệp khơng lớn khoảng 67,8 nghìn ha, với diện tích đất trồng cây

hàng năm là 55,7 nghìn ha. Trong đó, một số nơi rất thích hợp với các giống lúa có
chất lượng gạo ngon, như di hương, tám xoan (quận Tiên Lãng). Trên tồn bộ diện
tích đất canh tác, có gần 50 % diện tích có thể trồng 3 vụ (2 vụ lúa, 1 vụ màu) với
các cây màu chủ yếu như ngô, khoai lang, khoai tây, cà chua,… Đất trồng rau
chiếm diện tích khoảng 2500 - 3000 ha, trồng cây thuốc lào vào khoảng 1100-1300
ha (sản lượng hàng năm là 1.000 - 1.300 tấn). Diện tích vườn quả khoảng 2.500 ha.
Nhìn chung, diện tích đất nơng nghiệp của Hải Phịng đang ngày càng bị thu hẹp do
chuyển đổi mục đích sử dụng (bình quân mỗi năm giảm 1000 ha). Theo báo cáo của
Sở nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Hải Phịng năm 2008, tổng đầu tư cho sản
xuất nông nghiệp hàng năm, chỉ đạt khoảng 12 - 13 tỷ đồng, bằng 0,4% giá trị sản
xuất nông nghiệp, chiếm khoảng 2% so với tổng đầu tư phát triển toàn thành phố.

Hoàng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

18


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

Diện tích đất nơng nghiệp của quận Hải An có xu hướng giảm từ năm 2005 2009 và giữ nguyên từ năm 2009 - 2010. Hoạt động nông nghiệp không phải là thế
mạnh của quận Hải An. Diện tích gieo trồng cây lương thực có giảm niên tục từ 593
ha (2005) xuống cịn 18 ha (2009), do vậy mà sản lượng lương thực ln giảm và
chỉ cịn 26 tấn (2009). Hiện nay, khu vực quận Hải An khơng cịn tập trung phát
triển nơng nghiệp nữa mà thay vào đó sẽ tập trung phát triển các khu công nghiệp
và nuôi trồng thủy sản.
Bảng 1.5. Diện tích đất nơng nghiệp phân theo quận của thành phố Hải Phịng (đơn vị: ha)

Quận Hồng Bàng
Quận Ngơ Quyền

Quận Lê Chân
Quận Kiến An
Quận Hải An
Quận Đồ Sơn
Quận Dƣơng Kinh

2000
348
65
1,182
610
-

2005
348
25
213
972
942
271
-

2008
205
6
146
1,009
608
961
1,490


2009
199
146
993
550
962
1,483

2010
199
114
804
550
961
1,490

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2010

d. Cơng nghiệp
Cơng nghiệp Hải Phịng hiện đang đứng ở vị trí trí thứ 5 trong cả nước, phát
triển mạnh trong các ngành: điện - điện tử, cơ khí chế tạo, chế biến nông sản, chế
biến hải sản, dệt may, giày dép, hóa chất dân dụng, vật liệu xây dựng và các doanh
nghiệp chế biến hàng thủ công - mỹ nghệ. Theo báo cáo của Sở Công nghiệp năm
2004, doanh thu năm 2004 đạt được 18269,90 tỷ đồng, tăng trưởng hơn so với năm
2003 là 117,33%. Hầu hết các sản phẩm mũi nhọn đều tăng như đóng tầu, giày dép,
quần áo may sẵn, xi măng… Ước tính kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp
đạt 462 triệu USD, chiếm tỷ trọng trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của thành
phố. Tính đến năm 2008, Hải Phịng đã có hơn 10.678 cơ sở sản xuất công nghiệp
tập trung ở thành phố. Trong đó có nhiều khu cơng nghiệp phát triển với khả năng

mở rộng các hoạt động kinh doanh mới: Khu công nghiệp Nomura, khu cơng
nghiệp Ðình Vũ và Khu cơng nghiệp Đồ Sơn. Thành phố đã có kế hoạch phát triển
thêm 13 khu công nghiệp. Bên cạnh các khu công nghiệp hiện có, sẽ xuất hiện
những khu cơng nghiệp đầy tiềm năng khác. Giá trị sản xuất cơng nghiệp trên địa

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

19


Đánh giá tổng hợp tổn thương ven biển quận Hải An - thành phố Hải Phòng nhằm định
hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

bàn thành phố năm 2007 ước tính tăng 21,3% so cùng kỳ; trong đó khu vực doanh
nghiệp Nhà nước tăng 29,2%; khu vực ngồi Nhà nước tăng 23%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi tăng 16,7%. Các ngành có tăng trưởng khá là ngành đóng và sửa
chữa tàu, sản xuất máy móc thiết bị điện, sản xuất từ cao su và Platstic, sản phẩm từ
chất khoáng phi kim loại, sản xuất xe có động cơ (Mai Trọng Nhuận, 2008).

Hình 1.4. Khu cơng nghiệp Đình Vũ, 2012
Nguồn: Hồng Văn Tuấn

Xu hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của Hải An nói riêng và thành phố
Hải Phòng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh
tế của khu vực. Điển hình trong khu vực nghiên cứu, khu cơng nghiệp (KCN) Đình
Vũ là một khu cơng nghiệp đồng bộ, được thiết kế để cung cấp cho các nhà đầu tư
quốc tế dựa trên các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động có tay nghề cao và tiềm
năng thị trường to lớn của khu vực đồng bằng sông Hồng cũng như cả nước. KCN
Đình Vũ được đầu tư cơ sở hạ tầng nhanh với qui mô và chất lượng đạt tiêu chuẩn
ngang tầm các KCN trong khu vực và quốc tế (hình 1.4). Chính vì vậy, KCN đã đạt

được tốc độ thu hút đầu tư khá nhanh so với các KCN đóng trên địa bàn. Đến năm

Hồng Văn Tuấn - Lớp Cao học Môi trường K18

20


×