Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Cơ sở kinh tế xã hội của tình trạng học sinh trung học cơ sở bỏ học ở huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.89 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ÁNH PHƯỢNG

CƠ SỞ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TÌNH TRẠNG HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ BỎ HỌC Ở HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ÁNH PHƯỢNG

CƠ SỞ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TÌNH TRẠNG HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ BỎ HỌC Ở HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Ánh Phượng

iii


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác
giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt tác giả xin trân

trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự giúp đỡ tận tình, thân thiện của Phó
Giáo sư - Tiến sĩ Phí Mạnh Hồng, người thầy đã tận tình giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Kỳ Sơn; phòng GD&ĐT huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình; cán bộ, giáo
viên, các em học sinh tại các trường Trung học cơ sở; các bậc phụ huynh có
con trong độ tuổi THCS trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình cùng
gia đình, bạn bè, người thân, đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu
và giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có nhiều
cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung trình bày
luận văn. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành
của các nhà nghiên cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Ánh Phượng

iv


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ............................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Những đóng góp của luận văn ......................................................................... 5
6. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 5
NỘI DUNG ............................................................................................................. 6
Chương 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ....... 6
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 6

1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 9
1.2.

Cơ sở lý luận ......................................................................................... 13

1.2.1. Vai trò của giáo dục phổ thông .................................................................... 13
1.2.2. Hiện tượng bỏ học ở học sinh trung học cơ sở và hậu quả của nó..................... 19
1.2.3. Nguyên nhân bỏ học của học sinh phổ thông ............................................... 26
1.2.4. Kinh nghiệm của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong việc khắc phục
tình trạng bỏ học của học sinh ............................................................................... 31
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 40
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 41
2.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng .................................................... 41
2.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử ................... 41
2.1.2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học gắn liền với phương pháp logic và lịch
sử .......................................................................................................................... 41
2.1.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .................................................................. 42


i


2.1.4. Các phương pháp nghiên cứu khác .............................................................. 43
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................. 43
2.3. Kỹ thuật điều tra và thu thập, xử lý số liệu, tư liệu ................................... 44
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 47
Chương 3 TÁC ĐỘNG CỦA CƠ SỞ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN TÌNH TRẠNG BỎ
HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA
BÌNH..................................................................................................................... 48
3.1. Thực trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở ở huyện Kỳ Sơn ............. 48
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kỳ Sơn .. 48
3.1.2. Đánh giá tổng quát về tình hình giáo dục và đặc điểm của các trường THCS
trên địa bàn huyện Kỳ Sơn .................................................................................... 51
3.1.3. Tình hình bỏ học của học sinh THCS trên địa bàn huyện Kỳ Sơn .................... 58
3.2. Những nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình trạng bỏ học của học
sinh THCS huyện Kỳ Sơn - tỉnh Hòa Bình ...................................................... 62
3.2.1. Nhân tố từ phía xã hội và cộng đồng ............................................................ 62
3.2.2. Nhân tố từ phía nhà trường .......................................................................... 65
3.2.3. Nhân tố từ phía gia đình ............................................................................... 68
3.2.4. Nhân tố từ phía học sinh .............................................................................. 72
3.3. Vai trò của chính quyền và các tổ chức đoàn thể địa phương trong việc
khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh THCS trên địa bàn huyện Kỳ Sơn ... 73
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 75
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BỎ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................................... 76
4.1. Một số quan điểm giải quyết vấn đề học sinh bỏ học ................................ 76
4.1.1. Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước về khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học. ........................................................................................................... 76

4.1.2. Căn cứ vào chủ trương của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc xây dựng trường
THCS thân thiện, học sinh tích cực........................................................................ 77

ii


4.1.3. Các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Hòa Bình, UBND huyện Kỳ Sơn về việc
phòng chống tình trạng học sinh bỏ học. ................................................................ 78
4.2. Một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh THCS............... 80
4.2.1. Đối với xã hội và cộng đồng ........................................................................ 80
4.2.2. Đối với nhà trường, cán bộ giáo viên ........................................................... 81
4.2.3. Đối với gia đình ........................................................................................... 89
4.2.4. Đối với bản thân học sinh ............................................................................ 89
Kết luận chương 4 .............................................................................................. 91
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1


CĐ - ĐH

Cao đẳng - Đại học

2

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

GD

Giáo dục

4



Gia đình

5

DT

Dân tộc

6


DTTS

Dân tộc thiểu số

7

GD&ĐT

Giáo dục & đào tạo

8

GD THCS

Giáo dục trung học cơ sở

9

HS

Học sinh

10

HS THCS

Học sinh trung học cơ sở

11


HS TN THCS

Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở

12

THCS

Trung học cơ sở

13

THPT

Trung học phổ thông

14

THCN

Trung học chuyên nghiệp

15

TN THCS

Tốt nghiệp trung học cơ sở

16


TL

Tỷ lệ

17

SL

Số lượng

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

UNESCO

Tổ chức Liên hợp quốc về giáo dục,
khoa học và văn hóa

20

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

i



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng HS THCS ở Kỳ Sơn trong giai đoạn 2009 -2013 ... 53
Bảng 3.2: Tổng số học sinh hao hụt ở các khối lớp. .............................. 55
Bảng 3.3: Số HS TN THCS giai đoạn 2009 - 2013................................... 58
Bảng 3.4: Chất lượng giáo dục 2 mặt năm học 2012 -2013................... 59
Bảng 3.5: Học sinh bỏ học trong giai đoạn 2009 - 2013 ...................... 60
Bảng 3.6: Tình hình học sinh bỏ học năm học 2012 - 2013 .................. 62
Bảng 3.7: Khảo sát mức độ đánh giá của các giải pháp ........................ 64
Bảng 3.8: Nghề nghiệp của bố mẹ và tình trạng bỏ học ........................ 65
Bảng 3.9: Tỷ lệ học sinh bỏ học theo hoàn cảnh gia đình ..................... 66
Bảng 3.10: Nguyên nhân học sinh bỏ học nhìn từ phía cán bộ, giáo viên
..................................................................................................................... 67
Bảng 3.11: Những biểu hiện của học sinh có nguy cơ bỏ học ............... 68
Bảng 3.12: Nguyên nhân học sinh bỏ học nhìn từ phụ huynh học sinh . 69
Bảng 3.13: Những khó khăn của gia đình khi cho con đi học ............... 70
Bảng 3.14: Những yếu tố duy trì việc học của học sinh ........................ 70
Bảng 3.15: Nguyên nhân học sinh bỏ học nhìn từ phía học sinh ........... 72

ii


DANH MỤC BIỂU
Biểu 1.1 : Vị trí trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ......... 20
Biểu 3.1: Tổng số học sinh THCS từ năm học 2009 - 2010 .................. 54
đến 2012 - 2013 .................................................................................... 54
Biểu 3.2: Tổng số HS hao hụt từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2011
- 2012 ........................................................................................................... 56


iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay, dưới tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng Khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt sự phát triển như vũ
bão của công nghệ thông tin đã làm cho nền kinh tế thế giới đang có những
biến đổi sâu sắc và nhanh chóng trên tất cả các lĩnh vực của đời xã hội. Sự ra
đời và phát triển của nền kinh tế tri thức đã trở thành xu thế tất yếu khách
quan của nền kinh tế thị trường. Khi mà tri thức trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp và là yếu tố hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của các quốc gia thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục
chính là đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội. Thực tế
cho chúng ta thấy, trong thời kỳ lao động thủ công là chủ yếu thì các yếu tố
lao động và đất đai đóng vai trò là động lực của sự phát triển. Nhưng đến thời
kỳ cách mạng công nghiệp, lao động, vốn, kỹ thuật và phương pháp quản lý
được xem là những yếu tố chủ chốt của tăng trưởng kinh tế. Trong thời đại
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, với sự tiến đến nền văn
minh trí tuệ, tiến đến các "xã hội thông tin", trong đó "thông tin" trở thành
nguồn tài nguyên quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của xã hội thì vai trò
của giáo dục ngày càng quan trong và cần thiết hơn bao giờ hết.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, để hội nhập vào
nền kinh tế chung của thế giới thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là một trong
những yếu tố then chốt luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Mặt khác,
Việt Nam theo đuổi phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, để
đảm bảo phát triển theo hướng tiến bộ đòi hỏi phải đảm bảo công bằng cơ hội
cho mọi người, một trong những điều đó là đảm bảo công bằng trong giáo
dục, đặc biệt là giáo dục phổ cập đối với người nghèo để khắc phục nghèo đói
di truyền, nghèo đói vĩnh viễn, tiến tới xóa đói giảm nghèo. Để thực hiện


1


được mục tiêu đó cần phải đảm bảo tỷ lệ trẻ em đến trường cao, đặc biệt là trẻ
em ở bậc phổ cập giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được
trong sự phát triển của ngành giáo dục, thì vẫn còn đó không ít những khó
khăn, thách thức đòi hỏi phải tìm hướng giải quyết. Một trong số những thách
thức đó là tình trạng bỏ học của trẻ em. Đặc biệt, là tình trạng bỏ học của học
sinh THCS đang trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội.Tình trạng học sinh bỏ
học là một dấu hiệu cho thấy yêu cầu công bằng trong giáo dục bị vi phạm.
Phát triển giáo dục và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo là
cơ sở để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội và bảo
tồn vốn văn hoá cho đồng bào các dân tộc. Công bằng trong giáo dục là việc
đảm bảo cơ hội học tập, cơ hội đến trường cho tất cả mọi người, từ miền xuôi
đến miền ngược, từ trẻ em bình thường đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn hay thuộc diện chính sách được Nhà nước và cộng đồng tạo điều kiện,
hỗ trợ để học tập. “Việc một bộ phận dân cư không thể theo đuổi bậc học cao
đã khiến cho việc giải quyết vấn đề chất lượng nguồn nhân lực con người gặp
khó khăn hơn” [17]. Do đó, việc cải thiện tình trạng bỏ học của học sinh
THCS ở Việt Nam là rất cần thiết.
Cũng như một số địa phương khác, ở Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình tình
trạng học sinh bỏ học là một yếu tố đáng lưu tâm. Theo số liệu thống kê năm
học 2009 - 2010 trên địa bàn huyện Kỳ Sơn có 59 học sinh bỏ học ở độ tuổi
THCS, chiếm 3,19% so với số lượng học sinh cùng độ tuổi. Trong những
năm gần đây, được sự quan tâm hỗ trợ đặc biệt của Đảng và Nhà nước, các
cấp ban ngành, tỷ lệ học sinh bỏ học có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao. Tính
đến năm học 2012-1013, trên địa bàn huyện Kỳ Sơn số học sinh độ tuổi
THCS bỏ học là 39 học sinh chiếm 2,37%. Các xã có số trẻ em nghỉ học
nhiều như Hợp Thịnh, Độc Lập, Yên Quang. Như vậy có thể thấy rằng, việc


2


tồn tại tỷ lệ học sinh THCS bỏ học không nhỏ thực sự trở thành một vấn đề
khiến cho ai có tâm huyết với giáo dục không khỏi băn khoăn, trăn trở.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài
“Cơ sở kinh tế - xã hội của tình trạng học sinh trung học cơ sở bỏ học ở
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình”, nhằm góp phần tìm hiểu thêm về hành vi bỏ
học của học sinh THCS cũng như nguyên nhân dẫn đến hiện trạng đó, làm cơ
sở cho việc đề xuất một số biện pháp khắc phục.
Lựa chọn đề tài, tác giả tiếp cận vấn đề dưới góc độ kinh tế nói chung
và kinh tế chính trị nói riêng, trong đó đầu tư cho giáo dục được coi là một
trong những kênh đầu tư quan trọng nhất để phát triển nguồn nhân lực, đồng
thời việc đảm bảo công bằng trong giáo dục được xem như là điều kiện thiết
yếu để đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập tương lai. Hơn nữa, khi
xem xét hiện tượng bỏ học ở đối tượng mà luận văn nghiên cứu, tác giả sẽ cố
gắng cắt nghĩa vấn đề dưới lát cắt của một hiện tượng kinh tế tổng hợp bằng
việc phân tích, so sánh giữa lợi ích và chi phí học tập có liên quan đến quyết
định bỏ học của học sinh.
Nghiên cứu đề tài, tác giả cố gắng trả lời câu hỏi sau : Thực trạng bỏ học
của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình hiện
nay? Nguyên nhân nào chi phối tình trạng bỏ học nói trên? Các giải pháp,
chính sách cần áp dụng để cải thiện tình hình trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào phân tích và xác định các nguyên nhân chính
chi phối hiện trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hòa Bình hiện nay để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp khả thi
nhằm hạn chế tình hình này.


3


* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên luận văn đi vào thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan tình trạng bỏ học của
học sinh nói chung.
- Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng bỏ học của học sinh trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng bỏ học của học
sinh THCS trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình nói trên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Tình trạng bỏ học của học sinh THCS.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu tình trạng bỏ học của học sinh trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phạm vi khảo sát: các xã trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Luận văn kết hợp các phương pháp cụ thể như: phương pháp logic lịch sử phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp khảo sát thực
tế, điều tra phỏng vấn, phương pháp hệ thống, phương pháp tổng hợp và
phân tích, phân tích chi phí - lợi ích, phương pháp so sánh, phương pháp
quan sát,...


4


5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về học sinh bỏ học nói chung và bỏ
học của học sinh trung học cơ sở nói riêng.
Phân tích đánh giá thực trạng đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của
tình trạng học sinh trung học cơ sở bỏ học trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Kỳ Sơn thời gian tới.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
được kết cấu làm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Tác động của cơ sở kinh tế - xã hội đến tình trạng bỏ học của
học sinh trung học cơ sở ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình
Chương 4. Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh
trung học cơ sở ở huyện Kỳ Sơn trong thời gian tới

5


NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.


Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu trên thế giới
Giáo dục là con đường giúp cho hầu hết các quốc gia đang phát triển
thoát khỏi đói nghèo, là việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi
đất nước. Cùng với xu thế quốc tế hóa và hội nhập toàn cầu thì nhân tố con
người ngày càng được coi trọng và đóng vai trò quyết định đối với sự phát
triển của quốc gia. Không chỉ riêng đối với Việt Nam mà đối với tất cả các
nước trên thế giới đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục quan
trọng là vậy, tuy nhiên tình trạng bỏ học của trẻ em vẫn diễn ra ở nhiều nơi,
nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu là:
Nghiên cứu của UNESCO (1980), trên tạp chí A Statislical study of
Trendsand Patterns in Repetiuon and Dropout có bài “Wastage in Primary
and General Secondary Education”, đã chỉ ra rằng ở cấp độ quốc gia, tỷ lệ
nhập học của trẻ em được coi là chỉ số để đánh giá sự phát triển của quốc gia
và có tỷ lệ thuận với tăng trưởng kinh tế. Từ năm 1990, tỷ lệ học hết tiểu học
trên thế giới đã có sự cải thiện đáng kể. Các nước có mức thu nhập trung bình
như Malaysia, Mehico có tỷ lệ nhập học ở cấp tiểu học đạt gần 100%, còn các
nước có thu nhập thấp như Kenya và Yemen chỉ đạt dưới 70% [45].
Nghiên cứu của UNICEF (2010) được trình bày trong “Báo cáo phân
tích tình hình trẻ em tỉnh Điện Biên”, chỉ ra rằng khi tỷ lệ nhập học ngày càng
cải thiện thì việc học sinh bỏ học đang là một trong những vấn đề mà hầu như
tất cả các nước đang phát triển phải đối mặt. Điều này không những có ảnh

6


hưởng trực tiếp đến kết quả của việc phổ cập hóa giáo dục cấp tiểu học mà

còn là một sự lãng phí nguồn lực và tăng số người mù chữ. Trong các nước
đông dân số, tỷ lệ nhập học cao đồng thời tỷ lệ bỏ học ở các nước này cũng
cao [38]. Như vậy, do điều kiện và chính sách kinh tế - xã hội khác nhau, một
số nước cũng đã đạt được những mục tiêu đề ra đối với giáo dục. Song bên
cạnh đó, nhiều nước cũng đã không đạt được mục tiêu đó. Các quốc gia sẽ
phải đương đầu với các vấn đề về bỏ học của học sinh ở các cấp học trong
từng giai đoạn phát triển của mình. Điều này được các nhà nghiên cứu quan
tâm, tùy theo cách tiếp cận và từng lĩnh vực nghiên cứu mà có những lý giải
về nguyên nhân bỏ học của học sinh.
Năm 2008, trong bài báo “Socioeconomic determinants of primary
school dropout”, Okumu, Ibrahim M.; Nakajjo; Alex and Isoke, Doreen đã
phân tích các yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến tình trạng bỏ học của học
sinh tại Uganda. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố như giới tính,
mức học phí, giới tính của chủ hộ không có ý nghĩa tác động đến tỷ lệ bỏ học
của học sinh, mà cho ra rằng các biến số như: quy mô gia đình, trình độ học
vấn của cha mẹ, địa vị kinh tế của gia đình... là những nhân tố quan trọng tác
động đến cơ hội tiếp tục học tập của trẻ em. Ngoài ra còn các yếu tố liên quan
đến văn hóa, niềm tin, thái độ cha mẹ cũng đóng vai trò quan trọng đối với
việc học tập của trẻ em. Đặc biệt, hoàn cảnh bất lợi về kinh tế - xã hội vừa là
nguyên nhân, vừa là hậu quả của tình trạng bỏ học di truyền [42].
Nghiên cứu của N. K. Mohanty thông qua mối quan hệ giữa nhân khẩu
học với việc lập kế hoạch giáo dục đã cho thấy, việc xây dựng và thực hiện
mục tiêu nâng cao tỷ lệ nhập học và chất lượng giáo dục trong phát triển giáo
dục cần phải tính đến các yếu tố nhân khẩu như cấu trúc giới tính và độ tuổi
của dân cư. Giữa nhân khẩu học và kế hoạch giáo dục có liên quan mật thiết
với nhau và là hai yếu tố quan trọng để nâng cao tỷ lệ nhập học của trẻ em

7



vàchất lượng giáo dục. Khi tỷ lệ nhập học cao vượt quá khả năng đầu tư cho
giáo dục thì hiệu quả của hệ thống giáo dục từ quan điểm kinh tế và chất
lượng giáo dục từ quan điểm của ngành giáo dục sẽ bị giảm. Tỷ lệ nhập học
của trẻ em không chỉ là chỉ số của sự phát triển mà còn liên quan đến những
vấn đề chủ yếu như hệ thống cơ sở trường học, khoảng cách địa lý và những
nhân tố khác như khả năng kinh tế của gia đình cũng mong muốn hướng tới
phát triển giáo dục của cha mẹ [43].
Nghiên cứu về tình trạng bỏ học ở Ấn Độ của Stelios N. Georgiou
(2007), trên cơ sở số liệu thống kê khá đầy đủ theo các năm và theo đặc điểm
kinh tế - xã hội cơ bản như đô thị, nông thôn, giới tính đã chỉ ra xu hướng và
số học sinh bỏ học theo từng nhóm tuổi và khối lớp. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, có khoảng 20% học sinh tiểu học và 11% học sinh trung học bỏ học năm
1978, chủ yếu là học sinh lớp 1. Và đặc biệt là theo nghiên cứu này thì tình
trạng bỏ học của trẻ em gái chiếm tỷ lệ cao hơn so với trẻ em trai do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó nguyên nhân cơ bản là hiện tượng tảo hôn đã
dẫn tới tình trạng học sinh bỏ học nhiều [43].
Nghiên cứu của EL. Daw A. Suliman ở Ai Cập năm 2000, cho thấy
tình trạng bỏ học của trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi chiếm tới 16%.
Trong đó, tình trạng bỏ học của trẻ em gái cao hơn gấp đôi so với tỷ lệ bỏ học
của trẻ em trai. Nguyên nhân của tình trạng này ngoài do chi phí giáo dục cao,
trường xa còn liên quan đến phong tục tập quán, địa vị của người phụ nữ, điều
kiện kinh tế của gia đình, trình độ học vấn và nghề nghiệp của cha mẹ... [44].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu liên quan đến tình trạng học sinh
bỏ học trên thế giới đều xuất phát từ những chính sách, trình độ phát triển,
phong tục tập quán truyền thống, thói quen và đặc trưng văn hóa của từng
nhóm xã hội khác nhau. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan còn những
nguyên nhân chủ quan như chất lượng của giáo viên, nội dung chương trình,

8



phương pháp giảng dạy, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học... Trong đó, đặc
biệt quan trọng và có tác động trực tiếp đến tình trạng này là thái độ và hành
vi của cha mẹ đối với việc đi học của trẻ em. Song, điều này lại phụ thuộc vào
hai yếu tố chủ yếu là mức thu nhập gia đình, nhận thức, hành vi ứng xử của
cha mẹ đối với việc học của trẻ em. Tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau
mà các tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân khác nhau. Để nâng cao tỷ lệ
nhập học và hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh, ngoài việc đầu tư cơ sở
vật chất và phát triển quy mô trường học còn phụ thuộc vào chính sách dân
số, chính sách phát triển nguồn nhân lực, tâm lý và thái độ của cha mẹ và
cộng đồng đối với quá trình học tập của trẻ. Các chính sách, giải pháp thường
được đưa ra để ngăn chặn tình trạng bỏ học của trẻ em như xây dựng trường
học, cải cách chương trình sách giáo khoa, khuyến khích vật chất và tinh thần
đối với học sinh… đều chỉ phát huy tác dụng khi gắn với điều kiện hoàn cảnh
cụ thể của từng địa phương, từng nhóm xã hội, cá nhân cha mẹ mà hộ gia
đình nơi mà trẻ em đang sống. Yếu tố quan trọng nhất và quyết định trực tiếp
nhất đối với mức độ đi học của trẻ là thái độ và hành vi của cha mẹ học sinh
đối với việc học của con. Nhưng điều này lại phụ thuộc vào hoàn cảnh gia
đình và điều kiện kinh tế - xã hội. Việc xác định ảnh hưởng của điều kiện
kinh tế - xã hội đến tình trạng đi học của học sinh là vấn đề cần đáng được
quan tâm xem xét và nghiên cứu sâu hơn.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục là một trong những mục tiêu cơ bản để phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta, phát triển giáo dục được Đảng và Nhà nước
coi là quốc sách hàng đầu. Vấn đề nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Luật Giáo dục
(2005), quy định: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân

9



không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình,
địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập” [9].
Sau đổi mới năm 1986, ở Việt Nam với sự chuyển biến từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã đặt ra nhiều vấn đề trong việc
phát triển nguồn nhân lực mà cốt lõi là phát triển giáo dục. Những thành tựu
đạt được trong phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị làm cho thế và
lực nước ta lớn mạnh lên nhiều so với trước. Sự đóng góp về nguồn lực của
nhà nước và nhân dân cho phát triển giáo dục ngày càng được tăng
cường. Hơn nữa, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công
nghệ trên thế giới có thể làm cho khoảng cách kinh tế và tri thức giữa Việt
Nam và các nước ngày càng lớn hơn, nước ta có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn.
Hội nhập quốc tế, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO không chỉ tạo cho giáo dục cơ hội phát triển mà còn chứa
đựng nhiều hiểm họa, đặc biệt là nguy cơ xâm nhập của những giá trị văn hóa
và lối sống xa lạ làm xói mòn bản sắc dân tộc. Ngoài trọng tâm đào tạo con
người với đầy đủ năng lực và phẩm chất, thì vấn đề bỏ học của học sinh trung
học cũng ngày càng được Đảng, Nhà nước và các tổ chức ban ngành quan
tâm. Mặc dù, nghiên cứu về tình trạng bỏ học của trẻ em ở Việt Nam mới bắt
đầu thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học sau đổi mới 1986, nhưng
đến nay đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Trước tiên phải kể đến công trình “Vùng núi phía Bắc Việt Nam – Một
số vấn đề môi trường và kinh tế - xã hội” của Lê Trọng Cúc và A. Terry
Rambo năm 2001. Nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của phong tục tập quán,
quan điểm của một nhóm DTTS có ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục. Kết
quả khảo sát chỉ ra rằng, đối với vùng sâu, vùng xa miền núi phía Bắc tỷ lệ
mù chữ cao không chỉ do chất lượng dịch vụ giáo dục yếu mà còn do tâm lý,

10



quan niệm của người dân tộc coi việc biết chữ không mang lại giá trị trực tiếp
trong đời sống hàng ngày [12].
Tiếp đến là nghiên cứu của Bauleh B. và những người khác năm 2002.
Khi phân tích riêng một nhóm DTTS cụ thể, công trình đã chỉ ra sự khác biệt
về giới trong việc tiếp cận cơ hội học tập. Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ
chênh lệch về tỷ lệ nhập học giữa học sinh nam và nữ của người dân tộc
Mông lên tới 20% [6].
Năm 2006, “Phân tích giới trong khảo sát về mức sống các hộ gia đình
ở Việt Nam” của Lee. A., đã chỉ ra rằng tỷ lệ nhập học của các em gái người
Kinh cao hơn 10% so với các em gái người DTTS (71% so với 61%). Điều
này cho thấy số lượng các em gái có tỷ lệ nhập học thấp hơn các em nam
trong số học sinh DTTS [28].
Năm 2007, khi nghiên cứu về vấn đề bất bình đẳng trong giáo dục và
kết quả học tập tại Việt Nam, Donald B. Holsirger đã chỉ ra nguyên nhân hiện
tượng bỏ học của trẻ em Việt Nam là do sự bất bình đẳng trong tiếp cận dịch
vụ giáo dục. Tại hội thảo “Giáo dục so sánh lần thứ nhất: Phát triển giáo dục
so sánh ở Việt Nam”, ông cho rằng, “mức độ không bình đẳng trong phân
phối cơ hội giáo dục ở một địa phương càng cao thì kết quả học tập của học
sinh nơi đó càng thấp; mức độ không bình đẳng tăng thì điểm trung bình của
học sinh giảm” [14]. Như vậy, khi kết quả học tập của học sinh thấp sẽ gây ra
tâm lý chán học cho học sinh làm học sinh bỏ học nhiều hơn.
Nghiên cứu vấn đề này ở cấp vĩ mô phải kể đến công trình “Nghiên cứu
về nguyên nhân bỏ học của trẻ em Việt Nam, Hà Nội 11/2010” do Đặng Thị
Hải Thơ thuộc tổ chức UNICEP tại Việt Nam tiến hành. Nghiên cứu đã đưa ra
các nhân tố tác động đến tình trạng bỏ học của trẻ em là những nhân tố từ
phía gia đình, nhân tố từ phía nhà trường, nhân tố từ phía xã hội và cộng
đồng, nhân tố xuất phát từ bản thân trẻ. Tuy nhiên đó chỉ là những nhân tố

11



chủ quan chi phối tình trạng bỏ học của trẻ em. Bên cạnh đó còn có những
nhân tố đặc thù ảnh hưởng đến tình trạng này như: điều kiện kinh tế - xã hội,
vị trí địa hình, thu nhập, phong tục tập quán, tâm lý, chính sách... đó là những
hạn chế mà tác giả đã chưa nêu lên được trong quá trình nghiên cứu.
Luận án tiến sĩ xã hội học: “Các yếu tố tác động đến tình trạng bỏ học
của trẻ em vùng Tây Bắc hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương
năm 2012 đã dựa vào nền tảng kiến thức và lý thuyết xã hội học giáo dục, cụ
thể là lý thuyết bỏ học của Morrow, lý thuyết xã hội học, quan điểm tộc người
để nghiên cứu vị trí vai trò và sự biến đổi của giáo dục trong xã hội hiên đại.
Theo đó, luận án cũng đã đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu phát
triển giáo dục trong đó có mục tiêu giảm tỷ lệ bỏ học của trẻ em nói chung và
của trẻ em người dân tộc vùng Tây Bắc nói riêng. Tuy nhiên, luận án đưa ra
nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học là do những nhân tố bên ngoài và
những nhân tố bên trong hệ thống giáo dục dưới góc độ xã hội học nên chưa
phân tích khía cạnh chi phí - lợi ích của hiện tượng đi học.
Đề tài: “Khảo sát tình hình lưu ban, bỏ học của học sinh 2 trường vùng
ven Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên cứu
giáo dục, năm 1992 đã tiến hành nghiên cứu tại hai trường: Trường THCS
Đặng Trần Côn và Trường Cấp II, III Võ Văn Tần (năm học1990 – 1991). Đề
tài đã đánh giá thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân bỏ học của học sinh
tại hai trường này. Thông qua thông tin mà tác giả đã thu thập và khảo sát, tác
giả đã nêu lên những nguyên nhân chủ quan, cũng như khách quan khiến học
sinh bỏ học, những nguyên nhân từ phía bản thân học sinh, gia đình, nhà
trường và xã hội. Từ đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm
ngăn chặn tình trạng bỏ học.
Đề tài nghiên cứu Khoa học & Công nghệ của viện Khoa học giáo dục
Việt Nam, năm 2008: “Các giải pháp nhằm giảm thiểu học sinh bỏ học ở cấp


12


tiểu học” do nhóm nghiên cứu: Chủ nhiệm đề tài - NGƯT.TS. Đặng Huỳnh
Mai; Thư ký- ThS. Nguyễn Thị Lụa; Thành viên: ThS. Lê Tiến Thành, ThS.
Đặng Tự Ân, PGS.TS. Nguyễn Lộc, Trần Đình Thuận thực hiện. Đề tài đã
tổng quan tình hình lưu ban và bỏ học ở một số nước trên thế giới cho thấy
các nước đang phát triển có tỷ lệ học sinh bỏ học cao hơn nhiều so với các
nước phát triển. Kết quả này cho thấy, trình độ phát triển kinh tế - xã hội là
một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng tới tình trạng bỏ học của học
sinh. Qua đó, nhóm nghiên cứu đã phân tích thực trạng bỏ học tại một số địa
phương như: Lạng Sơn, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đắc Lắc, Bình
Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, và nêu ra các nguyên
nhân dẫn đến tình trạng bỏ học của trẻ em dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ
đó, các tác giả đưa ra các nhóm giải pháp để khắc phục tình trạng bỏ học của
học sinh tiểu học theo các nhóm nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, Đề tài
nghiên cứu của nhóm tác giả mới chỉ đánh giá thực trạng bỏ học của học sinh
tiểu học theo đánh giá chủ quan mà nhóm đã điều tra, khảo sát ở 9 tỉnh điển
hình mà nhóm đã chọn khảo sát.
Trong điều kiện giới hạn về thời gian và phương tiện tra cứu, tác giả
chỉ có thể khái lược được một số nghiên cứu nêu trên. Nguồn tư liệu tác giả
thu thập được chủ yếu từ một số các đề tài nghiên cứu cách đây và một số
thông tin liên quan đến vấn đề bỏ học của học sinh THCS hiện nay được lấy
từ các bài báo, dữ liệu trên internet. Qua đó, cũng có thể nhận định rằng, tình
hình nghiên cứu vấn đề bỏ học của học sinh nói chung và học sinh THCS nói
riêng chưa thực sự nhiều.
1.2.

Cơ sở lý luận


1.2.1. Vai trò của giáo dục phổ thông
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người. Bản chất của
giáo dục là truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người từ

13


thế hệ này qua thế hệ khác. Vai trò của giáo dục ngày càng tăng lên cùng với
sự phát triển của xã hội loài người, mặc dù ngay từ thời cổ đại các nhà triết
học, giáo dục học, sử gia đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nó.
GD là một hiện tượng xã hội có lịch sử lâu đời và tồn tại song hành cùng
với sự phát triển của xã hội loài người. GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời
là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các
thời đại trong lịch sử.
Giáo sư Hà Thế Ngữ đã tổng kết những thành tựu của các nhà tư tưởng
trước đây và đưa ra khái niệm về giáo dục. Ông viết: Giáo dục là quá trình đào
tạo con người có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã
hội, tham gia lao động sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người [30].
Trong sách “Giáo dục học” Phạm Viết Vượng đã đưa ra định nghĩa:
“Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người... Nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người
không ngừng tiến bộ” [41].
Giáo dục được hiểu là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, nhằm tạo ra sức mạnh có tính đa dạng về thể chất và tinh thần của
con người, đáp ứng được những nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục còn
là quá trình hình thành cho con người những tri thức khoa học về thế giới quan,
lý tưởng, đạo đức, thái độ, thẩm mỹ, trên cơ sở đó, hình thành nhân sinh quan,

phát triển đức, trí, thể, mỹ của từng con người cụ thể. Bên cạnh đó, GD có sứ
mệnh cao cả là rèn luyện nhân cách cho từng cá nhân ở từng đối tượng cụ thể,
làm cho mỗi con người trở thành những chủ thể có kỹ năng và bản lĩnh khi đối
diện với những vấn đề đặt ra của thế giới và của bản thân. Họ sẽ hiện diện

14


trong môi trường sống không chỉ bằng kiến thức, trí nhớ mà cả sự lựa chọn về
đạo đức và hệ thống giá trị. Như vậy, theo nghĩa chung nhất Giáo dục là quá
trình truyền đạt và lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh
nghiệm nhằm chuẩn bị cho con người bước vào lao động và sinh hoạt xã hội;
là một nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của con người trong xã hội.
Đầu tư phát triển GD là một tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà
nước, bản thân tư tưởng đó qua mỗi giai đoạn được phát triển, mở rộng phong
phú cả về hình thức và nội dung. Phát triển GD chính là để đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Những kinh
nghiệm được rút ra từ thực tiễn thực hiện xây dựng và phát triển đất nước
chúng ta thấy được vai trò quan trọng của sự nghiệp GD.
Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nước
trên thế giới, kể cả những nước đang phát triển cũng như các nước có nền
kinh tế phát triển đều nhấn mạnh chính sách phát triển dựa vào GD&ĐT, dựa
vào khoa học và công nghệ. Có thể nói, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế - xã hội và truyền thống văn hoá giáo dục mà mỗi nước có những đặc điểm
về cơ cấu hệ thống, loại hình đào tạo, phân chia thời gian các bậc học, yêu cầu
chất lượng của người học ở các cấp học khác nhau. Nhưng nhìn chung, hệ
thống GD các nước đã và đang phát triển theo hướng hiện đại hoá và xu
hướng hội nhập GD&ĐT và kinh tế - xã hội giữa các nước, khu vực và toàn
thế giới.

Ở Indonexia, ngoài hệ thống GD nhà trường, họ còn coi trọng các loại
hình GD ngoài nhà trường; ở gia đình; xã hội; các doanh nghiệp; các trường
Đại học mở với nhiều chương trình đa dạng phục vụ phát triển cộng đồng và
mọi tầng lớp xã hội.
Ở Thái Lan, Chính phủ Vương quốc Thái Lan đã và đang thực hiện

15


×