Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.09 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN HƢỜNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI VĂN HƢỜNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thanh Sơn

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Bùi Văn Hƣờng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - PGS.TS. Vũ Thanh Sơn người trực tiếp hướng dẫn giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên

cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học Kinh tế
nông nghiệp khóa 10, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho
tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Bùi Văn Hƣờng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRANG TRẠI VÀ
KINH TẾ TRANG TRẠI ............................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và kinh tế trang trại ..................................... 5
1.1.1. Trang trại ......................................................................................... 5
1.1.2. Kinh tế trang trại ............................................................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại ở một số nước và ở
Việt Nam .................................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại tại một số nước trên
thế giới .................................................................................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số tỉnh ............... 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với sự phát triển kinh tế trang tại cho tỉnh
Quảng Ninh hiện nay .............................................................................. 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 31


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................. 32
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 32
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 33
2.2.5. Phương pháp phân tích.................................................................. 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 34
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất .................................... 34
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, chi phí, hiệu quả và tình hình sản
xuất hàng hoá .......................................................................................... 34
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 - 2013 ................................. 36
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh ............. 36

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 36
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 37
3.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn của tỉnh Quảng
Ninh trong phát triển kinh tế - xã hội và kinh tế trang trại ..................... 43
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh từ năm
2010 - 2013 ................................................................................................... 46
3.2.1. Khái quát về trang trại và kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh ...... 46
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 48
3.3. Đánh giá tác động của các nhân tố tới kinh tế trang trại tại Quảng Ninh ...61
3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách ................................................ 61
3.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố khoa học - công nghệ tới sự phát triển của
kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 64
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa tới
phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Quảng Ninh ..................................... 66
3.3.4. Ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới sự phát triển của kinh tế trang trại.69
3.3.5. Ảnh hưởng của nhân tố hội nhập kinh tế tới sự phát triển kinh tế
trang trại .................................................................................................. 71


v
3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2013...................................................... 73
3.4.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 73
3.3.2. Những tồn tại................................................................................. 74
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 76
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................ 78
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh 78
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh ............. 78
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh ........... 79

4.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh ........... 82
4.2.1. Giải pháp về thị trường và phát triển công nghệ chế biến ............ 82
4.2.2. Thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến nâng cao năng lực sản xuất cho các trang trại ................................. 84
4.2.3. Tăng cường vai trò quản lý, hỗ trợ của các cơ quan nhà nước ..... 85
4.2.4. Giải pháp về lao động và nguồn nhân lực .................................... 87
4.2.5. Hình thành, phát triển quan hệ hợp tác giữa các trang trại ........... 87
4.2.6. Giải pháp về đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn ....88
4.2.7. Nâng cao trình độ dân trí và trình độ chuyên môn của các chủ
trang trại .................................................................................................. 88
4.2.8. Làm tốt công tác quy hoạch và cấp giấy chứng nhận Kinh tế
trang trại ........................................................................................ 90
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 90
4.3.1. Đối với Trung ương ...................................................................... 90
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 91
4.3.3. Đối với cấp huyện ......................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH - ĐTH

: Công nghiệp hóa - đô thị hóa

CNH

: Công nghiệp hóa


CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KTTT

: Kinh tế trang trại

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

PTNT

: Phát triển nông thôn

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình phát triển trang trại ở Pháp ............................................. 22
Bảng 1.2. Tình hình phát triển trang trại ở Tây Đức ...................................... 22
Bảng 3.1. Số lượng và các loại hình trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
qua các năm..................................................................................... 49
Bảng 3.2. Tình hình lao động, và chuyên môn của chủ trang trại năm 2013 . 50
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn gốc đất của trang trại tính đến năm 2013 ................ 54
Bảng 3.4. Tổng hợp vốn của trang trại ở Quảng Ninh .................................... 55
Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn vốn của trang trại ..................................................... 56
Bảng 3.6. Tổng hợp giá trị sản phẩm hàng hoá của trang trại ........................ 58
Bảng 3.7. Tổng hợp thu nhập của chủ trang trại ............................................. 59
Bảng 3.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các trang trại ............................... 60
Bảng 3.9. Những khó khăn khi thực hiện các chính sách ............................... 62
Bảng 3.10. Các kiến nghị của trang trại đối với chính quyền các cấp ............ 63
Bảng 3.11. Biến động của kết quả sản xuất kinh doanh do tác động của nhân
tố khoa học công nghệ mới ............................................................. 65

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất của các trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh...52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền sản

xuất hàng hóa. Trong gần hai thế kỷ qua nền nông nghiệp thế giới đã có nhiều
hình thức tổ chức khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của thực tiễn, ở một số
nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc doanh, cũng như xí
nghiệp tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không tỏ ra hiệu quả. Trong
khi đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại phù hợp với
đặc thù của nông nghiệp nên đạt hiệu quả cao, ngày càng phát triển ở hầu hết
các nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu nông thì kinh tế trang trại là một
bước phát triển của kinh tế hàng hoá. Việc hình thành và phát triển kinh tế trang
trại là một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu, mang tính sản
xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa có quy mô từ nhỏ tới lớn.
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta, sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, với quy mô ngày càng lớn
và mang tính thâm canh, chuyên canh, phân vùng đang là một yêu cầu tất
yếu khách quan. Sự phát triển kinh tế trang trại đã, đang đóng góp to lớn
khối lượng nông sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng nông sản trong
nước. Mặt khác nó còn đóng vai trò cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh
tế quốc tế, với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng trưởng
tích cực và ổn định, thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, không
những đem lại lợi nhuận cho trang trại, mà còn cải thiện đáng kể thu nhập
của những người lao động trong các trang trại. Việt Nam tham gia tổ ch ức
thương mại lớn nhất hành tinh, đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền
kinh tế nước ta nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng. Thách thức lớn nhất
mà nông nghiệp của Việt Nam sẽ phải đối mặt, đó là mở cửa để cho hàng
hoá nông sản của các nước, trong tổ chức WTO được lưu thông mà chúng ta


2
không thể áp đặt mãi thuế nhập khẩu với thuế suất cao để bảo hộ hàng trong
nước. Do đó, hàng hoá nông sản của ta sẽ bị cạnh tranh khốc liệt, những sản
phẩm sản xuất theo kiểu truyền thống theo mô hình tự cung, tự cấp chắc

chắn không thể cạnh tranh nổi với nông sản nhập ngoại. Vì vậy, giải pháp
nào cho sản xuất hàng hoá nông sản Việt Nam?
Nâng cao đời sống vật chất cho nông dân dựa trên cơ sở đổi mới mô hình
tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế trong giai đoạn tới được Đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ XI xác định trong Báo cáo chính trị của Đại Hội là
việc gắn liền phát triển nông nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới. Trong
đó, thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại và hiệu quả, đẩy mạnh
tiến trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp với việc quy hoạch và
phát triển hệ thống hạ tầng cũng như việc nâng cao đời sống văn hoá và bảo vệ
các giá trị truyền thống của người dân khu vực nông thôn. Để tăng sức sản xuất,
cần phải mở rộng quy mô sản xuất và phát triển hoạt động sản xuất trong khu
vực nông thôn theo hướng trang trại, chính là xu hướng tất yếu trong sản xuất
nông nghiệp, phù hợp với quy luật tự nhiên. Đây chính là một quan điểm đúng
đắn, dựa trên cách tiếp cận mới về phát triển nông nghiệp và nông thôn, lấy
người dân làm trung tâm nhằm mục đích nâng cao toàn diện đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân thuộc khu vực nông thôn trong giai đoạn mới của Việt
Nam, trong đó có tỉnh Quảng Ninh.
Trong thời gian qua, kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh đạt được nhiều kết
quả quan trọng, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành nông
nghiệp. Tuy nhiên, những hạn chế nảy sinh trong quá trình phát triển như xuất
phát điểm thấp, tự phát, quy mô trang trại nhỏ, trình độ năng lực quản lý thấp,
đặc biệt là hiệu quả sản xuất của các trang trại trong nền kinh tế thị trường chưa
cao… đã có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của loại hình sản xuất này.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại tỉnh
Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ để nghiên cứu.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20102013, từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại
tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại và kinh tế
trang trại.
- Đánh giá thực trạng kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh năm 2010-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng
Ninh trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đồng thời sẽ đi sâu đánh giá thực trạng
hoạt động sản xuất của các hộ nông dân để từ đó rút ra những thuận lợi, khó
khăn của phát triển kinh tế trang trại.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kinh tế của trang trại tỉnh Quảng Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian: Các trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2.1. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 - 2013.
3.2.1. Về nội dung: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài nghiên cứu về kinh tế trang trại không phải là đề tài mới song
việc nghiên cứu đề tài vẫn có tác dụng trong thực tiễn bởi mô hình kinh tế
trang trại hiện nay đang được coi là một trong những hướng ưu tiên hàng
đầu để phát triển nông nghiệp nông thôn. Không chỉ một vài địa phương


4
thực hiện mô hình này mà nó được áp dụng rộng rãi ở các khu vực nông
thôn trong cả nước.
Luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn:

- Về mặt lý luận, nội dung nghiên cứu được xem là cơ sở khoa học để
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế trang trại trong những năm tới của tỉnh
Quảng Ninh, góp phần xây dựng thành công chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới.
- Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu luận văn có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đặc
biệt có ý nghĩa đối với chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn tại địa phương.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về trang trại và kinh tế trang trại;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm
2010-2013;
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TRANG TRẠI VÀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1. Trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Hiện nay có nhiều khái niệm về trang trại. Để biểu đạt loại hình kinh tế
này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ các hình thức tổ chức sản xuất tập
trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…) khi
chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại.
Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
(FAO) và Ngân hàng thế giới (WB), nông trại (farm) của các nước châu Á gió

mùa dùng để chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp.
Theo PGS -TS Lê Trọng, trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh doanh
nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh.
Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế
trang trại trên thế giới đã cho rằng các trang trại được hình thành từ các cơ sở
của các hộ tiểu nông sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp, vươn lên sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.
Qua đó “Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ và gắn liền với hình
thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy mô hộ gia
đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Phân loại trang trại
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, loại hình trang trại đã và đang
phát triển mạnh mẽ trên thế giới, việc phân loại trang trại là rất cần thiết để trên
cơ sở đó có một quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, từ đó có giải pháp, có
những cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ cho từng loại hình trang trại phát triển phù


6
hợp với đặc trưng của từng vùng, miền và phù hợp với xu thế hội nhập chung
của thế giới.
Hiện nay có rất nhiều hình thức phân loại khác nhau, chủ yếu là những
hình thức dưới đây:
a. Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Đây là hình thức phổ biến nhất. Ở những nước có nền nông nghiệp kém
phát triển, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì thu nhập từ nông nghiệp
phải dựa vào kinh tế trang trại (KTTT) là chính, các trang trại này là những
"trang trại thuần nông". Tuy nhiên trong quá trình phát triển thì số trang trai này
ngày một giảm đi để thay thế cho các ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến,
thương mại... như ở Đài Loan trước 49%, nay còn khoảng< 2%, Nhật Bản,
Singapo, Thái Lan... trước > 50%, nay thì chỉ chiếm 5%-8%. Đây là xu hướng

phát triển trang trại ở các nước dang phát triển (Trần Đức - 1995).
b. Phân loại theo cơ cấu sản xuất
Phân loại này được rất nhiều nước sử dụng, ngay cả những nước phát
triển, cơ cấu sản xuất được xác định dựa vào điều kiện tự nhiên trình độ sản xuất
và đặc điểm môi trường từng vùng.
Căn cứ vào cơ cấu sản xuất thì các trang trại được chia làm hai loại sau đây:
- Trang trại tổng hợp: Là loại trang trại kinh doanh nhiều ngành nghề như
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chế biến và dịch vụ… Đây là loại trang
trại đang phát triển tương đối mạnh và phổ biến hiện nay trên thế giới.
- Trang trại thuần nông hoặc thuần lâm: Là loại trang trại chỉ kinh doanh
một lĩnh vực nông nghiệp hoặc lâm nghiệp.
c. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý
Hình thức tổ chức quản lý trang trại là khâu đặc biệt quan trọng từ việc tổ
chức cho đến vận hành một trang trại nhằm mục tiêu làm tối đa hóa lợi nhuận
của việc sản xuất và kinh doanh trang trại, người chủ trang trại cần phải điều
chỉnh tổ chức của trang trại từ năm này đến năm khác để tránh sự thay đổi về


7
mặt phương pháp, sự biến đổi về giá cả & nguồn lực sẵn có đối với họ, chính vì
vậy việc phân loại trang trại theo cách này chủ yếu là trang trại liên doanh và
các trang trại hợp doanh cổ phần, trang trại liên doanh do 2-3 trang trại gia đình
hợp thành trang trại. Tuy nhiên mỗi trang trại thành viên vẫn có quyền tự chủ
trong điều hành sản xuất, đối tượng liên doanh thường là anh em, họ hàng, bạn
bè thân thiết.
Trang trại hợp danh tổ chức theo nguyên tắc một công ty cổ phần hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất chế biến, tiêu thụ nông sản, loại trang trại này
thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, lao động làm thuê là
chủ yếu.
d. Phân loại theo hình thức sở hữu TLSX (tư liệu sản xuất) được phân chủ

yếu ở 3 nhóm chính sau đây
Nhóm 1: Chủ trang trại có sở hữu toàn bộ TLSX từ đất đai (có những
nước sở hữu ruộng đất chiếm 70-80% số chủ trang trại có nhiều đất riêng), công
cụ máy móc cho đến chuồng trại, kho bãi.
Nhóm 2: Chủ trang trại chỉ sở hữu một phần TLSX, còn một phần phải đi
thuê của người khác.
Nhóm 3: Chủ trang trại hoàn toàn không có TLSX mà đi thuê toàn bộ các
cơ sở của một trang trại của nhà nước để sản xuất.
e. Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
Chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang trại và trực tiếp điều hành
cũng như trực tiếp lao động sản xuất. Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất ở
các nước Châu Á và phần lớn chủ trang trại đều là nông dân.
Chủ trang trại và gia đình không ở trong trang trại mà ở trong một địa
điểm khác (thành phố, thị trấn, khu đô thị...) nhưng vẫn trực tiếp quản lý, điều
hành trang trại. Loại hình trang trại này có chiều hướng phát triển ở một số nước
có nền công nghiệp phát triển.


8
Chủ trang trại sống ở thành phố, thị trấn, khu đô thị... thuê người khác
trực tiếp quản lý điều hành trang trại ở nông thôn.
Chủ trang trại ủy thác cho người nông dân hoặc bạn bè quản lý điều hành
sản xuất từng công việc hay toàn bộ công việc trong từng vụ hay nhiều năm liên
tục (Trần Đức,1995).
1.1.2. Kinh tế trang trại
1.1.2.1. Khái niệm kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ

sản. (Nguồn: Theo Quy định tại NQ Số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của
Chính phủ về kinh tế trang trại).
* Một số khái niệm khác về KTTT
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Kinh tế trang
trại là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mô và tính chất sản xuất
hoàn toàn khác hẳn. Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại chủ yếu là sản
xuất hàng hoá, tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Vì vậy, quy mô sản xuất của trang trại thường lớn hơn nhiều so với kinh
tế hộ.
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh
và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu
nông tự cấp tự túc. Kinh tế trang trại gồm tổng thể các quan hệ kinh tế của
các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp như: các hoạt động
trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ
thống các trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ng nghiệp ở các vùng kinh tế
khác nhau.


9
Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá từ thấp đến cao: Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá kinh tế trang
trại với tỷ trọng còn thấp, quy mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ
đóng vai trò xung kích trong sản xuất nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp
hoá; Thời kỳ công nghiệp hoá đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, quy
mô lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nông
sản hàng hoá cũng như hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá,
phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá trong công nghiệp là phù hợp với quy luật
phát triển kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp trong
quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá.

1.1.2.2. Tiêu chí nhận diện trang trại, kinh tế trang trại
Để xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có
phải là trang trại hay không, phải có tiêu chí để nhận dạng trang trại có căn cứ
khoa học. Tiêu chí nhận dạng trang trại phải hàm chứa được đặc trưng cơ bản
của trang trại, nhằm đảm bảo tính chính xác của việc nhận dạng trang trại, nó
gồm 2 mặt định tính và định lượng..
Về mặt định tính, hàm chứa đối tượng để xác định là kinh tế trang trại
và đặc trưng của kinh tế trang trại.
Về mặt định lượng, bao gồm những chỉ tiêu về lượng của các đặc trưng
đó. Để thống nhất tiêu chí nhận biết trang trại, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng
cục Thống kê đã ra Thông tư liên tịch Số: 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày
23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại. Năm 2003, Bộ nông
nghiệp và PTNT ban hành Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 4/7/2003 bổ
sung mục III của Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK và văn bản
hướng dẫn số 261/VC-HTX ngày 27/6/2004 của Cục Hợp tác xã và PTNT.
Vì tình hình kinh tế xã hội phát triển, đến nay những tiêu chí trên
không còn phù hợp với thực tiễn nữa cho nên việc quy định tiêu chí mới đã
được sửa đổi tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Quy định về tiêu chí


10
và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại để phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại p hải
thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3.1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2.1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 hecta
và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên” (Điều 5
Thông tư Số: 27 /2011/TT-BNNPTNT về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại)
Như vậy những trang trại nào thỏa mãn những quy định của pháp luật thì
mới được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, đồng thời được hưởng những
quyền lợi và nghĩa vụ do pháp luật quy định. Ngoài ra, tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ phát triển, áp dụng ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói
giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới. Quá trình
chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với quá trình
phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hoá trong nông nghiệp và nông thôn.


11
1.1.2.3. Vai trò và xu hướng phát triển của kinh tế trang trại
a. Vai trò của kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân
nó có tác động lớn về kinh tế, xã hội và môi trường vì nó là hình thức tổ chức
sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá, do vậy nó có vai trò
rất lớn trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội. Trong
phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại là hình thức kinh tế quan
trọng thực hiện sự phân công lao động xã hội trong điều kiện nước ta chuyển từ

sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. Sự hình thành và phát triển kinh
tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện:
- Về kinh tế:
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng
và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì
vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một
cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy, nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế
xã hội nói chung.
Kinh tế trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh
nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá. Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công
nghiệp vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế
biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần tạo thêm việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn, làm tăng hộ giàu và giảm số hộ nghèo đói
ở nông thôn. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy kết


12
cấu hạ tầng nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức
sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác
động tích cực đến bảo vệ môi trường sinh thái. Do sản xuất kinh doanh tự
chủ và vì mục đích thiết thực lâu dài, các chủ trang trại luôn có ý thức khai
thác hợp lý và quan tâm bảo vệ môi trường. Thực hiện phát triển kinh tế
trang trại nước ta đã đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường
nhưng phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa ph ương, nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản

xuất hàng hoá .
b. Xu hướng phát triển
Trang trại là đơn vị cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông
dân, được hình thành và phát triển từ khi phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa dần thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ngày nay, trang trại là
loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nông nghiệp, cùng với sự vận động
và phát triển chúng của thế giới, các trang trại đã hình thành và sẽ phát triển
theo một xu hướng chủ yếu sau đây:
* Tích tụ và tập trung sản xuất
Sự phát triển của các trang trại gắn liền với quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất. Tuy nhiên tính chất và mức độ tích tụ và tập trung lúc này hoàn toàn
không giống như tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất của nông hộ để hình
thành trang trại. Tích tụ và tập trung sản xuất của trang trại lúc này nhằm mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đứng vững và
phát triển trong cơ chế thị trường. Tích tụ và tập trung trong các trang trại chủ
yếu là tích tụ vốn và ở những nơi có điều kiện thì bao gồm cả việc tập trung
ruộng đất.


13
* Chuyên môn hoá sản xuất là xu hướng tất yếu của phát triển kinh tế
trang trại. Nhưng do đặc điểm của sản xuất trang trại gặp sự rủi ro cao do chịu
tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường không ổn định, nhất là
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Do đó, chuyên môn hóa
trong các trang trại phải kết hợp với sản xuất đa dạng một cách hợp lý mới có
thể khai thác hiệu quả các nguồn lực: đất đại, khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật,
sức lao động, đồng thời hạn chế được các rủi ro về thiên tai và các biến động của
thị trường.
* Nâng cao trình độ kỹ thuật, thâm canh hoá sản xuất
Việc đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung và mở rộng quy mô sản xuất

đòi hỏi các trang trại phải nâng cao trình độ kỹ thuật theo hướng công nghiệp
hoá và thâm canh hoá để tăng năng suất lao động và tăng năng suất cây trồng vật
nuôi. Trang trại không thể mở rộng quy mô diện tích tới hàng chục ha hoặc lớn
hơn, hay phát triển đàn lợn, đàn trâu bò lên hàng trăm, hàng ngàn con bằng lao
động thủ công, cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém.
Muốn thực hiện công nghiệp hoá, thâm canh hoá, các trang trại phải tiến
hành đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng
cường áp dụng khoa học và công nghệ sinh học. Khi thực hiện những nội dung
trên các trang trại phải dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mình lựa
chọn quy mô, hình thức trình độ và bước đi thích hợp mới có hiệu quả cao,
không thể khép kín trong trang trại mà phải gắn với cả vùng theo quy hoạch
thống nhất.
* Hợp tác và cạnh tranh.
Các trang trại trong sản xuất hàng hoá phải hợp tác và liên kết với với nhau
và với nhiều đơn vị, tổ chức kinh tế khác. Trước tiên là trong nội bộ trang trại có sự
hợp tác và phân công lao động để thực hiện các quá trình sản xuất dưới sự điều
hành của chủ trang trại. Ngoài phạm vi trang trại, chủ trang trại phải hợp tác với
các tổ chức cung ứng vật tư, với các tổ chức tín dụng ngân hàng, với các tổ chức


14
thuỷ nông, với các tổ chức bảo vệ thực vật, với các tổ chức tiêu thụ nông sản phẩm.
Mặt khác, có những trường hợp bản thân từng trang trại không thể tự làm được, do
thiếu vốn, thiếu máy móc thiết bị, thiếu trình độ mà phải liên kết với các tổ chức
khác như làm cho hệ thống kênh mương, đường xã giao thông, chế biến nông sản.
Các trang trại có thể hợp tác với các hợp tác xã (HTX), nông lâm trường, các cơ sở
công nghiệp, thương mại, dịch vụ ngân hàng, tín dụng, vật tư, thậm chí với nước
ngoài thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp.
Đi đôi với việc hợp tác, trang trại cần phải có cạnh tranh giữa các trang
trại, giữa các trang trại với với các tổ chức và thành phần kinh tế khác để có thể

tiêu thụ sản phẩm làm ra, nhằm tích luỹ, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy phải
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất, không ngừng nắm
bắt thông tin thị trường và các cơ hội của hội nhập quốc tế, điều quan trọng là
phải minh bạch hóa, đúng luật, cạnh tranh lành mạnh các bên cùng có lợi.
1.1.2.4. Các nhân tố tác động đến kinh tế trang trại
a. Nhân tố về môi trường kinh tế - xã hội (hệ thống cơ chế chính sách)
Môi trường kinh tế - xã hội được hiểu là toàn bộ yếu tố tự nhiên, kinh tế,
xã hội có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp tới sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại. Trong phạm vi đề tài chỉ giới hạn trong hệ thống cơ chế chính sách tác
động tới sự phát triển của kinh tế trang trại.
- Chính sách kinh tế: Là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các thủ
thuật và các biện pháp can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế nhằm
điều chỉnh các hoạt động đó theo những mục tiêu đã xác định, trong một thời hạn
xác định.
Nếu chỉ xét trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: chính sách kinh tế
nông nghiệp, nông thôn ở nước ta là tổng thể những biện pháp của Nhà nước
nhằm cụ thể hoá quan điểm, đường lối của Đảng tác động đến kinh tế nông


15
nghiệp, nông thôn và các ngành khác có liên quan để đạt được mục tiêu đã xác
định, trong một thời hạn nhất định.
Đối với trang trại, chính sách có vai trò như bà đỡ cho sự hình thành và
tạo những môi trường pháp lý và kinh tế cho nó phát triển.
Khi nghiên cứu về điều kiện hình thành của trang trại, các nhà nghiên cứu
đều nhấn mạnh vai trò bà đỡ của hệ thống chính sách. Trong quá trình hoạt
động, các trang trại phải tuân thủ quy định của các luật, văn bản, chính sách có
liên quan do nhà nước ban hành. Các luật, chính sách có thể khuyến khích một
số lĩnh vực, nhưng lại hạn chế, thậm chí cấm không cho phát triển một số ngành

nghề khác nhằm đạt những mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế. Trên thực
tế, trang trại ở nước ta đều được hình thành từ những văn bản chính sách và chịu
sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế các trang trại được hình thành bởi hệ thống chính sách trong đó chính
sách giao đất giao rừng được coi là chính sách mở đầu và Nghị quyết 03/2000
CP được coi là chính sách khuyến khích kinh tế trang trại phát triển.
Không chỉ có vai trò tạo những điều kiện cho sự ra đời của trang trại, Nhà
nước thông qua việc xây dựng và ban hành khung pháp lý để, một mặt tạo lập
môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế trang trại; mặt khác giúp đỡ, hỗ trợ
về vật chất để tăng cường năng lực của các trang trại. Bằng cách đó, hệ thống cơ
chế chính sách được hình thành bởi các yếu tố cấu thành như hệ thống luật, các
chính sách, bộ máy tổ chức quản lý và cơ chế vận hành.
b. Nhân tố khoa học - công nghệ
Khoa học và công nghệ tác động tổng hợp đến tất cả các ngành, các lĩnh
vực, tạo ra sự chuyển biến về chất trong hoạt động của các ngành và lĩnh vực,
trong đó có trang trại.
Đối với trang trại, khoa học và công nghệ tạo các điều kiện để các hộ
nông dân sản nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, phá vỡ tính khép kín của
việc sản xuất tự cấp tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá. Không chỉ dừng tại


16
đó trong quá trình phát triển nông nghiệp, khi điều kiện đất đai để phát triển
kinh tế trang trại đã đến giới hạn, khoa học và công nghệ sẽ giúp cho các trang
trại đi vào phát triển theo chiều sâu. Nhờ đó, các trang trại trong điều kiện mới
tiếp tục được hình thành từ việc chia các trang trại quy mô đất đai lớn để đi vào
khai thác theo chiều sâu. Khoa học và công nghệ tiếp tục tác động đến quá trình
hoạt động kinh doanh của trang trại giúp cho trang trại khai thác tiềm năng, lợi
thế, nâng cao năng suất lao động… Cũng nhờ nó, trang trại có thể trụ vững trong
nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, khoa học và công nghệ cũng đặt ra những vấn

đề cần phải giải quyết như việc quá lạm dụng các công nghệ về hoá chất đã giảm
độ an toàn của nông sản, ô nhiễm môi trường; việc đưa máy móc vào sản xuất
dẫn đến lao động dư thừa, vấn đề lao động và việc làm đặt ra một cách cấp thiết.
c. Nhân tố về công nghiệp hoá, đô thị hoá
Đối với trang trại: công nghiệp hoá và đô thị hoá có tác động khá mạnh
mẽ đến sự hình thành và phát triển của nó.
Công nghiệp hoá, trước hết là công nghiệp hoá nông nghiệp: là quá trình
trang bị các cơ sở vật chất cho nông nghiệp trong đó có trang trại. Nhờ đó các
trang trại được hình thành, được phát triển từ chiều rộng đến chiều sâu. Thông
qua công nghiệp hoá, các cơ sở hạ tầng nói chung, trong nội bộ các trang trại nói
riêng được xây dựng; cơ sở vật chất kỹ thuật của trang trại được tăng cường. Đó
là cơ sở rất quan trọng để trang trại có điều kiện khai thác các tiềm năng và lợi
thế, nâng cao sức cạnh tranh.
Công nghiệp hoá, với tư cách là sự phát triển của công nghiệp chế biến,
thị trường của nông nghiệp nói chung, các trang trại nói riêng đã được giải
quyết khá vững chắc. Trong nghiên cứu về các điều kiện hình thành và phát
triển của trang trại, các nhà nghiên cứu đã xem sự phát triển của công nghiệp
chế biến như là điều kiện hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. Công
nghiệp chế biến với tư cách là thị trường tiêu thụ của trang trại còn chi phối
mạnh đến hoạt động kinh doanh của trang trại. Thực tế chỉ ra rằng, ở những


×