Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Quảng Ninh bằng nguồn ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THẮM

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỈNH QUẢNG NINH BẰNG
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THẮM

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỈNH QUẢNG NINH BẰNG
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Quảng Ninh bằng nguồn ngân sách
nhà nước" là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Các trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Thắm


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá
nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Nguyễn Thị Yến người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã cổ
vũ, động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học.

Do thời gian có hạn nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Thắm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn .......................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ..................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách Nhà nước ......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách Nhà nước ......................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách

nhà nước .................................................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước 8
1.1.4. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước .... 9
1.1.5. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
nhà nước ................................................................................................ 15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn ngân sách Nhà nước ................................................................... 26


iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách Nhà nước tại Việt Nam ................................................................. 30
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách nhà nước ở một số địa phương ...................................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Ninh ........................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ....................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................. 37
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu ................................................... 37
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .... 38
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu trong giai đoạn thực hiện đâu tư ..................... 38
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động giám sát, thanh tra .................... 39
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................... 41
3.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh có
liên quan đến vấn đề quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách

nhà nước ................................................................................................ 41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế, xã hội ............................................. 41
3.1.2. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 45
3.2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách tại tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 47
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN ....... 47
3.2.2. Quản lý trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ..................................... 52


v
3.2.3. Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trong giai đoạn thực
hiện đầu tư ............................................................................................. 62
3.2.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
NSNN .................................................................................................... 75
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách tại tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 77
3.3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội, chính trị và các yếu tố môi trường tự
nhiên ...................................................................................................... 77
3.3.2. Chính sách kinh tế ....................................................................... 78
3.3.3. Chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCB . 79
3.3.4. Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật ..................... 80
3.3.5. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước ..................................... 81
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách tại tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 83
3.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 83
3.4.2. Những hạn chế ............................................................................ 84
3.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ...................................................... 87
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ............................................ 91
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
tỉnh Quảng Ninh bằng nguồn ngân sách Nhà nước .............................. 91
4.1.1. Định hướng phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh ............ 91
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ............ 93
4.1.3. Mục tiêu quản lý công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh
Quảng Ninh tới năm 2025 ..................................................................... 95


vi
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn ngân sách nhà nước ........................................................... 96
4.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương
có chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ ....................................... 96
4.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản... 98
4.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu
quả ....................................................................................................... 100
4.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản .................................................................................................. 110
4.3. Một số kiến nghị........................................................................... 112
4.3.1. Kiến nghị với trung ương .......................................................... 112
4.3.2. Kiến nghị với địa phương ......................................................... 112
KẾT LUẬN ........................................................................................ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 115
PHỤ LỤC ........................................................................................... 117


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

:

Ngân hàng Phát triển châu Á

AFTA

:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

CAFTA

:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐTXDCB

:

Đầu tư xây dựng cơ bản


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

ODA

:

Vốn đầu tư nước ngoài

QLNN

:

Quản lý Nhà nước


T.Ư

:

Trung ương

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

:

Xây dựng cơ bản



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Các chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20152017 ................................................................................. 44

Bảng 3.2:

Danh sách các Ban quản lý dự án tỉnh Quảng Ninh có sử
dụng con dấu riêng để giao dịch ...................................... 50

Bảng 3.3.

Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2015-2017 ............................................... 53

Bảng 3.4.

Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB
bằng nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......... 53

Bảng 3.5:

Cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN theo ngành
kinh tế của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ......... 55

Bảng 3.6.


Kết quả đánh giá về phân bổ và quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........ 57

Bảng 3.7:

Số lượng công trình lập và thẩm định phê duyệt quyết toán
đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2015-2017 ............................................................... 61

Bảng 3.8:

Tạm ứng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ............ 65

Bảng 3.9:

Thanh toán vốn đầu tư xây dựng từ vốn NSNN tỉnh Quảng
Ninh tính đến ngày 31/12/2017 ....................................... 68

Bảng 3.10:

Đánh giá công tác tạm ứng thanh toán đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn NSNN tỉnh Quảng Ninh........................ 70

Bảng 3.11:

Số lượng công trình lập báo cáo quyết toán đúng thời hạn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ............................ 71

Bảng 3.12:


Tổng giá trị quyết toán đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN tỉnh
Quảng Ninh theo lĩnh vực giai đoạn 2015-2017....................72

Bảng 3.13:

Đánh giá công tác quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn NSNN tỉnh Quảng Ninh ....................................... 74


ix
Bảng 3.14:

Kết quả kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ..................... 75

Bảng 3.15:

Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn NSNN tại tỉnh Quảng Ninh ................. 76

Bảng 3.16.

Đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng công tác quy hoạch,
kế hoạch trong đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................... 79

Bảng 3.17.

Đánh giá của chủ đầu tư về năng lực của đội ngũ cán bộ

quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................... 82


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản được đánh giá là một trong những lĩnh vực quan
trọng, giữ vai trò chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, ngân sách nhà nước
dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, trong thực tế,
việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước đã và đang xảy ra hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Tình trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là do
những hạn chế ở các khâu quản lý của quá trình hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản: từ duyệt chủ trương đầu tư, khâu thực hiện dự án đến khâu thanh quyết
toán vốn đầu tư.
Là một tỉnh có vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa,
Quảng Ninh có vị trí quan trọng trong vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc. Mục tiêu của Đại hội đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ X
đã chỉ rõ ưu tiên và chú trọng đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng giao thông,
công nghiệp, du lịch góp phần tạo đà phát triển cho các ngành kinh tế khác.
Vốn đầu tư xây dựng ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế, tỷ trọng
vốn chi cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách của tỉnh
Quảng Ninh.
Việc đầu tư xây dựng các dự án góp phần tạo nên sự thành công của tỉnh,
sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã đem lại cho kinh tế Quảng
Ninh những kết quả đáng khích lệ. Nguồn vốn đầu tư cho các dự án có hiệu quả
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội theo đúng chủ trương
của Đảng và Nhà nước đề ra. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả từ nguồn vốn đầu

tư mang lại trong những năm qua còn nhiều tồn tại và bất cập cần phải khắc phục
như: chất lượng đầu tư một số lĩnh vực chưa cao, cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn
chậm, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế, chưa tương xứng với lợi thế tiềm năng vốn có của tỉnh, tình trạng đầu tư


2
dàn trải, thời gian thi công kéo dài, trình độ quản lý còn thấp, tình trạng thất thoát,
lãng phí trong các dự án vẫn còn xảy ra. Chính vì vậy việc Nghiên cứu đề xuất
giải pháp quản lý hiệu quả vốn đầu tư xây dựng nói chung và nguồn vốn đầu tư
xây dựng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng là một
vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài luận văn
thạc sỹ: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Quảng Ninh bằng nguồn ngân
sách nhà nước” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng
và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN ở tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm 2015-2017;
- Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư XDCB từ
NSNN tỉnh Quảng Ninh;
Đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi, chủ yếu về mặt cơ chế chính
sách, nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn 2019-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN của tỉnh
Quảng Ninh và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư XDCB từ vốn
NSNN tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu công tác quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN, gồm các nội dung sau: công tác lập kế hoạch
đầu tư XDCB, phân bổ đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN, công tác thanh toán đầu


3
tư XDCB bằng nguồn NSNN, công tác quyết toán đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN
và hoạt động thanh tra, giám sát đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN.
b. Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
c. Về thời gian nghiên cứu: Tài liệu, số liệu được thu thập từ năm 2015-2017
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ những vấn đề lý luận về đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN, sự cần thiết khách quan phải đổi mới công tác
quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước.
Từ những nét chung về công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN, chỉ
ra những tồn tại, hạn chế cho việc cần tăng cường và hoàn thiện quản lý đầu tư
từ NSNN ở nước ta.
Khái quát thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN ở tỉnh Quảng
Ninh, những mặt được và những mặt còn chưa được. Tìm nguyên nhân để có
biện pháp xử lý phù hợp.
Đề xuất những giải pháp đổi mới công tác quản lý đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN nói chung và tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 4 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nước
1.1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
- Về mặt pháp lý, chi NSNN là các khoản chi tiêu do Chính phủ hay các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích.
- Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại
những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở
mang các sự nghiệp văn hóa-xã hội, duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà
nước và bảo đảm an ninh quốc phòng (Quốc Hội, 2002).
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động
trong các lĩnh vực KT-XH nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có
các TSCĐ. TSCĐ bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu

chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để có được TSCĐ chủ đầu tư có thể thực
hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ (Nguyễn Bạch Nguyệt,
2006).
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB; XDCB là các hoạt
động cụ thể để tạo ra các TSCĐ (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt). Kết quả
của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất
định. Vì vậy có thể nói: XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng
có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật


5
chất, cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất
và kỹ thuật cho CNXH.
Như vậy, chi ngân sách về XDCB: là khoản chi tài chính nhà nước được
đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay,
hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính
chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm,
phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền
đề kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục
đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
dân (Quốc Hội, 2002).
1.1.1.3. Đầu tư, xây dựng cơ bản
Trong phạm trù công tác quản lý thì đầu tư phát triển bao gồm có hai nội
dung: Đầu tư và xây dựng cơ bản.
Đầu tư là bước khởi đầu một quá trình chọn lựa, sử dụng hướng đích các
nguồn lực vật chất cho phát triển, bao gồm cả công tác quy hoạch, chủ trương đầu
tư, quản lý nguồn vốn (Từ Quang Phương - Nguyễn Bạch Nguyệt, 2006).
Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo từng
công trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế xã hội thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, hiện đại hoá
hay khôi phục TSCĐ (Từ Quang Phương - Nguyễn Bạch Nguyệt, 2006).

Xây dựng mới là tạo ra các TSCĐ chưa có trong bảng cân đối TSCĐ của
nền kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm TSCĐ, hay trong danh
mục TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại người
ta xây dựng thêm nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng giá trị TSCĐ
đã có.
Hiện đại hoá không phải là xây dựng mới, cũng không phải là mở rộng
nhưng có tính chất mở rộng. Hiện đại hoá thực hiện trong trường hợp do sự tiến


6
bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, TSCĐ đã có trong nền kinh tế sẽ
được mua sắm các yếu tố kỹ thuật để bù lại vào hao mòn vô hình.
Khôi phục là hoạt động được thực hiện với những TSCĐ đó tồn tại nhưng
do thiên tai, do chiến tranh… bị tàn phá, nay được khôi phục.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm
thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài đưa tới
sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong
việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư XDCB, người
ta thường muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu cầu này, có rất
nhiều định nghĩa khác nhau. Một số định nghĩa thông dụng như: (i) Đầu tư
XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết quả sản xuất trong
thời kỳ đó mang lại. (ii) Đầu tư XDCB là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
của chính sách kinh tế thông qua chính sách đầu tư XDCB. (iii) Đầu tư XDCB
là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã được tích luỹ để sử dụng vào
XDCB nhằm mục đích sinh lợi. (iv) Đầu tư XDCB là sử dụng nguồn vốn để
tạo ra các sản phẩm xây dựng mới để từ đó kiếm thêm được một khoản tiền lớn
hơn (Quốc Hội, 2003).
Như vậy, từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định nghĩa
được nhiều người chấp nhận như sau: Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động

kinh tế đưa các loại nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản nhằm mục đích
sinh lợi.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
nhà nước
Hoạt động đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của
bất kỳ nhà nước nào (nhất là các nước đang phát triển) nhằm mở rộng quy mô
và đổi mới kỹ thuật của các hoạt động KT-XH… Tái sản xuất mở rộng, tăng
TSCĐ sản xuất và phi sản xuất. Đầu tư cơ bản được thực hiện thông qua việc
xây dựng mới hoặc khôi phục, cải tạo mở rộng công trình sẵn có và mua sắm


7
TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động này nhằm thực hiện mục đích Nhà
nước và các tổ chức kinh tế khác bỏ vốn, vay vốn để đầu tư xây dựng.
Hoạt động đầu tư xây dựng rất đa dạng và phong phú, được thực hiện ở
khắp các lĩnh vực KT-XH (kể cả sản xuất và phi sản xuất) với mục đích kinh
tế, chính trị, xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh.
Hoạt động XDCB diễn ra thường xuyên, liên tục với mức độ và quy mô khác
nhau. Hoạt động đó có liên quan với sự tham gia đồng thời của nhiều ngành:
Kinh tế - Kỹ thuật - Quản lý. Do đó, hoạt động XDCB có những đặc điểm riêng
biệt so với hoạt động khác.
Hiện nay, để một dự án đầu tư trở thành hiện thực, từ khâu lập dự án đến
thực hiện dự án và đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng phải trải qua
nhiều công đoạn quản lý của các cơ quan khác nhau.
Về cơ bản, trình tự của một dự án được thực hiện đầu tư phân chia thành
ba giai đoạn chính (theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 31/01/2003
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng), gồm:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm: (1)- Nghiên cứu về sự cần thiết phải
đầu tư và quy mô đầu tư; (2)- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước

và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn
vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; (3)- Tiến hành điều tra, khảo sát và
chọn địa điểm xây dựng; (4)- Lập dự án đầu tư; (5)- Gửi hồ sơ dự án và văn
bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu
tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm: (1)- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối
với dự án có sử dụng đất); (2)- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có)
và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có); (3)- Thực hiện việc đền bù GPMB,
thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu


8
có); (4)- Mua sắm thiết bị và công nghệ; (5)- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế
xây dựng; (6)- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công
trình; (7)- Tiến hành thi công xây lắp; (8)- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng;
(9)- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; (10)- Vận
hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành
sản phẩm.
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, gồm:
(1)- Nghiệm thu, bàn giao công trình; (2)- Thực hiện việc kết thúc
xây dựng công trình; (3)- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công
trình; (4)- Bảo hành công trình; (5)- Quyết toán vốn đầu tư; (6)- Phê duyệt
quyết toán.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước
Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân
mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng
của XDCB là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng,
khác với sản phẩm vật chất khác. Sản phẩm xây dựng cũng có đặc điểm riêng

khác với vốn kinh doanh của các ngành khác.
Đầu tư XDCB là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các ngành kinh tế
quốc dân và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế
theo ý đồ, chiến lược của đường lối phát triển kinh tế nói chung. Ví dụ để khuyến
khích nông nghiệp phát triển, Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương…
từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nông nghiệp.
Đầu tư XDCB là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các cơ sở sản xuất dịch vụ, từ đó nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho từng
ngành, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho phát triển sức sản xuất
xã hội, tăng nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm trong nước, tăng
tích luỹ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân lao động.


9
Đầu tư XDCB tạo nên nền tảng vững chắc cho việc ứng dụng những
công nghệ mới góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, cơ sở kinh tế cho
phù hợp tình hình hiện nay.
1.1.4. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN, là sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý, nhằm đạt được hiệu quả sử
dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định (HĐND
tỉnh Quảng Ninh, 2008).
Mục tiêu của quản lý đầu tư XDCB, là nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội, góp phần phát triển kinh
tế với tốc độ tăng GDP cao và ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng
cao đời sống nhân dân. Đối với từng dự án, mục tiêu cụ thể là với một số vốn
nhất định của Nhà nước có thể tạo ra được công trình có chất lượng tốt nhất,
thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.
Để làm rõ khái niệm quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN, chúng

ta cần xem xét các khía cạnh có liên quan, gồm: chủ thể, đối tượng quản
lý, các nguyên tắc quản lý và đặc điểm quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn
NSNN.
1.1.4.2. Chủ thể và đối tượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Chủ thể quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN bao gồm,
các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan chủ đầu
tư thực hiện quản lý vi mô (quản lý từng dự án).
Đối tượng quản lý
Nếu xét về mặt hiện vật, thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN; nếu xét về cấp quản lý, thì đối tượng quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN chính là cơ quan sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN cấp dưới.


10
Khái niệm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN là một khái niệm tương đối. Tùy từng giác độ nghiên cứu,
chủ thể và đối tượng quản lý sẽ được xem xét cho phù hợp.
1.1.4.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN
Căn cứ vào Luật đầu tư năm 2014, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn NSNN dựa trên các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng,
tiêu chuẩn để đánh giá công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
NSNN.
Nội dung của nguyên tắc này là, quản lý sao cho với một đồng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN bỏ ra, phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất
cả các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

b. Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nguyên tắc này thể hiện toàn
bộ nguồn vốn từ NSNN được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất
của Nhà nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các quy trình, quy phạm
về kỹ thuật nhất quán và rành mạch.Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN phải theo một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi người biết,
thực hiện cơ chế giám sát cộng đồng, minh bạch, công khai các số liệu liên quan
đến đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN.
c. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Có nhiều lợi ích như: lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nước, tập thể
và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích trước mắt và lâu dài,... Thực
tiễn hoạt động kinh tế cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực quan trọng thúc đẩy
mọi hoạt động kinh tế, tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các đối tượng khác nhau
vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.


11
Trong hoạt động đầu tư, kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện sự kết hợp
giữa lợi ích của xã hội mà đại diện là Nhà nước với lợi ích của cá nhân và tập
thể người lao động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế,
tư vấn, dịch vụ đầu tư và người hưởng lợi.
d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN theo ngành, trước
hết bằng các quy định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và
các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng là
xây dựng đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy cho từng địa phương.
1.1.4.4. Đặc điểm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN gắn liền với định

hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Nguồn lực NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực, do đó Nhà nước phải lựa chọn phạm vi, để tập trung nguồn tài chính
vào chiến lược, định hướng phát triển kinh tế xã hội, để giải quyết những vấn
đề lớn của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể, do vậy chi xây
dựng cơ bản từ NSNN luôn gắn liền với định hướng phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN gắn liền với quyền
lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô,
nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng,
bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của
quốc gia. Chính phủ là là cơ quan có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản
chi xây dựng cơ bản từ NSNN. Đối với NSNN cấp huyện, Hội đồng nhân dân
huyện quyết định dự toán chi NSNN huyện, chi tiết theo các lĩnh vực chi xây
dựng cơ bản, chi thường xuyên; quyết định phân bổ; quyết định các chủ trương,
biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách. Uỷ ban nhân dân huyện lập, phân
bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi xây dựng cơ bản theo
từng lĩnh vực và địa bàn.


12
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ mang tính đặc thù. Đây là các khoản
chi chủ yếu đầu tư xây dựng các công tŕnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi xây dựng cơ bản từ NSNN là các khoản
chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các khoản tín dụng
đầu tư của doanh nghiệp, chi xây dựng cơ bản gắn với hoạt động đầu tư xây dựng
có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro cao, sản phẩm
đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện địa hình,
địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương.
1.1.4.5. Sự cần thiết phải quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN

Sự cần thiết phải quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN xuất
phát từ ba nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả:
- Hiệu quả đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN thể hiện cuối cùng ở kết
quả, ở chất lượng công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng thời
gian gắn liền với năng lực quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Trong những năm
qua, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã góp phần quan trọng vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa
đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn
NSNN còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc: một số quyết định chủ trương đầu tư
thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải diễn ra phổ biến thể hiện trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư quy hoạch, lập, thẩm định
dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh
tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng kém
chất lượng; Nợ tồn đọng vốn đầu tư XDCB ở mức cao và có xu hướng ngày
càng tăng. Những thất thoát, lãng phí trong xây dựng công trình làm giảm sút
chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết


13
kế... Những điều này đòi hỏi Nhà nước, địa phương cũng phải quan tâm đến
việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách tiết kiệm, hiệu quả chống
lãng phí và thất thoát.
Thứ hai, do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và
nguyên tắc tài chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB:
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng và ngược lại. Trong đầu tư XDCB, mọi việc làm tăng chi phí đầu

tư so với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được coi là sự
lãng phí, thất thoát vốn và đều làm cho nhịp độ và chất lượng của tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội suy giảm. Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý
Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để
thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu
đã định. Đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần phải theo dõi sát
sao và nắm chắc được trình tự đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã
được phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc: (1)
Nghiên cứu cơ hội đầu tư; (2) Nghiên cứu dự án tiền khả thi; (3) Nghiên cứu
dự án khả thi; (4) Tự thẩm định dự án; (5) Thiết kế lập tổng dự toán, dự toán;
(6) Ký kết hợp đồng (xây dựng, thiết bị); (7) Thi công xây dựng, đào tạo cán
bộ; (8) Chạy thử, nghiệm thu, quyết toán.
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục
những khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư XDCB gây
ra. Vì vậy, những quy định về trình tự, đầu tư xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá
trình thi công xây dựng và tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng
đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế. Do đó, việc chấp hành trình tự đầu tư và
xây dựng có ảnh hưởng lớn vì có tính chất quyết định không những đối với chất
lượng công trình, dự án đầu tư mà còn có thể gây ra những lãng phí, thất thoát,
tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Từ đó làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp. Chính
vì vậy, Nhà nước phải có những quy định về chính sách và nguyên tắc tài chính


14
để đảm bảo dự án đầu tư xây dựng được hoàn thiện đúng kế hoạch và đạt được
hiệu quả, đúng mục đích, đúng giá trị của vốn đầu tư XDCB, tránh thất thoát,
lãng phí và tham nhũng.
Thứ ba, do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB:

- Quản lý đầu tư XDCB nhằm quản lý việc sử dụng nguồn NSNN trong
đầu tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí. Thực trạng lĩnh
vực đầu tư XDCB ở nước ta, lãng phí và thất thoát là hai căn bệnh mang tính
phổ biến hiện nay. Vì vậy, việc quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN là vô
cùng quan trọng và không thể thiếu được.
- Điều cần nhấn mạnh là có những thất thoát trước mắt và còn có hậu quả
về sau mà chúng gây nên. Những thất thoát trong xây dựng công trình làm giảm
sút chất lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết
kế. Đây cũng là một thất thoát vốn nhà nước phải tính đến, bởi lẽ công trình chỉ
phục vụ được trong một số năm ít hơn số năm trong luận chứng được duyệt.
- Thất thoát lại có phần thấy được và có phần không thấy được. Khi thời
gian thực hiện một dự án công trình, vì nhiều lý do, bị kéo dài, hiệu quả của dự
án công trình đó sẽ bị sụt giảm bởi lẽ khi đưa công trình vào sử dụng, những
điều kiện kinh tế - xã hội đã rất khác so với lúc xây dựng luận chứng kinh tế kỹ
thuật. Tính năng kỹ thuật của các trang thiết bị trong dự án công trình bị lỗi thời
trong khi giá thiết bị so với tính năng kỹ thuật trở nên quá đắt. Mặt khác, trong
tình hình hiện nay, dự án công trình càng bị kéo dài thì giá đất, nhất là ở các đô
thị, càng tăng, kéo theo tiền giải phóng mặt bằng và tái định cư trong các dự án
công trình đó và tổng dự toán cũng càng tăng.
- Chất lượng của công tác quản lý vĩ mô nguồn vốn nhà nước dành cho đầu
tư phát triển, đặc biệt khi nguồn vốn này hạn hẹp so với yêu cầu; chất lượng của
công tác quy hoạch ngành, địa phương, vùng kinh tế và tổng thể, và sự gắn kết
giữa các quy hoạch này với nhau có ý nghĩa quyết định đối với mức độ lãng phí
và hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước trong xây dựng cơ bản.


×