Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGuồn vốn ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.74 KB, 27 trang )

1
LỜI NĨI ĐẦU

Vốn ln được coi là một trong những nhân tố quyết định cho q trình
sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt là để đạt
tăng trưởng kinh tế cao, vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng nó một cách có hiệu
quả càng trở nên cần thiết đối với tất cả các quốc gia muốn trở thành nước cơng
nghiệp hố với thời gian ngắn nhất.
Cơng cuộc cải cách kinh tế của Việt Nam đã qua một chặng đường hơn 10
năm. Nền kinh tế đã thu được những kết quả đáng khả quan như tốc độ tăng
trưởng nhanh, lạm phát ở mức có thể kiểm sốt được, nhưng để duy trì tốc độ
tăng trưởng như vậy thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Trong khi đó nền kinh
tế nước ta lại có xuất phát điểm thấp, nghèo nàn, lạc hậu nên nguồn vốn trong
nước khơng thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn đầu tư đó. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư
nước ngồi nói chung và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nói
riêng là rất quan trọng.
Nguồn vốn ODA đã góp phần đáng kể vào việc đạt được những thành tựu
kinh tế xã hội của đất nước. Để có thể thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
ODA trong phát triển kinh tế - xã hội cần có những biện pháp cụ thể và tồn
diện.
Em xin trình bày một số hiểu biết của em về ODA trong bài này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC (ODA)

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ODA
1. Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ khơng hồn
lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính


phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ
(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước
nhận viện trợ. ODA được thực hiện thơng qua việc cung cấp từ phía các nhà tài
trợ các khoản viện trợ khơng hồn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh
tốn (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho
khơng phải đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần
GNP từ bên ngồi vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là một nguồn lực từ
bên ngồi.
ODA có các hình thức sau:
Hỗ trợ cán cân thanh tốn: Thường là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền tệ.
Nhưng đơi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hố) như hỗ trợ nhập khẩu bằng hàng
hoặc vận chuyển hàng hố vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh
tốn hoặc có thể chuyển hố thành hỗ trợ ngân sách.
Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả
dài) trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hố có ràng buộc.
Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt
được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA
cho một mục đích tổng qt với thời hạn nhất định, mà khơng xác định một cách
chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thơng thường, các
dự án này có kèm theo một bộ phận khơng viện trợ kỹ thuật dưới dạng th
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
chuyờn gia nc ngoi kim tra nhng hot ng nht nh no ú hoc
son tho, xỏc nhn cỏc bỏo cỏo cho i tỏc vin tr.
H tr k thut: ch yu tp trung vo chuyn giao tri thc hoc tng
cng c s lp k hoch, c vn nghiờn cu tỡnh hỡnh c bn, nghiờn cu khi
u t. Chuyn giao tri thc cú th l chuyn giao cụng ngh nh thng l
nhng quan trng hn l o to v k thut, phõn tớch kinh t, qun lý, thng
kờ, thng mi, hnh chớnh nh nc, cỏc vn xó hi.

2. Phõn loi ODA
Tu theo phng thc phõn loi m ODAc xem cú my loi:
a. Phõn theo phng thc hon tr: ODA cú 3 loi.
- Vin tr khụng hon li: bờn nc ngoi cung cp vin tr (m bờn nhn
khụng phi hon li) bờn nhn thc hin cỏc chng trỡnh, d ỏn theo s tho
thun trc gia cỏc bờn.
Vin tr khụng hon li thng c thc hin di cỏc dng:
+ H tr k thut.
+ Vin tr nhõn o bng hin vt.
- Vin tr cú hon li: nh ti tr cho nc cn vn vay mt khon tin
(tu theo mt quy mụ v mc ớch u t) vi mc lói sut u ói v thi gian
tr n thớch hp.
Nhng iu kin u ói thng l:
+ Lói sut thp (tu thuc vo mc tiờu vay v nc vay).
+ Thi hn vay n di (t 20 - 30 nm)
+ Cú thi gian õn hn (t 10 - 12 nm)
- ODA cho vay hn hp: l cỏc khon ODA kt hp mt phn ODA
khụng hon li v mt phn tớn dng thng mi theo cỏc iu kin ca t chc
Hp tỏc kinh t v phỏt trin.
b. Nu phõn loi theo ngun cung cp, ODA cú hai loi:
- ODA song phng: L cỏc khon vin tr trc tip t nc ny n
nc kia thụng qua hip nh c ký kt gia hai Chớnh ph.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
- ODA a phng: l vin tr chớnh thc ca mt t chc quc t (IMF,
WB
1
...) hay t chc khu vc (ADB, EU,...) hoc ca mt Chớnh ph ca mt
nc dnh cho Chớnh ph ca mt nc no ú, nhng cú th c thc hin
thụng qua cỏc t chc a phng nh UNDP (Chng trỡnh phỏt trin Liờn hip

quc), UNICEF (qu nhi ng Liờn Hip quc)... cú th khụng.
Cỏc t chc ti chớnh quc t cung cp ODA ch yu:
+ Ngõn hng th gii (WB).
+ Qu tin t quc t (IMF).
+ Ngõn hng phỏt trin Chõu ỏ (ADB)
c. Phõn loi theo mc tiờu s dng, ODA cú 4 loi:
H tr cỏn cõn thanh toỏn: gm cỏc khon ODA cung cp h tr ngõn
sỏch ca Chớnh ph, thng c thc hin thụng qua cỏc dng: chuyn giao
trc tip cho nc nhn ODA hay h tr nhp khu (vin tr hng hoỏ).
Tớn dng thng nghip: tng t nh vin tr hng hoỏ nhng cú kốm
theo iu kin rng buc.
Vin tr chng trỡnh (vin tr phi d ỏn): Nc vin tr v nc nhn
vin tr k hip nh cho mt mc ớch tng quỏt m khụng cn xỏc nh tớnh
chớnh xỏc khon vin tr s c s dng nh th no.
Vin tr d ỏn: chim t trng ln nht trong tng vn thc hin ODA.
iu kin c nhn vin tr d ỏn l "phi cú d ỏn c th, chi tit v cỏc hng
mc s s dng ODA".
3. Cỏc ngun cung cp ODA ch yu
* Trong thi k chin tranh lnh v i u ụng Tõy: Trờn th gii tn
ti 3 ngun ODA ch yu:
- Liờn xụ c, ụng u.
- Cỏc nc thuc t chc OECD.
- Cỏc t chc quc t v phi Chớnh ph.
* Hin nay, trờn th gii cú hai ngun ODA ch yu: cỏc nh ti tr a
phng, v cỏc t chc vin tr song phng.
* Cỏc nh ti tr a phng gm cỏc t chc chớnh thc sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
- Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:
+ Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP).

+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF).
+ Tổ chức Nông nghiệp và lương thực (FAO)
+ Chương trình lương thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
- Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
- Liên minh Châu Âu (EU).
- Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
- Tổ chức xuất khẩu dầu mỡ (OPEC)
- Quĩ Cô - Oét.
* Các nước viện trợ song phương:
- Các nước thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD).
- Các nước đang phát triển.
4. Quy trình thực hiện dự án ODA.
Mỗi quốc gia có những quy định riêng đối với các cách quản lý và điều
hành nguồn vốn này. Dưới đây là một số nội dung về quy định của pháp luật
Việt Nam liên quan đến các vấn đề xung quanh các hoạt động thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA.
4.1. Quy hoạch ODA.
Bộ kế hoạch - Đầu tư căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm chủ trì việc điều phối với các Bộ, các
cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để nghiên cứu chủ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6

trương và phương hướng vận động ODA, soạn thảo quy hoạch ODA và lập các
danh mục chương trình, dự án ưu tiên sử dụng ODa trình Chính phủ phê duyệt.
4.2. Vận động ODA.
Sau khi quy hoạch ODA và các danh mục các chương trình dự án ưu tiên
sử dụng ODA được Chính phủ phê duyệt; Bộ Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị và tổ chức các hoạt động vận động ODA thông
qua:
- Hội nghị nhóm tư vấn hàng năm.
- Các hội nghị điều phối viện trợ ngành.
- Các cuộc trao đổi ý kiến về hợp tác phát triển với các nhà tài trợ.
Trước khi tiến hành vận động ODA, các cơ quan, địa phương liên quan
cần phải trao đổi ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chính sách, khả năng và
thế mạnh của các nhà tài trợ liên quan.
4.3. Chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án ODA.
Sau khi đạt được sự cam kết hỗ trợ của các nhà tài trợ đối với các chương
trình, dự án cụ thể, Bộ Kế hoạch - Đầu tư sẽ phối hợp cùng các đối tác tiến hành
chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án ODA bao gồm lập đề án, lập báo cáo
tiền khả thi, báo cáo khả thi...
4.4. Thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án ODA.
Việc thẩm định và phê duyệt các dự án sử dụng nguồn ODA như sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện theo quy định của
Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản hiện hành (Nghị định 52/CP, 12/CP và các văn
bản hướng dẫn thuộc lĩnh vực này).
- Đối với các dự án hỗ trợ ngân sách, đào tạo, tăng cường thể chế... Bộ Kế
hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến
hành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong quá trình thẩm
định có đề cập tới ý kiến tham gia của các bên cung cấp ODA.
- Các dự án của các tổ chức phi Chính phủ thực hiện theo Quyết định số
80/CT ngày 28/3/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng
Chính phủ).

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
7
5. m phỏn ký kt.
Sau khi ni dung m phỏn vi bờn nc ngoi c Th tng Chớnh
ph phờ duyt, B K hoch - u t ch trỡ vi s tham gia ca Vn phũng
Chớnh ph, B Ti chớnh, B Ngoi giao, Ngõn hng nh nc Vit Nam v cỏc
c quan liờn quan tin hnh m phỏn vi bờn nc ngoi.
Trong trng hp Th tng Chớnh ph ch nh mt c quan khỏc ch trỡ
m phỏn vi cỏc bờn nc ngoi thỡ c quan ny phi thng nht ý kin vi B
K hoch - u t v ni dung m phỏn v vi B Ti chớnh v hn mc v
iu kin vay tr (nu l ODA hon li).
Kt thỳc m phỏn, nu t c cỏc tho thun vi bờn nc ngoi thỡ c
quan ch trỡ m phỏn phi bỏo cỏo Th tng Chớnh ph v ni dung lm vic,
kt qu m phỏn v nhng ý kin xut cú liờn quan.
Nu vn bn ODA ký vi bờn nc ngoi l Ngh nh th, Hip nh
hoc vn kin khỏc v ODA cp Chớnh ph thỡ c quan c Th tng Chớnh
ph ch nh m phỏn phi bỏo cỏo Th tng Chớnh ph ni dung vn bn d
nh ký kt v cỏc xut ngi thay mt Chớnh ph ký cỏc vn bn ú. Vn
bn trỡnh Th tng Chớnh ph phi kốm theo ý kin chớnh thc bng vn bn
ca B K hoch v u t (trng hp c quan khỏc trỡnh Th tng Chớnh
ph), B ngoi giao, B T phỏp, B Ti chớnh.
Trong trng hp Ngh nh th v Hip nh hoc cỏc vn bn khỏc v
ODA yờu cu phi ký kt vi danh ngha Nh nc Cụng ho xó hi ch ngha
Vit Nam, B K hoch - u t (hoc c quan khỏc vi Chớnh ph ch nh
m phỏn) phi bỏo cỏo vi vn phũng Ch tch nc ngay t khi bt u m
phỏn vi bờn nc ngoi v ni dung cỏc vn kin d nh ký kt, ng thi
thc hin cỏc th tc Quy nh ti iu 6 khon 3, iu 7 v iu 8 ca Ngh
nh 182/HBT ngy 28/5/1992 ca Chớnh ph.
6. Qun lý thc hin.
B K hoch - u t phi hp cựng vi B Ti chớnh v Ngõn hng Nh

nc Vit Nam lp k hoch b trớ vn i ng trong k hoch Ngõn sỏch nh
nc v thc hin cp phỏt theo ỳng cam kt ti cỏc iu c Quc t v ODA
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
đã ký và các quyết định phê duyệt chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA.
Đồng thời có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện, xử lý những
vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền trong q trình thực hiện và kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét và quyết định các biện pháp xử lý, báo cáo tổng hợp
tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Bộ Tài chính được xác định là đại diện chính thức cho "người vay" hoặc
là Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
các điều ước quốc tế cụ thể về ODA cho vay, có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng cơ chế quản lý tài chính (cấp phát, cho vay lại, thu
hồi vốn...) đối với các chương trình, dự án ODA.
Trong q trình thực hiện, Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tài chính chỉ định các Ngân hàng Thương mại để uỷ quyền thực hiện
việc cho vay lại từ vốn ODA như đã nêu tại điểm điều khoản 3 điều 14 của Quy
chế về quản lý và sử dụng ODA ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày
5/8/1997 của Chính phủ, thu hồi vốn trả nợ ngân sách, đồng thời tổng hợp theo
định kỳ thơng báo cho Bộ Tài chính và cơ quan liên quan tình hình thực tế về rút
vốn, thanh tốn... thơng qua hệ thống tài khoản được mở tại ngân hàng của các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Trong q trình thực hiện chương trình, dự án ODA... tùy theo quy định
và thoả thuận với bên nước ngồi, các chủ trương, dự án chịu trách nhiệm tổ
chức các cuộc kiểm định kỳ hoặc đột xuất. Đại diện của Bộ Kế hoạch - Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ ngoại giao, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, văn phòng Chính
phủ là đại diện của Chính phủ tại các cuộc kiểm điểm này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
và các chủ chương trình, dự án lập báo cáo 6 tháng và hàng năm về tình hình
thực hiện các chương trình và dự án ODA gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài

chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
7. Đánh giá.
Sau khi kết thúc, giám đốc chương trình, dự án ODA phải làm báo cáo về
tình hình thực hiện và có phân tích, đánh giá hiệu quả dự án với sự xác nhận của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
cơ quan chủ quản và gửi về Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Bộ Ngoại giao, và Văn phòng Chính phủ.
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRỊ CỦA ODA.
1. Đặc điểm của ODA.
Trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện một số đặc điểm quan trọng sau:
Thứ nhất, tỉ trọng ODA song phương có xu thế tăng lên, ODA đa phương
có xu thế giảm đi. Q trình quốc tế hố đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội
nhập đã tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế, chính trị... giữa các quốc gia ngày
càng được đẩy mạnh và tăng cường. Hoạt động của một số tổ chức đa phương tỏ
ra kém hiệu quả làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức
này. Điều đó là ngun nhân chính tạo nên sự chuyển dịch, tỉ trọng ODA song
phương có xu thế tăng lên, ODA đa phương có xu hướng giảm đi. Điều đó đã
được chứng minh trên thực tế là trong các năm 1980 - 1994 trong tổng số ODA
của thế giới, tỉ trọng ODA song phương từ 67% tăng lên 69% trong khi đó tỉ
trọng ODA đa phương giảm từ 33% xuống 31%.
(Nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư).
Thứ hai, sự cạnh tranh ngày càng tăng trong q trình thu hút ODA.
Trên thế giới, một số nước mới giành được độc lập hoặc mới tách ra từ
các nhà nước liên bang tăng lên đáng kể và có nhu cầu lớn về ODA. Một số
nước cơng hồ thuộc Nam Tư cũ và một số nước Châu Phi bị tàn phá nặng nề
trong chiến tranh sắc tộc đang cần đến sự hỗ trợ quốc tế. ở Châu á, Trung Quốc,
các nước Đơng Dương, Myanmar... cũng đang cần đến nguồn ODA lớn để xây
dựng kinh tế, phát triển xã hội. Số nước có nhu cầu tiếp nhận ODA là rất lớn vì
vậy sự cạnh tranh giữa các nước ngày càng trở nên gay gắt. Các vấn đề mà các

nước cung cấp ODA quan tâm đến tạo nên sự cạnh tranh giữa các nước tiếp
nhận là năng lực kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các triển vọng phát triển, ngồi
ra còn chịu nhiều tác động của các yếu tố khác như: Nhãn quan chính trị, quan
điểm cộng đồng rộng rãi, dựa trên sự quan tâm nhân đạo và hiểu biết về sự cần
thiết đóng góp vào ổn định kinh tế - xã hội quốc tế. Cùng mối quan hệ truyền
thống với các nước thế giới thứ ba của các nước phát triển, hay tầm quan trọng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
của các nước đang phát triển với tư cách là bạn hàng (thị trường, nơi cung cấp
ngun liệu, lao động). Mặt khác, chính sách đối ngoại, an ninh và lợi ích chiến
lược, trách nhiệm tồn cầu hay cá biệt... cũng là nhân tố tạo nên xu hướng phân
bổ ODA trên thế giới theo vùng. Ngồi ra còn có thêm lý do đó là sự chuẩn bị
đáp ứng nhu cầu riêng biệt về thủ tục, quy chế, chiến lược, viện trợ ... khác nhau
của các nhà tài trợ trên thế giới cũng tạo nên sự chênh lệch trong q trình thu
hút và sử dụng ODA giữa các quốc gia hấp thụ nguồn vốn này. Chính sự cạnh
tranh gay gắt đã tạo nên sự tăng giảm trong tiếp nhận viện trợ của các nước đang
phát triển. Kể từ năm 1970, ODA chủ yếu hướng vào Tiểu vùng Sahara và
Trung Đơng kể cả Ai Cập. Bên cạnh đó, Trung Mỹ là vùng nhận được tỷ trọng
viện trợ tăng lên chút ít, tỷ trọng này đã thực sự bị cắt giảm mạnh đối với các
vùng Nam á (đặc biệt là ấn Độ) và Địa Trung Hải trong vòng 10 năm, từ tài
khố 1983/1984 đến 1993/1994, tỷ trọng thu hút ODA thế giới của tiểu vùng
Sahara đã tăng từ 29,6% lên 36,7%, của Nam và Trung á khác và Châu Đại
Dương từ 20,3% lên 22,9%; Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê từ 12% lên 14%
(nguồn: Bộ Kế hoạch - Đầu tư).
Thứ ba, sự phân phối ODA theo khu vực nghèo của thế giới khơng đồng
đều.
Ngun nhân tạo nên sự khác biệt như vậy có thể có rất nhiều lý giải khác
nhau, có thể là do những mong muốn của các quốc gia đi viện trợ như mở rộng
quan hệ hợp tác về chính trị hay kinh tế, mục đích xã hội, điều đó phụ thuộc rất
nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà tài trợ. Lúc đầu họ chỉ quan tâm đến việc

thiết lập các mối quan hệ với các nước láng giềng của mình, nhưng sau họ lại
nhận thấy rằng cần thiết lập các quan hệ với các nước khác trên thế giới để tìm
kiếm thị trường trao đổi bn bán hay đầu tư mà việc đầu tiên thiết lập quan hệ
ngoại giao bằng cách viện trợ ODA. Mặt khác chính những yếu tố trong nội bộ
của quốc gia cũng tạo nên những khác biệt lớn trong q trình nhận viện trợ
như các mối quan hệ với các nước phát triển, hay những thành tích trong phát
triển đất nước hay cũng có thể là do nhu cầu hết sức cần thiết như chiến tranh,
thiên tai...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×